intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

34
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nhằm phân tích thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀO THỊ NHUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐÀO THỊ NHUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ MAI YẾN THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Thị Nhung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại học kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Phạm Thị Mai Yến, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và góp ý để có những định hướng đúng đắn trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân huyện Mường Ảng - Tỉnh Điện Biên cùng cán bộ và nhân viên các phòng ban đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu thực tế vấn đề, nhiệt tình chia sẻ các ý kiến, số liệu nghiên cứu và kinh nghiệm trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình, những người đã luôn bên cạnh, cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Điện Biên, ngày … tháng …… năm 2020 Tác giả luận văn Đào Thị Nhung
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................... vii MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 2 4. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................... 3 5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG CẤP HUYỆN.......................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công..................................................... 4 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đầu tư công ........................................ 4 1.1.2. Phân loại đầu tư công ........................................................................ 7 1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư công ..................................... 10 1.1.4 Nội dung quản lý đầu tư công cấp huyện ........................................... 12 1.1.5. Phân cấp quản lý đầu tư công........................................................... 15 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư công.................... 16 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý đầu tư công ......................................... 22 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình 22 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................ 23 1.2.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ...................................................................... 25 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 27
  6. iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................ 27 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................... 30 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 32 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................. 34 3.1. Khái quát địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên .......................... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và đơn vị hành chính........................................... 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 36 3.1.3. Điều kiện xã hội .............................................................................. 38 3.2. Thực trạng quản lý đầu tư công tại huyện Mường Ảng......................... 40 3.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý hoạt động đầu tư công .................................. 40 3.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư công ................. 42 3.2.3. Thực trạng triển khai thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch đầu tư công được duyệt ................................................................................... 47 3.2.4. Bàn giao và đưa công trình sử dụng vốn đầu tư công ........................ 53 3.2.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện hoạt động đầu tư công .......................... 54 3.2.6. Thực hiện chính sách cán bộ về đầu tư công ..................................... 56 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá về công tác quản lý đầu tư công ...... 57 3.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong quản lý đầu tư công tại huyện Mường Ảng .................................................................................... 60 3.4.1. Thành tích và kết quả đạt được......................................................... 60 3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................... 62 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................ 64 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN.............. 66
  7. v 4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý đầu tư công tại huyện Mường Ảng .............................................................................................. 66 4.1.1. Quan điểm, phương hướng .............................................................. 66 4.1.2. Mục tiêu ......................................................................................... 67 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công tại huyện Mường Ảng ... 68 4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quản lý đầu tư công............... 68 4.2.2. Tăng cường việc hoạch định đầu tư công tại huyện Mường Ảng........ 71 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư công ......................................................................................................... 72 4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán đầu tư công............................ 73 4.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác................................................................ 75 4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 77 4.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương ............................... 77 4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên ......................................................... 77 4.3.3. Đối với các cơ quan quản lý đầu tư công nói chung .......................... 79 KẾT LUẬN ............................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 82 PHỤ LỤC ............................................................................................... 84
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH BQLDA Ban quản lý dự án DAĐT Dự án đầu tư ĐTPT Đầu tư phát triển HĐND Hội đồng Nhân dân NSĐP Ngân sách địa phương NSTƯ Ngân sách Trung ương NSNN Ngân sách nhà nước MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam ODA Vốn Hỗ trợ Phát triển Chính thức TPCP Trái phiếu Chính phủ UBND Ủy ban Nhân dân WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng cán bộ điều tra phục vụ nghiên cứu.............................. 30 Bảng 3.1. Diện tích và dân số các đơn vị hành chính huyện Mường Ảng (tính đến 31/12/2019) ........................................................................ 35 Bảng 3.2. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mường Ảng so với một số huyện khác ....................... 37 Bảng 3.3. Dân số và lao động trên địa bàn huyện Mường Ảng (tính đến 31/12/2019) ............................................................................... 39 Bảng 3.4. Tổng mức vốn NSNN kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016- 2020 giao cho huyện Mường Ảng .............................................. 44 Bảng 3.5. Dự kiến kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2019 của huyện Mường Ảng............................................................................... 45 Bảng 3.6. Tổng hợp số lượng dự án cắt, giảm quy mô đầu tư ...................... 47 Bảng 3.7. Tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn của huyện Mường Ảng năm 2018 .............................. 50 Bảng 3.8. Công tác quyết toán dự án hoàn thành ........................................ 52 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về đánh giá của các bên liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư công............................... 57
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư công là đầu tư của Nhà nước vào cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cải thiện môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc phòng. Đầu tư công có ý nghĩa quan trọng, là đòn bẩy đối với một số ngành và vùng trọng điểm đồng thời thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Là một tỉnh biên giới miền núi thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, Điện Biên chung đường biên giới với hai quốc gia Lào và Trung Quốc. Điện Biên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc, đẩy mạnh thương mại quốc tế. Trong những năm qua, đầu tư cho phái triển kinh tế xã hội luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền địa phương. Dựa vào tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, dựa trên kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Điện Biên được phân bổ tổng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước với lượng vốn trên 10,032 nghìn tỷ đồng để thực hiện các dự án đầu tư công. Trong đó, huyện Mường Ảng được phân bổ 126,365 tỷ đồng, chỉ chiếm tỷ lệ 4,4% so với tổng vốn cân đối ngân sách từ địa phương. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, các dự án đầu tư công tại huyện Mường Ảng còn gặp nhiều khó khăn và bất cập trong quá trình triển khai và thực hiện, như thể chế pháp luật về đầu tư công chưa đồng bộ, chất lượng các dự án chưa tốt, các bước thực hiện đầu tư xây dựng còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó phương pháp quản lý nhà nước chưa quyết liệt; khâu kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến một số công trình mới đưa vào sử dụng đã có dấu hiệu xuống cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã có nhiều cố gắng song nhìn chung vẫn còn chậm so với kế hoạch; vốn đầu tư còn rất hạn hẹp so với nhu cầu do đó yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn NSNN là
  11. 2 rất cần thiết. Đặc biệt là đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước không mang lại lợi nhuận và có mục đích phục vụ cộng đồng. Việc tăn cường quản lý trong đầu tư công cũng không nằm ngoài mục đích tiết kiệm tài sản, tài nguyên quốc gia, mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Với lượng vốn đầu tư công và thực trạng tình hình đầu tư công trên địa bàn như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công này một cách có hiệu quả. Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Luận văn nhằm phân tích thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công - Phân tích thực trạng quản lý đầu tư công, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý đầu công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
  12. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2019. Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư công; đánh giá công tác quản lý đầu tư công, từ đó đưa ra giải pháp phát triển và định hướng trong giai đoạn tiếp theo của kế hoạch đầu tư công (2020-2025). 4. Ý nghĩa của luận văn Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài được kỳ vọng có giá trị ứng dụng trong công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đến năm 2025. Đây sẽ là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm đến nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng như người dân, các nhà quản lý đầu tư, các doanh nghiệp và các đối tượng khác. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Chương 4: Giải pháp quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
  13. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công 1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đầu tư công 1.1.1.1. Khái niệm  Đầu tư công Đầu tư công là việc sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng của Nhà nước cho đầu tư và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước) để đầu tư vào các chương trình, dự án không vì mục tiêu lợi nhuận và (hoặc) không có khả năng hoàn vốn trực tiếp (Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng, 2012). Theo Luật Đầu tư công (2014), đầu tư công là “hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Như vậy, đầu tư công được hiểu là đầu tư của khu vực Nhà nước, không chỉ bao gồm đầu tư từ nguồn ngân sách chính phủ mà còn của chính quyền địa phương, đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ, tín dụng đầu tư qua kênh ngân hàng phát triển, kể cả đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động đầu tư công bao gồm toàn bộ quá trình từ lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, đến triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng các dự án đầu tư công, theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. Nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; vốn huy động của Nhà nước từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, công trái quốc gia, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
  14. 5 và vốn vay ưu đãi cả các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.  Dự án đầu tư công Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công để thực hiện các hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau: - Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. - Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. - Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dựa án theo hình thức đối tác công tư.  Quản lý đầu tư công Quản lý đầu tư công là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư của các dự án đầu tư công (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.  Vốn đầu tư công Vốn đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (theo Mục 21 Điều 4 - Luật Đầu tư công 2014).
  15. 6 1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư công Đầu tư công có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ngành, vùng và trên phạm vi cả nước. Đầu tư công góp phần tạo mới, nâng cấp, củng cố năng lực hoạt động của nền kinh tế thông qua gia tăng giá trị các tài sản công. Thông qua hoạt động đầu tư công, năng lực phục vụ của hệ thống hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội dưới hình thức sở hữu toàn dân sẽ được cải thiện và gia tăng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư công góp phần thực hiện một số mục tiêu xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của ngành, của vùng và địa phương. Thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, nhiều vấn đề về văn hóa, xã hội và môi trường được giải quyết, mục tiêu phát triển bền vững được đảm bảo. Đồng thời, đầu tư công còn góp phần điều tiết nền kinh tế thông qua việc tác động trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế, duy trì tăng trưởng ở mức cao và bền vững, đảm bảo được các cân đối kinh tế vĩ mô. Đầu tư công có các đặc điểm chủ yếu như sau: Thứ nhất, đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước, từ các tổ chức, cơ quan có chức năng đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về phân cấp và quyết định đầu tư. Mặc dù có nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về đầu tư công nhưng hầu hết các quan điểm đều có chung một nhận định là, đầu tư công là đầu tư từ Nhà nước, được thực hiện bởi Nhà nước, từ chủ trương, kế hoạch đến phê duyệt hoặc ra quyết định đầu tư và tổ chức, quản lý đầu tư. Việc thực hiện dự án đầu tư chủ yếu được thực hiện thông qua cơ chế đầu thầu, nhà thầu thắng thầu trong thực hiện các dự án đầu tư của Nhà nước có thể là các DNNN, cũng có thể là các doanh nghiệp khu vực tư nhân hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư công là từ Nhà nước, gồm: NSNN, vốn có nguồn gốc từ ngân sách; từ các khoản tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; các khoản vay nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương… Đầu tư công bị chi phối chủ yếu bởi chính sách nguồn vốn.
  16. 7 Thứ ba, mục tiêu của hoạt động đầu tư công là nhằm phát triển kinh tế - xã hội, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu của chính sách công (đầu tư thành lập các DNNN để giữ vị trí then chốt, chủ đạo, đủ khả năng là công cụ của Nhà nước điều tiết nền kinh tế, đồng thời cũng vì các mục tiêu kinh doanh, tạo thu nhập tài chính cho Nhà nước; đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế nhưng tư nhân không đầu tư; đầu tư để khoả lấp những lỗ hổng của nền kinh tế thị trường, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; hoặc vì các mục tiêu khác của chính sách công như: phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tạo việc làm; thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền; phát triển vùng biên giới, hải đảo, gắn chính sách phát triển kinh tế - xã hội với an ninh, quốc phòng… 1.1.2. Phân loại đầu tư công Cách phân loại đầu tư công tùy theo từng tiêu chí khác nhau về nguồn vốn, về phạm vi và mục tiêu đầu tư, hoặc theo quy mô dự án đầu tư công. Cụ thể như sau: 1.1.2.1. Theo khía cạnh nguồn vốn đầu tư Xét theo khía cạnh nguồn vốn, đầu tư công bao gồm các hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước vào các công trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, vốn nhà nước trong đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển; vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, công trái quốc gia; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể như sau: (1) Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, vốn ngân sách đầu tư theo các chương trình mục tiêu quốc gia. Hiện nay có hai loại chương trình mục tiêu là chương trình mục tiêu
  17. 8 quốc gia và một số chương trình mục tiêu khác do Chính phủ quyết định hoặc cấp địa phương quyết định. (2) Vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia. Đây là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước. (3) Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước. (4) Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương. Đây là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương. (5) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia. (6) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đây là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội. (7) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm: a) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đến trước thời điểm Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực; b) Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương; c) Tiền lãi dầu khí của nước chủ nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí), lợi nhuận được chia từ liên doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
  18. 9 d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư; đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương; e) Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương; g) Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. (8) Khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm: a) Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng; b) Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại. 1.1.2.2. Theo phạm vi và mục tiêu đầu tư công Xét theo phạm vi và mục tiêu đầu tư, thì đầu tư công bao gồm 02 loại: Loại 1: Đầu tư công vào các hoạt động không có khả năng hoàn vốn trực tiếp, vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hơn là mục tiêu lợi nhuận, có tác dụng hình thành các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển; hỗ trợ, kích thích thu hút các nguồn vốn khác... Loại 2: Đầu tư vào các hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (kinh doanh), như đầu tư dự án và thành lập DNNN thực hiện dự án đầu tư công (Nhà máy
  19. 10 thủy điện Sơn La); đầu tư vào các chương trình, dự án vì mục đích kinh doanh; đầu tư thông qua tổ chức kinh tế do Nhà nước lập ra (Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước) 1.1.2.3. Theo tính chất dự án đầu tư công Căn cứ vào tính chất dự án, hoạt động đầu tư công được phân theo nhóm dự án có cấu phần xây dựng và nhóm dự án không có cấu phần xây dựng. - Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án; - Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác. 1.1.2.4. Theo quy mô và mức độ quan trọng của dự án đầu tư công Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo từng tiêu chí quy định theo Luật Đầu tư công. Phân loại dự án được thực hiện theo Phụ lục phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ và Phụ lục tiêu chí phân loại dự án đầu tư công ban hành kèm theo Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. 1.1.3. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư công 1.1.3.1. Mục tiêu quản lý đầu tư công Trên giác độ vĩ mô, quản lý đầu tư công nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể như sau: - Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ của từng quốc gia, từng ngành, từng địa phương. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, đầu tư nói chung và đầu tư công
  20. 11 nói riêng đều nhằm mục đích thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. - Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư công, các nguồn tài lực và vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. - Quản lý đầu tư công cũng nhằm mục đích sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có hiệu quả các loại nguồn vốn, tài nguyên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác. Đồng thời, quản lý đầu tư công cũng cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác kết quả của đầu tư. - Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư công. Quản lý vĩ mô đối với hoạt động đầu tư công nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng công trình có vốn đầu tư công theo đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo sự bền vững và mỹ quan, áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. 1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư công Về nguyên tắc quản lý đầu tư công, nghiên cứu này tập trung phân tích nguyên tắc quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư công, hay còn gọi là quản lý dự án đầu tư công ở cấp độ địa phương. Các nguyên tắc cụ thể như sau: Thứ nhất, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư công phù hợp với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước và địa phương; tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và pháp luật liên quan, và các quy định liên quan của Ủy ban nhân dân của địa phương. 2. Đối với các dự án có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gồm bảo quản, tu bổ phục hồi di tích sử dụng vốn đầu tư công ngoài việc thực hiện theo quy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0