Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó phân tích những thành tựu, hạn chế, yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác ở Điện Bàn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THANH TUẤN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THANH TUẤN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LÊ THANH TUẤN
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP ...............................................................9 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ............................................9 1.2. Hoạt động kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của một số địa phương và bài học cho Điện Bàn .............................................................................................................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM .......................30 2.1. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn...........................................................................................30 2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp trong 05 năm (2014-2018) ...........................34 2.3. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn .......................................37 2.4. Đánh giá hoạt động kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn thời gian qua .....................................................................................................................58 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ..........................................................................................................................69 3.1. Định hướng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã ....................69 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển hiệu quả kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn trong thời gian tới .................................................................................70 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................78 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 HTX Hợp tác xã
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2014- 2.1 32 2018 2.2 Thu – chi trong cân đối ngân sách thị xã Điện Bàn 32 Tốc độ phát triển của ngành nông nghiệp thị xã Điện Bàn 2.3 34 giai đoạn 2014-2018 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực trồng trọt giai đoạn 2014- 2.4 36 2018 Một số chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi giai đoạn 2014- 2.5 36 2018 Hỗ trợ từ các chính sách của Nhà nước cho hợp tác xã 2.6 46 nông nghiệp Số lượng hợp tác nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện 2.7 49 Bàn giai đoạn 2016-2018 2.8 Đặc điểm chung của các hợp tác nông nghiệp 50 2.9 Trình độ của cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp 52 2.10 Trình độ của các lao động làm việc trong hợp tác 54 2.11 Vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của các hợp tác 54 Quy mô sản xuất kinh doanh của các hợp tác nông nghiệp 2.12 56 trên địa bàn thị xã
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp bách của đề tài Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất chính để trồng trọt, chăn nuôi tạo ra nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội và tạo nền tảng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Thực tiễn đã cho thấy, nông nghiệp có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là vấn đề có tầm chiến lược quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp lại càng có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. Phát triển kinh tế hợp tác còn là một chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng, Nhà nước ta. Kinh tế hợp tác với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; dựa trên tinh thần hợp tác, chia sẻ, mang lại lợi ích cho các thành viên và xã hội; không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà còn có đóng góp quan trọng trong phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở nông thôn. Với nhận thức như trên, để thực hiện chủ trương “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, ngành Nông nghiệp xác định nhiệm vụ đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân nhằm thực hiện liên kết sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Thị xã Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Điện Bàn có diện tích tự nhiên là 21.471 ha, trong đó có 10.046 ha đất nông nghiệp. Dân số có 203.295 người. Đơn vị hành chính gồm 7 phường, 13 xã. Cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48km về phía Bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25km về phía Nam. Với vị trí gần đầu mối giao thông và các đô thị lớn là điều kiện rất thuận lợi cho công tác phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn. 1
- Người dân Điện Bàn đa phần sống bằng nghề nông là trồng lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu... nổi tiếng nhất thị xã là khối Bình Ninh, phường Điện Nam Bắc, nơi đây là vùng chuyên trồng các loại rau màu như: cải, khổ qua, đưa leo, bí, bầu, cà... cung cấp nông sản cho nhân dân trong vùng và thành phố Đà Nẵng, thị xã Hội An. Trong những năm gần đây, kinh tế của thị xã đang trên đà phát triển và đời sống của người dân dần được cải thiện. Người dân nơi đây đã mạnh dạn chuyển đổi cây trồng, con giống, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để thực hiện cơ giới hóa làm tăng năng suất, chất lượng góp phần phát triển kinh tế. Thời gian qua, được sự quan tâm của Cấp ủy, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể nên các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã đã có những chuyển biến rõ rệt. Nhiều hợp tác xã, tổ hợp tác đã phát triển đa dạng ngành nghề kinh doanh, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập cho xã viên. Các loại hình kinh tế hợp tác phát triển phong phú, đa dạng theo nhu cầu liên kết. Ngày càng nhiều hợp tác xã sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp vẫn còn một số tồn tại như: một số cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích chậm được triển khai; một số mô hình còn hoạt động kém hiệu quả, mang tính hình thức, chưa xây dựng được niềm tin cho xã viên; bộ máy quản lý hợp tác xã yếu kém, chưa chủ động trong việc xây dựng và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, liên kết sản xuất; nội lực của các mô hình hợp tác trong nông nghiệp còn yếu, quy mô nhỏ lẻ. Để đáp ứng được mục tiêu đổi mới toàn điện cả về nội dung và hình thức hợp tác liên kết trong nông nghiệp thì trong thời gian tới, thị xã Điện Bàn cần có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, nhằm phát triển đa dạng các loại hình tổ chức hợp tác trong nông nghiệp gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Vì vậy, nghiên cứu phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở Thị xã Điện Bàn là rất cần thiết. Do đó tôi chọn đề tài "Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" để làm luận văn Thạc sĩ kinh tế. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, nghiên cứu lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, có những tài liệu sau đây : - Lý luận về hợp tác hóa nông nghiệp - kinh nghiệm lịch sử và sự vận dụng ở nước ta, do Giáo sư PTS Lưu Văn Sùng chủ biên. NXB Sự thật, H, 1990. - Vài nét về hợp tác hóa nông nghiệp ở các nước trên thế giới, của Nguyễn Văn Điền, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 178, H, 1990. - Đổi mới mô hình hợp tác xã nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Quảng Nam. - Phát triển hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, Phạm Việt Dũng (2016), Bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 4/3/2016. - Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thị xã Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Nguyễn Thanh Đức (2014 Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị). - Giáo trình Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, TS. Phạm Thị Minh Nguyệt (2006), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Qua các tài liệu nghiên cứu đã chỉ rõ về khái niệm, đặc điểm và những những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp: “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp được hiểu là sự mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Theo đó, sự phát triển này bao gồm sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện hợp tác ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia tăng về vốn góp, về sức lao động, về sức mạnh tập thể của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Từ đó góp phần tăng mức đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp có vị trí rất quan trọng không chỉ trong nội bộ ngành mà còn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành sản xuất nông nghiệp không những sản xuất ra tư liệu tiêu dùng mà còn sản xuất ra nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là nền tảng quan trọng cho sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và 3
- các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp thì Nhà nước đóng vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Cùng với những thời cơ, thuận lợi do quá trình đổi mới đất nước mang lại, kinh tế của nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức từ tình hình kinh tế thế giới, tiềm ẩn nhiều rủi ro; áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt, nhất là sản xuất nông nghiệp; quan nhà nước cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ các hợp tác xã, khuyến khích ứng dụng công nghệ mới phục vụ sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ cao, nhằm đánh thức tiềm năng về đất đai, lao động và tiến bộ khoa học kỹ thuật; Để phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, vai trò của các cơ quan, ban ngành, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện bằng sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên các mặt hoạt động như vốn, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất vv… Thứ hai, nghiên cứu thực trạng kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của thị xã Điện Bàn, có các tài liệu sau: - Báo cáo số 35/ BC – UBND ngày 19 tháng 11 năm 2018 của UBND thị xã Điện Bàn về tình hình phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn 3 năm (2016 – 2018). - Báo cáo số 21/BC – UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 của UBND thị xã Điện Bàn về tổng kết thi hành Luật hợp tác xã năm 2003 và triển khai luật hợp tác xã 2012. - Báo cáo số: 14/ BC – UBND ngày 15 tháng 11 năm 2015 về sơ kết 3 năm thực hiện Luật hợp tác xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp. - Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của thị xã năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. Qua các tài liệu nghiên cứu phản ánh đa phần kinh tế hợp tác trong nông 4
- nghiệp trên địa bàn thị xã mới chỉ tập trung hoạt động đối với các dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như: Cung ứng giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi nội đồng...; còn các dịch vụ rất quan trọng như: bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chưa được quan tâm, nên thực hiện việc bao tiêu nông sản cho nông dân ít, hiện mới chỉ có khoảng 10% số loại hình kinh tế hợp tác thực hiện việc bao tiêu một phần nông sản cho nông dân. Từ đó chưa hỗ trợ cho việc gia tăng sản lượng và giá trị của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó có một số hợp tác xã được hình thành không đúng bản chất của hợp tác xã theo Luật quy định, chủ yếu là để hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp còn lúng túng trong định hướng hoạt động và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, chưa có sản phẩm dịch vụ tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa; thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa hợp tác xã với thành viên; vốn ít, doanh thu thấp nên hiệu quả hoạt động chưa cao, một số hoạt động hình thức. Hiện nay nhu cầu liên kết là rất lớn, tuy nhiên việc hợp tác để thực hiện liên kết được với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm còn ít. Người nông dân đa số vẫn phải “tự làm, tự bán ” là chính, dẫn đến rủi ro nhiều trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của người dân. Thứ ba, về các giải pháp phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của thị xã Điện Bàn, có các tài liệu sau: - Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế hợp tác, HTX năm 2018, triển khai phương hướng nhiệm vụ 2019 của Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Nam. - Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo cáo kết quả thực hiện đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2016, 2017 và 2018. - UBND thị xã Điện Bàn, Kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn năm 2016, 2017 và 2018. Qua các tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra một số định hướng cũng như giải pháp phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn như: Cần có sự nhận thức đúng về vị trí, vai trò kinh tế tập thể, tiếp tục củng cố, đổi mới HTX cả về tổ 5
- chức, quản lý và hoạt động theo luật HTX 2012, tạo ra động lực mới trong từng HTX trong thời gian tới; Khuyến khích phát triển các loại hình tổ hợp tác, đa dạng hoá các hình thức hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ hợp tác phát triển thành HTX hoặc doanh nghiệp khi có nhu cầu; Cần xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, trong đó tập trung vào công tác tuyên truyền, hướng dẫn và đào tạo bồi dưỡng tổ trưởng, ban điều hành tổ; Các địa phương cần tập trung chỉ đạo để gắn việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình xây dựng nông thôn mới, xoá đói giảm nghèo, chương trình khuyến nông, chương trình đào tạo việc làm... với việc phát triển tổ hợp tác và HTX; Tăng cường liên doanh, liên kết giữa các hợp tác với các doanh nghiệp; thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác. Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là một đòi hỏi khách quan, có vai trò quan trọng trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta. Về mặt lý luận: luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Về mặt thực tiễn: luận văn là tài liệu tham khảo để UBND thị xã Điện Bàn đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại, nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn thị xã trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, từ đó phân tích những thành tựu, hạn chế, yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác ở Điện Bàn trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận giải sự cần thiết phải phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn. Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế hợp tác và rút ra ưu điểm thiếu sót, những bài học kinh nghiệm, từ đó đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong thời gian 6
- sắp tới. Điều tra khảo sát để làm rõ thực trạng hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở địa bàn này. Xác lập các định hướng để đưa ra giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế hợp tác của các hợp tác xã nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 - 2018. Phạm vi về nội dung: Trong các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp hiện nay thì hợp tác xã đóng vai trò là nòng cốt, đang được triển khai rất rộng rãi theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự phát triển của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Đây cũng là hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn thị xã Điện Bàn hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trước hết, để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê. Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ thu thập thông tin, số liệu trên các sách, báo, các công trình nghiên cứu về kinh tế hợp tác, Luật hợp tác xã năm 2012, báo cáo của liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Nam, chi cục phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội, kinh tế hợp tác, hợp tác xã của thị xã Điện Bàn...để tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, trên cơ sở kế thừa các kết quả đã nghiên cứu của công trình đã công bố, phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phương pháp điều tra, khảo sát một số hợp tác xã trên địa bàn thị xã. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu các nhân tố ảnh 7
- hưởng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn; tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn; Quy mô khảo sát, tác giả khảo sát khoảng 20 hợp tác trên địa bàn thị xã; Hình thức của khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát qua bảng hỏi. Ngoài ra, tác giả tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý kinh tế, thu thập ý kiến của lãnh đạo phòng kinh tế thị xã để có thêm dữ liệu thực tế về tình hình phát triển kinh tế hợp tác trên dịa bàn thị xã. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Hệ thống và vận dụng những vấn đề lý luận thực tiễn có liên quan đến kinh tế hợp tác để luận giải sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn. - Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua sự khảo sát thực tế để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của kinh tế hợp tác, hợp tác xã để chỉ ra những vấn đề cần giải quyết sắp tới. Đưa ra các quan điểm, phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở thị xã Điện Bàn 8
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm hợp tác Lịch sử phát triển loài người cho thấy hợp tác là hình thức tất yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu hợp tác ngày càng tăng, mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, do đó tất yếu hình thành và ngày càng phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người. Hợp tác được hiểu như sau: “Hợp tác là sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân hoặc các đơn vị để tạo nên sức mạnh lớn hơn, nhằm thực hiện những công việc mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị hoạt động riêng rẽ sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được, hoặc thực hiện kém hiệu quả” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Hợp tác vừa giúp tăng sức mạnh của các thành viên tham gia hợp tác, vừa giúp tăng sức mạnh kinh tế trong tổ chức hợp tác. 1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hợp tác Mô hình kinh tế hợp tác ban đầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát không chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành viên khởi xướng ra các mô hình kinh tế hợp tác này, thông thường là những chủ thể có điều kiện kinh tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi trong sản xuất kinh doanh và trong cạnh tranh. Để có thể khắc phục các khó khăn, duy trì công ăn việc làm cho mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn nhất định đã tìm cách liên kết, hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ, đó là tiền thân của các loại hình kinh tế hợp tác sau này. Hiện nay, kinh tế hợp tác được hiểu như sau: “Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của 9
- từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên ” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Như vậy, với mỗi hình thức liên kết giữa những người lao động là một kiểu hợp tác và tạo ra những hình thái kinh tế hợp tác khác nhau bởi kinh tế hợp tác là kinh tế do kết quả của sự hợp tác mang lại. Do đó, khi nghiên cứu về kinh tế hợp tác là nghiên cứu về kinh tế của những tổ chức hợp tác. Trong các tổ chức này, kinh tế là mục đích, hợp tác là phương tiện để đạt được mục đích ấy. Mục đích kinh tế của các tổ chức kinh tế hợp tác bao gồm kinh tế của tổ chức hợp tác và kinh tế của các thành viên tham gia hợp tác. Điều đó có nghĩa là, khi hợp tác thì mọi thành viên trong tổ chức kinh tế hợp tác đó đều có lợi. Khi xã hội càng phát triển, sự liên kết giữa những người lao động càng chặt chẽ, càng đa dạng thì các hình thức kinh tế hợp tác càng phong phú. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. 1.1.1.3. Khái niệm hợp tác xã Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã được hiểu như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” (Luật Hợp tác xã, 2012). - Đặc điểm hợp tác xã Về góc độ kinh tế: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Tính xã hội của hợp tác xã thể hiện ở chỗ: (1) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của cộng đồng dân cư địa phương. Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều. (2) Tổ chức quản lí: thành viên hợp tác xã có quyền biểu quyết ngang 10
- nhau. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội. Về số lượng thành viên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 7 người. Về góc độ pháp lý: Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình. Thành viên hợp tác xã góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của hợp tác xã hoặc người lao động trong hợp tác xã. Nếu không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong hợp tác xã quá 2 năm thì mất tư cách thành viên. - Vai trò của hợp tác xã Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì hợp tác xã nông nghiệp là hình thức kinh tế tập thể nông dân, vì vậy hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp nông dân. Nhờ có hoạt động của hợp tác xã các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của hợp tác xã nông nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Hợp tác xã là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của hợp tác xã có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của hợp tác xã là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân. - Phân biệt sự giống và khác nhau giữa kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã Kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã ngày càng phát triển, là phương thức tổ chức hoạt động kinh tế, đời sống xã hội văn minh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế bao trùm, kinh tế chia sẻ; các thành viên trong xã hội đều được hưởng lợi, 11
- không ai bị bỏ lại phía sau. Do vậy, kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã là phương thức tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp nhu cầu của người dân. Tuy nhiên kinh tế hợp tác và kinh tế hợp tác xã có sự giống và khác nhau: Giống nhau: - Là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, các thành viên, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. Tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý. Biểu quyết theo đa số, tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. - Các thành viên tự nguyện gia nhập, ra khỏi hợp tác, hợp tác xã. Các thành viên có quyền bình đẳng trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. - Được mở tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật và theo cơ chế người đại diện. Khác nhau: - Kinh tế hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo điều lệ hợp tác xã, còn kinh tế hợp tác tổ chức hoạt động theo hợp đồng hợp tác của các thành viên và không có tư cách pháp nhân. - Kinh tế hợp tác xã phải có ít nhất 07 thành viên trở lên góp vốn và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo điều lệ. Còn đối với kinh tế hợp tác những chủ thể, những thành viên có cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực địa bàn nhất định đã tìm cách liên kết, hợp tác với nhau theo từng tổ, từng nhóm nhỏ để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên. - Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong hợp tác xã dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, 12
- đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã hội chung của cộng đồng dân cư địa phương. Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều. Con đối với kinh tế hợp tác hoa lợi, lợi tức của hợp tác được phân chia theo thoả thuận, theo hợp đồng hợp tác. 1.1.1.4. Khái niệm kinh tế hợp tác trong nông nghiệp “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là phạm trù kinh tế nói lên sự liên kết tự nguyện của các đơn vị kinh tế trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế bằng góp vốn, sức lao động để cùng nhau tiến hành sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp một cách có hiệu quả, nhằm tăng sức mạnh kinh tế của các tổ chức kinh tế hợp tác, phát triển linh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển đất nước”(Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao hàm cả kinh tế hợp tác của nông dân và kinh tế hợp tác của các thành phần khác trong nông nghiệp nhưng không phải là nông dân, đó có thể là công nhân nông nghiệp, đó có thể là những thành phần kinh tế khác trong nông nghiệp. 1.1.1.5. Khái niệm phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp “Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp được hiếu là sự mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006). Theo đó, sự phát triển này bao gồm sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện hợp tác ngày càng tăng, cùng với đó là sự gia tăng về vốn góp, về sức lao động, về sức mạnh tập thể của các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Từ đó góp phần tăng mức đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước. 1.1.2. Các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và hình thức phân công lao động tương ứng. Do đó, nó có đặc điểm riêng về nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. 13
- Bởi vậy, việc làm rõ những đặc điểm nói trên của từng loại hình kinh tế hợp tác để lựa chọn những loại hình phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hình thức kinh tế hợp tác phát huy tác dụng đem lại hiệu quả cho quá trình phát triển kinh tế xã hội. Có nhiều tiêu chí để xem xét các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, tùy theo quan hệ của các chủ thể hợp tác, tính phức tạp của sự hợp tác và phương thức hợp tác mà ta có thể có các tên gọi của các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp khác nhau. - Xét theo tính chất khi tiến hành hợp tác Xét theo tính chất đơn giản hay phức tạp khi tiến hành hợp tác, các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp bao gồm: + Kinh tế hợp tác giản đơn Đó là các tổ hội nghề nghiệp, các tổ nhóm hợp tác và các tổ kinh tế hợp tác. Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia nhập hoặc ra khỏi tổ, thành lập hoặc giải thể tổ chức, quản lý dân chủ cùng có lợi. Mục đích hoạt động kinh doanh của các thành viên giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi kinh nghiệm giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi thành viên. Các loại hình kinh tế hợp tác giản đơn này hoạt động không có điều lệ, không có tư cách pháp nhân. Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên chủ yếu được xây dựng trên cơ sở tình cảm, tập quán, truyền thống cộng đồng không mang tính pháp lý. Trong các loại hình của kinh tế hợp tác giản đơn thì tổ hợp tác là hình thức phổ biến nhất hiện nay. + Khái niệm tổ hợp tác Theo Điều 111, Bộ Luật dân sự năm 2005, tổ hợp tác được hiểu như sau: “Tổ hợp tác là sự kết nhóm của từ 3 cá nhân trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm” (Bộ Luật Dân sự, 2005). + Đặc điểm của tổ hợp tác Thành lập tổ hợp tác: Hợp đồng thành lập tổ hợp tác phải lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn. Chế độ pháp lý cua tổ hợp tác: Tổ hợp tác được đại điện bởi tổ trưởng, do các 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn