intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý công tác thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài là công trình nghiên cứu một cách cẩn thận về tình hình quản lý công tác thu thuế. Đây là tài liệu tham khảo cho Chi cục Thuế huyện Pác Nặm lựa chọn những phương pháp phù hợp để tăng cường quản lý. Thêm vào đó, đây cũng là tài liệu giúp các bạn học viên, sinh viên có thêm kiến thức khi nghiên cứu về lĩnh vực quản lý công tác thu thuế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý công tác thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– PHẠM ANH TUẤN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––––– PHẠM ANH TUẤN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ MỸ THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên Phạm Anh Tuấn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Ngô Thị Mỹ - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo tại Chi cục thuế huyện Pác Nặm và đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Tác giả luận văn Phạm Anh Tuấn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ........................................................... vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ........................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 5. Cấu trúc của Luận văn................................................................................... 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ .................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác thu thuế ................................................ 4 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế ................................................................. 4 1.1.2. Lý luận về quản lý công tác thu thuế ...................................................... 9 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác thu thuế ........................... 17 1.2. Kinh nghiệm về quản lý công tác thu thuế tại một số địa phương .......... 19 1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ .................................. 19 1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La................................... 20 1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý công tác thu thuế huyện Pác Nặm .......................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
  6. iv 2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN ...................................... 30 3.1. Sơ lược về Chi cục thuế huyện Pác Nặm ................................................. 30 3.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức Chi Cục thuế Pác Nặm............... 30 3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 32 3.1.3. Tình hình thu thuế tại Chi cục thuế Pác Nặm ....................................... 35 3.2. Thực trạng quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm ........ 36 3.2.1. Tổ chức bộ máy thu thuế ....................................................................... 36 3.2.2. Quản lý đối tượng nộp thuế................................................................... 36 3.2.3. Quản lý kê khai nộp thuế ...................................................................... 37 3.2.4. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế....................................................... 41 3.2.5 Thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................................... 43 3.2.6 Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................................. 46 3.2.7 Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ...................................................... 49 3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý công tác thu thuế huyện Pác Nặm ........ 54 3.3.1. Thu nhập và nhận thức người dân ......................................................... 54 3.3.2. Trình độ cán bộ quản lý công tác thu thuế ............................................ 55 3.3.3. Hệ thống các quy định pháp luật ........................................................... 56 3.3.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ............................................. 57 3.4. Đánh giá về hoạt động quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm ................................................................................................................. 58 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 58 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 61 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PÁC NẶM ............................................ 63
  7. v 4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm ......................................................................................................................... 63 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 63 4.1.2. Mục tiêu quản lý công tác thu thuế huyện Pác Nặm đến năm 2025 ..... 64 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm đến năm 2025 ......................................................................................... 66 4.2.1. Tăng cường phối hợp của cấp uỷ đảng, chính quyền và các cơ quan có liên quan đối với quản lý công tác thu thuế .................................................... 66 4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp ......................................................................... 68 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế ......................................... 71 4.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................ 73 4.2.5. Tiếp tục hoàn thiện, hiện đại hóa, tin học hóa quản lý công tác thu thuế ......................................................................................................................... 74 4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lý ........................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBT Cán bộ thuế CQT Cơ quan thuế HSKT Hồ sơ khai thuế NNT Người nộp thuế QLTT Quản lý công tác thu thuế UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Phân bổ phiếu điều tra .................................................................... 25 Bảng 2.2: Thang đo Likert và ý nghĩa của các mức đánh giá ......................... 26 Bảng 3.1: Kết quả thu một số loại thuế tại chi cục thuế Pác Nặm .................. 35 Bảng 3.2: Tình hình các đối tượng nộp thuế trên địa bàn ............................... 37 Bảng 3.3: Tình hình kê khai thuế .................................................................... 38 Bảng 3.4: Đánh giá về lưu trữ và thu thập giấy tờ phục vụ việc kê khai thuế 40 Bảng 3.5: Tình hình quyết toán thuế tại Chi cục ............................................ 42 Bảng 3.6 : Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở thuế .......................................... 44 Bảng 3.7: Một số kết quả thanh tra thuế thông qua một số chỉ tiêu ............... 46 Bảng 3.8: Phân loại nợ Thuế ........................................................................... 47 Bảng 3.9: Các biện pháp thu hồi nợ thuế ........................................................ 48 Bảng 3.10: Tình hình thu nợ thuế ................................................................... 49 Bảng 3.11: Một số hình thức tuyên truyền...................................................... 50 Bảng 3.12: Đánh giá về mức độ hiểu biết của NNT ....................................... 51 Bảng 3.13: Đánh giá về khiếu nại tố cáo ........................................................ 53 Bảng 3.14: Đánh giá của CBT về thu nhập và nhận thức NNT ..................... 54 Bảng 3.15: Đánh giá về trình độ CBT ............................................................ 55 Bảng 3.16: Đánh giá CBT về hệ thống các quy định pháp luật ...................... 56 Bảng 3.17: Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ................. 57
  10. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế huyện Pác Nặm ................................. 31 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Một số sai sót khi kê khai thuế ................................................... 39 Biểu đồ 3.2: Tình hình nộp thuế ..................................................................... 41 Biểu đồ 3.3: Tình hình hoàn thuế .................................................................... 43 Biểu đồ 3.4: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế .............................................. 45 Biểu đồ 3.5: Tình hình khiếu nại, tố cáo về thuế ............................................ 52
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Pác Nặm là một trong những huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 95 km với điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn. Dân tộc thiểu số chiếm đến 98,65% trong đó người Tày và người Mông chiếm tỷ trọng cao. Huyện Pác Nặm với diện tích đất nông nghiệp là 46.085 ha và số hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 88,4%. (UBND huyện Pác Nặm, 2016, 2017, 2018) Dưới sự quan tâm của chính quyền địa phương, đời sống người dân đang dần thay đổi: thu nhập bình quân trên đầu người là 26 triệu/năm, các tuyến đường từ trung tâm huyện đến các xã đã được nhựa hóa và 83,9% đường giao thông liên thông đã được bê tông hóa. Tuy đã có nhiều cải thiện nhưng đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn: tỷ lệ hộ nghèo chiếm đến 38,84% năm 2018, hộ cận nghèo chiếm 13,82%. (UBND huyện Pác Nặm, 2016, 2017, 2018) Sản xuất trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với phương thức sản xuất vẫn mang đậm tính chất truyền thống. Chính quyền địa phương đã và đang tích cực triển khai nhiều chương trình hỗ trợ người dân như: chương trình 30a, chương trình 135… với nhiều dự án được áp dụng vào sản xuất như: trồng cây thảo quả, trông quýt, sản xuất rau xanh…. Đối với sản xuất công nghiệp và tiểu thu công nghiệp quy mô nhỏ lẻ với trên 200 cơ sở và 3000 cơ sở kinh doanh thương mại chủ yếu là chế biến và tiêu thụ hàng nông sản, cung cấp các dịch vụ cho nông nghiệp. Do vậy, nguồn thu cho thu ngân sách còn nhiều hạn chế năm 2018 đạt 12.593 triệu đồng. (UBND huyện Pác Nặm, 2016, 2017, 2018) Đời sống người dân khó khăn, cơ sở sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ. Vì vậy đây là một áp lực rất lớn đến hoạt động quản lý công tác thu thuế vì vừa đảm bảo hoạt động thu NSNN nhưng cũng đảm bảo nguồn vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân trong sản xuất. Bên cạnh những thành tích đạt được thu đạt 112% so với chỉ tiêu, Chi cục đã quan tâm sát sao đối với các trường hợp nợ lâu ngày, các cán bộ tích cực tư vấn hỗ trợ nộp thuế… thì hoạt động
  12. 2 quản lý thu vẫn tồn tại một số những nhược điểm cần phải khắc phục ngay đó là: hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa thực sự hiệu quả, số nợ thuế chiếm tỷ trọng cao năm 2016 là 674 triệu đồng, năm 2018 là 567 triệu đồng, hoạt động thanh tra kiểm tra cũng phát hiện ra nhiều sai phạm: truy thu thuế là 159 triệu, truy hoàn thuế 36 triệu… (Chi cục Thuế huyện Pác Nặm: Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016, 2017, 2018). Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả đã chọn đề tài “Quản lý công tác thu thuế tại chi cục thuế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cương công tác thu thuế tại chi cục thuế huyện Pác Nặm. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn lên quan đến quản lý công tác thu thuế; - Đánh giá thực trạng quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm; Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn thời gian qua; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích trong giai đoạn 2016-2018; Số liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát vào năm 2019.
  13. 3 - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu là hoạt động quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm. 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Về mặt khoa học Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về quản lý công tác thu thuế, từ đó phân tích thực trạng nhằm đánh giá giữa mặt lý luận và thực trạng như thế nào. Qua đó thấy được những mặt chưa làm được và những mặt đã làm được để đê xuất ra giải pháp. 4.2. Về mặt thực tiễn Đề tài là công trình nghiên cứu một cách cẩn thận về tình hình quản lý công tác thu thuế. Đây là tài liệu tham khảo cho chi cục thuế huyện Pác Nặm lựa chọn những phương pháp phù hợp để tăng cường quản lý. Thêm vào đó, đây cũng là tài liệu giúp các bạn học viên, sinh viên có thêm kiến thức khi nghiên cứu về lĩnh vực quản lý công tác thu thuế. 5. Cấu trúc của Luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được chia thành 4 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý công tác thu thuế cấp huyện. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm. Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý công tác thu thuế trên địa bàn huyện Pác Nặm đến năm 2025.
  14. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU THUẾ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác thu thuế 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá...". Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà nước. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp. Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong các quan điểm này, người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của
  15. 5 các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định lúc đó. Theo luật quản lý công tác thu thuế (2019) đưa ra khái niệm thuế như sau “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế”. (Quốc hội, 2019) Theo Đồng Thị Hồng Vân (2009) đưa ra khái niệm về thuế như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước . Như vậy , thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định”. (Đồng Thị Hồng Vân, 2009) Lê Xuân Trường (2010) thì: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”. (Lê Xuân Trường, 2010) Như vậy theo tác giả Thuế là khoản phải nộp của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo mức độ và thời hạ đã được quy định để nhà nước thực hiện các nhiệm vụ chung của cả nước. 1.1.1.2. Vai trò của Thuế - Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN. Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế... Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu điểm:
  16. 6 + Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của từng Luật thuế. + Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định. Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội. + Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khẳng định thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN. - Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để hướng các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp. Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và sắc bén nhất. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ
  17. 7 nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. Ngày nay, hướng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ trọng tâm của mọi Chính phủ. Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà nước, nền kinh tế giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi Chính phủ phải theo đuổi đó là: - Thuế kích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. - Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cụ. Thông qua thuế Thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng như: thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt. Với những hàng hoá dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt.
  18. 8 Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước. - Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát. Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. - Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội. Thuế là một công cụ để nhà nước tác động trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải
  19. 9 bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, những mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Như vậy qua quản lý công tác thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.2. Lý luận về quản lý công tác thu thuế 1.1.2.1. Khái niệm quản lý công tác thu thuế và quản lý th thuế “Quản lý nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là “các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội” trong lĩnh vực thuế. Quản lý công tác thu thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế. Quản lý công tác thu thuế là hoạt động quản lý gắn với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý công tác thu thuế là một hình thức quản lý công. Quản lý công tác thu thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý công tác thu thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý công tác thu thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
  20. 10 phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động. Theo Lê Xuân Trường (2010) đã đưa ra khái niệm về quản lý công tác thu thuế như sau “Quản lý công tác thu thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế”. (Lê Xuân Trường, 2010) Vũ Duy Hào (2010) đưa ra khái niệm quản lý công tác thu thuế như sau “Quản lý công tác thu thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, đúng pháp luật và nộp thuế kịp thời vào ngân sách Nhà nước”. (Vũ Duy Hào, 2010) 1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý công tác thu thuế Theo luật quản lý công tác thu thuế năm 2019 đưa ra các nguyên tắc quản lý công tác thu thuế như sau: Thứ nhất : “Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật”. Như vậy tất cả các đối tượng đều phải có nghĩa vụ nộp thuế, với nguyên tắc này đảm bảo các đối tượng là bình đẳng trước pháp luật vì thuế là nguôn thu của ngân sách quốc gia. Nếu nguồn thu không được đảm bảo thì dẫn đến ngân sách quốc gia cũng không được đảm bảo Thứ hai: “Cơ quan quản lý công tác thu thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý công tác thu thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế”. Thuế là khoản đóng góp của NNT cho ngân sách nhà nước, sự công khai minh bạch sẽ giúp lòng tin của NNT sẽ được nâng lên. Thêm vào đó, công khai minh bạch cũng giúp các đối tượng liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, các đối tượng sẽ phải thực hiện đúng chức trách và nhiệm vụ của mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2