intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

55
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, đề tài tập trung phân tích thực trạng về công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức và đề xuất các giải pháp để quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ LY LY QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ LY LY QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng số liệu trích dẫn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn này. Tác giả luận văn Lê Thị Ly Ly
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ......................................................... 8 1.1. Lý luận về chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - Đào tạo...................... 8 1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo............................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................... 36 2.1. Khái quát, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo của huyện Hiệp Đức .............................................................................................. 36 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015 đến 2018 ........................................... 45 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức..................................................................... 51 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM .............................................................. 59 3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức đến năm 2020 và những năm tiếp theo ................................................................................... 59 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức.................................................................... 62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 NSNN Ngân sách Nhà nước 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3 NSĐP Ngân sách địa phương 4 NSTW Ngân sách trung ương 5 KBNN Kho bạc Nhà nước 6 XHCN Xã hội chủ nghĩa 7 TC - KH Tài chính - Kế hoạch 8 BHXH Bảo hiểm xã hội 9 BHYT Bảo hiểm y tế 10 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 11 HĐND Hội đồng nhân dân 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 THPT Trung học phổ thông
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Quy mô giáo dục tại trường công lập tại huyện Hiệp Đức 41 Kết quả đánh giá học sinh bậc Tiểu học và THCS tại huyện 2.2 43 Hiệp Đức Quy trình lập dự toán Chi NSNN cho Giáo dục – đào tạo tại 2.3 46 huyện Hiệp Đức 2.4 Dự toán chi NSNN cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức 48
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 36
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển bền vững đều phải đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo. Sứ mệnh của giáo dục và đào tạo ở nước ta phải là nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và phát triển nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đóng góp một cách quyết định vào sự kiến thiết phát triển quốc gia, xây dựng con người mới Việt Nam XHCN và nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trong sự phát triển chung của xã hội thì tri thức con người được xem như là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định. Bác Hồ đã từng nói “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, cần phải diệt giặc dốt, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài để tạo ra sức mạnh cho cả dân tộc và điều này chỉ có thể thực hiện thông qua sự nghiệp giáo dục. Giáo dục chính là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách, phẩm chất và ý thức của mỗi cá nhân trong xã hội. Nhân tố quyết định thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế chính là con người, là nguồn nhân lực. Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hoá tư tưởng, đạo đức, lối sống mà phải coi đây là một nguồn lực nội sinh, coi chiến lược phát triển con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng như sự phát triển chung của đất nước. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn đề hiện thực hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Luật giáo dục đã quy định rõ nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí 1
  9. khác nhưng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà nước là rất lớn và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nước. Vai trò của chi tiêu NSNN chẳng những cung cấp các nguồn lực tài chính để duy trì mọi hoạt động giáo dục và đào tạo, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng định hướng và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục phát triển theo mục tiêu đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong thời gian qua, tại huyện Hiệp Đức - tỉnh Quảng Nam nói riêng, giáo dục - đào tạo có những bước phát triển mới, đạt những thành quả quan trọng trong việc xóa mù chữ và phổ cập giáo dục nên trình độ dân trí ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện vẫn còn gặp những vấn đề bất cập. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục - đào tạo hiện nay. Đề tài nghiên cứu này đưa ra những kiến nghị, mô hình quản lý mới để phát triển chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo huyện nhà tương xứng với tiềm năng trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý nguồn chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo hiện nay là chủ đề được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước và giới nghiên cứu về lĩnh vực này đã và đang tiếp tục nhân được quan tâm. Tiêu biểu có khá nhiều công trình nghiên cứu lĩnh vực này, có thể nêu ra như: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên (Đồng Văn Tâm - 2009): Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề có liên quan về công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu bậc được nội dung chính và vai trò trong quản lý chi ngân sân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước; luận văn chưa đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản 2
  10. lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên. Chi tiêu công và phát triển bền vững (tác giả Bùi Đại Dũng, năm 2012): bài viết này phân tích thực trạng chi tiêu công và khủng hoảng nợ công trên thế giới, chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân, kết quả khủng hoảng nợ công và bội chi ngân sách nhà nước. Tác giả đã có sự đối chiếu so sánh để phân tích thực trạng nợ công cũng như thực tiễn tình hình chi tiêu công ở nước ta nhằm nêu một số cảnh báo và đưa ra dự báo. Đề xuất phương hướng khắc phục nhằm gia tăng hiệu quả trong quản lý chi tiêu công ở nước ta. Phát triển giáo dục - đào tạo - khoa học công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH (tác giả Nguyễn Duy Bắc, năm 2013): chuyên đề nghiên cứu này đi vào phân tích vai trò hệ trọng của khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Nhận diện và đánh giá thực trạng để xác định các thành tựu chính trong đổi mới và phát triển giáo dục – đào tạo; đồng thời phân tích cácvấn đề yếu kém/ bất cập đặt ra của nền giáo dục nước ta. Ngoài ra, chuyên đề này còn phân tích bối cảnh mới hiện nay ảnh hưởng tác động đến trong quá trình phát triển của khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Qua đó xác định mục tiêu và các quan điểm trong phát triển khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước hiện nay. Đề tài luận văn về Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo Việt Nam (tác giả Hoàng Anh Vũ, năm 2012): Công trình nghiên cứu đề tài này trình bày làm rõ một bước về một số cơ sở lý luận đối với chi NSNN cho hoạt động giáo dục - đào tạo. Đồng thời, phân tích và đánh giá tình hình thực trạng hiện nay quản lý nguồn chi NSNN cho giáo dục và đào tạo, xác định một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nguồn chi NSNN cho hoạt động giáo dục - đào tạo. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý nguồn chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại huyện Hiệp Đức (Quảng Nam). Do đó, đề tài được lựa chọn không trùng lặp với những nghiên cứu trước đó. 3
  11. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, đề tài tập trung phân tích thực trạng về công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức và đề xuất các giải pháp để quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức thời gian đến. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hiệp Đức, giai đoạn 2015 - 2018. - Phân tích những nguyên nhân yếu kém, vấn đề bất cập và khó khăn trong cách thức quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo ở huyện Hiệp Đức. - Đề xuất các giải pháp nào hiệu quả nhất để nâng cao hiệu lực trong công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước trong giáo dục - đào tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng đến trả lời một số câu hỏi như sau: (1) Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo gồm có những nội dung nào? (2) Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 đạt được những kết quả gì? (3) Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 có những hạn chế nào? (4) Giải pháp để hoàn thiện Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến là gì? 4. Đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo cấp huyện (tại huyện Hiệp Đức). 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  12. Phạm vi về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về thời gian Đề tài sử dụng các thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục – đào tạo của các trường thuộc phạm vi quản lý của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Hiệp Đức, số liệu nghiên cứu được thu thập tại huyện Hiệp Đức từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh việc tiếp cận từ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu - Thu thập số liệu thứ cấp Báo cáo tổng kết các năm học giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, các chỉ thị, nghị quyết về công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo, Luật Giáo dục Việt Nam, các số liệu có liên quan được thu thập từ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hiệp Đức, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Hiệp Đức, Kho bạc nhà nước huyện Hiệp Đức, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện huyện Hiệp Đức và một số tài liệu có liên quan để phân tích minh chứng thực trạng Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức. 5.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê là chủ yếu, gồm có mô tả, so sánh, tổng hợp và khái quát các vấn đề về Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. - Phương pháp so sánh và tổng hợp các yếu tố trong công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 5
  13. Từ đó, đề tài nghiên cứu kết luận và kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng giáo dục trong Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của huyện nhà nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nhận diện và làm rõ các vấn đề trong Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo, sự thay đổi trong công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, đề tài phân tích các nội dung Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo nhằm luận giải các nhân tố tác động đến hiệu quả Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo. Từ đó, giúp nhận thức sâu sắc hơn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo hiện nay. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam về mặt tư duy quản lý, giám sát thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo các cơ quan, trường học hoạt động thông suốt, hiệu quả. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo thông qua các báo cáo hằng nằm về Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tạo tiền đề lý luận và thực tiễn để đưa ra những kiến nghị đổi mới toàn diện quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với giáo dục - đào tạo theo hướng nhà nước tập trung vào quản lý các nhiệm vụ chi nhằm nâng cao chất lượng, giám sát, tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo phát triển. Đề xuất cách thức quản lý nhà nước về Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo, đề xuất hoàn thiện thể chế quản lý chi ngân sách theo hướng toàn diện, thống nhất, đồng bộ với trọng tâm xác định rõ vai trò của nhà nước và vai trò của giáo dục - đào tạo. Các luận cứ và giải pháp của luận văn có thể được sử dụng cho việc hoàn thiện phương pháp về Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo như vấn đề 6
  14. phân tầng cách quản lý chi cho giáo dục - đào tạo tại các trường phổ thông, góp phần hoàn thiện quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoại trừ phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, nội dung luận văn có kết cấu bởi 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo. - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục -đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO 1.1. Lý luận về chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - Đào tạo 1.1.1. Chi Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước NSNN là thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu và chúng được dùng trong đời sống kinh tế - xã hội một cách phổ biến hiện nay; NSNN được diễn đạt ở nhiều khía cạnh không hoàn toàn giống nhau. Cụ thể, NSNN là tất cả những khoản thu, chi mà Nhà nước dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện ở một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. [Luật Ngân sách Nhà nước, 2015]. Qua đó, NSNN cấp huyện có thể được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp huyện được tạo lập bởi những nguồn thu và bảo đảm những khoản chi tiêu ở phạm vi cấp huyện. NSNN phản ảnh về mối quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với những chủ thể khác thông qua sự vận động của nguồn tài chính, để bảo đảm thực thi nhiệm vụ và chức năng của chính quyền cấp huyện. 1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước NSNN cấp huyện là công cụ quản lý để định hướng điều tiết phát triển sản xuất và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ổn định. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược kinh tế - tài chính của cấp trên thì cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng trên cơ sở căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển, đầu tư kinh phí, vốn, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ định hướng phát triển sản xuất. Bằng công cụ thuế và chi Ngân sách sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, định hướng cho nhà đầu tư bỏ vốn vào những vùng, lĩnh vực cần thiết ở cấp huyện để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý góp phần phát triển sản xuất. 8
  16. Ngân sách cấp huyện là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về tiền lương và thu nhập giữa những người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, giữa những người sống ở thành thị, miền núi, biên giới, hải đảo...nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp nhân dân. Với các công cụ điều tiết như trên thì Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế. Đây là phương tiện nhằm đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện các chức năng điều hành nền kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, giải quyết các vấn đề nảy sinh bất hợp lý từ nền kinh tế thị trường như phân biệt giàu nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật, ô nhiễm môi trường… Ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ vô cùng quan trọng nhằm cung ứng tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước cấp huyện từ cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp,…Ngân sách nhà nước còn cung ứng tài chính cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo cấp huyện hoạt động và hỗ trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này không đảm bảo. Để bảo đảm thực thi chức năng quan trọng này, NSNN cấp huyện phải lập kế hoạch chi tiết cụ thể và dự phòng những khoản hợp lý. Có thể nói, cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương do nước ta đều do Ngân sách nhà nước cung ứng nguồn tài chính nhằm góp phần củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 1.1.1.3. Phân cấp, quản lý Ngân sách nhà nước Phân cấp quản lý NSNN được hiểu là việc xác lập phân định rõ về phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền ở các cấp, các cơ quan dự toán NSNN trong quản lý ngân sách nhằm phù hợp với sự phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội. 9
  17. [Luật Ngân sách Nhà nước, 2015]. Như vậy, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lý, định mức chi tiêu và thẩm quyền của các cấp trong quá trình điều hành ngân sách nhà nước (bao gồm quyết định dự toán, phân bổ ngân sách, quyết toán ngân sách và các vấn đề liên quan đến việc triển khai, thực hiện Ngân sách nhà nước. Yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Một khi nền kinh tế phát triển thì nguồn thu NSNN sẽ tăng; còn khi có tình trạng nền kinh tế bị suy giảm thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách đáng kể. Do vậy, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cần phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế nhằm mục đích đảm bảo cân đối Ngân sách nhà nước. Phân cấp quản lý NSNN bảo đảm cho vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ương để thực thi hệ mục tiêu kinh tế vĩ mô, đáp ứng cho việc sử dụng ngân sách đầu tư tập trung vào những công trình lớn chi phối nền kinh tế. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước đảm bảo sự công bằng giữa các địa phương, phù hợp với từng khu vực, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, miền. Nội dung của phân cấp, quản lý ngân sách được thể hiện như sau - Phân cấp những vấn đề liên quan tới chế độ, chính sách trong quản lý và điều hành NSNN. Đây là việc phân cấp về phạm vi và quyền hạn của các cấp chính quyền từ trung ương tới địa phương ở việc ban hành và tổ chức thực hiện, giám sát kiểm tra những chính sách có liên quan tới quá trỉnh điều hành NSNN. - Phân cấp về những vấn đề liên quan tới nghiệp vụ quản lý điều hành NSNN. Chúng bao gồm: phân cấp trách nhiệm của những cơ quan, đơn vị về việc ban hành biểu mẫu liên quan tới NSNN; phân cấp về trình tự và trách nhiệm của các cấp đối với việc lập dự toán NSNN và quá trình tổ chức thực thi kế hoạch. 1.1.1.4. Chi Ngân sách nhà nước Chi NSNN được hiểu là quản lý về hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, quản lý những 10
  18. khoản thu - chi đã dự toán và trong một năm tài chính đã được thực hiện nhằm bảo đảm thực thi chức năng, hoạt động của mình. Chi NSNN là quá trình phân bổ và sử dụng NSNN để duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21-12-2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, nguồn chi NSNN gồm có: (1) Chi đầu tư phát triển; (2) Chi thường xuyên ở những lĩnh vực; (3) Chi dự trữ quốc gia; (4) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; (5) Chi bổ sung về cân đối NSNN, bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên xuống cho ngân sách ở cấp dưới; (6) Chi trả lãi, phí và các chi phí khác phát sinh từ những khoản tiền vay của Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh; (7) Chi cho vay theo quy định pháp luật; (8) Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nước; (9) Chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau. Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của NSNN trên hai phương diện: Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước, và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác. Chi Ngân sách nhà nước bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, đó là phân phối quỹ Ngân sách Nhà nước và thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của Ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế việc chấp hành Ngân sách Nhà nước, dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Quá trình thực hiện chi tiêu là việc sử 11
  19. dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của Ngân sách nhà nước. Được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục tiêu đã sắp đặt. Các khoản chi Ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân loại chi Ngân sách nhà nước khác nhau: - Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi Ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định. Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai...trong đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên. - Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi Ngân sách nhà nước được chia thành chi tích luỹ và chi tiêu dùng Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. các khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lai như: Chi đầu tư hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học công nghệ, công trình công cộng, bảo vệ môi trường,... Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội,...Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có tính chất thường xuyên. - Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi cho bộ máy nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua 12
  20. sắm các trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi phí thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước (văn phòng phí, hội nghị, công tác phí...). Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: bao gồm chi cho an ninh - quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động), chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông, điện và chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã hội, đối ngoại... - Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của nhà nước và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm: Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng hoá, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi lại: tiền và hàng hoá, dịch vụ. Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tích chất một chiều từ phía nhà nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ... - Theo quan điểm của kinh tế học công cộng, Ngân sách nhà nước được xem là công cụ cung cấp nguồn lực để Nhà nước thực hiện việc sản xuất và cung cấp những hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Theo quan điểm này, hàng hoá, dịch vụ được phân thành những hàng hoá, dịch vụ cá nhân (dùng cho những cá nhân) và hàng hoá, dịch vụ công cộng (nhiều người cùng sử dụng một lúc, khó hoặc không thể loại trừ được một người nào đó muốn sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó). Từ đây, chi ngân sách có thể khái quát lại bao gồm: - Chi đầu tư để cung cấp những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình cần thiết cho xã hội như an ninh - quốc phòng, đảm bảo môi trường, phòng chống thiên tai,... - Chi đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng hữu hình cần thiết mà tư nhân không thể làm được hoặc không muốn làm (giao thông, điện và chuyển tải điện, y 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2