intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tương, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với phát triển làng nghề tại huyện Vĩnh Tường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN QUỲNH HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN QUỲNH HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đinh Văn Thông XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. \
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PSG. TS. Đinh Văn Thông đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tôi có được kết quả ngày hôm nay. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô khoa Kinh Tế Chính Trị, Phòng Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo trong trường đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm phát triển cụm công nghiệp huyện Vĩnh Tường, Phòng quản lý công nghiệp UBND huyện Vĩnh Tường, Sở công thương Tỉnh Vĩnh Phúc và các phòng ban chức năng đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực tiếp cận vấn đề của tôi còn hạn chế nên việc thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi kính mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để luận văn của tôi tiếp tục được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Học viên
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH Công nghiệp hóa 2 CN – TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 3 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 4 HĐH Hiện đại hóa 5 KCNLN Khu công nghiệp làng nghề 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 9 GPMB Giải phóng mặt bằng 10 UBND Ủy ban nhân dân i
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề .....................................34 Bảng 3.2 Danh sách cụm công nghiệp Vĩnh Phúc qui hoạch đến năm 2020 ...........39 Bảng 3.3 : Bảng các làng nghề được xử lý ô nhiễm giai đoạn 2016-2020 ...............48 Bảng 3.4: Tổng quát về lao động huyện Vĩnh Tường...............................................53 Bảng 3.5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của một số làng nghề 2015 ...........61 ii
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Trình độ văn hóa tại các làng nghề trong huyện ..................................54 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế thôn theo ngành nghề .......................54 iii
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề ...........................................................................................................4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4 1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề .................................5 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội nông thôn .........................................................................................5 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề....................................11 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề ..............19 1.3. Kinh nghiệm thực tế trong quản lý nhà nƣớc đối với phát triển làng nghề ở một số địa phƣơng ...................................................................................................22 1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương ................................................................22 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Tường ..........................................................25 Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................27 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................27 2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................27 Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua .......................................................................30 3.1 Giới thiệu về làng nghề huyện Vĩnh tƣờng .....................................................30 3.1.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Tường ........................................................30 3.1.2 Khái quát về làng nghề Vĩnh Tường. .............................................................31 iv
  9. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tƣờng .......................................................................................................................33 3.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Vĩnh Tường thời gian qua ........33 3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề huyện Vĩnh Tường ..............................................................................................................49 3.2.3. Thực trạng thanh - kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề. ...............62 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng ..................................................................................................63 3.3.1. Những kết quả đạt được. ...............................................................................63 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................66 Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc ................................70 4.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển .................................................................70 4.2. Giải pháp về đầu tƣ hỗ trợ từ phía nhà nƣớc ................................................72 4.2.1. Hỗ trợ về tài chính .........................................................................................72 4.2.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực .................................................................74 4.3. Giải pháp về thị trƣờng ...................................................................................78 4.3.1. Thị trường nguyên liệu đầu vào ....................................................................78 4.3.2. Thị trường đầu ra ...........................................................................................80 Kết Luận...................................................................................................................85 Tài liệu tham khảo ..................................................................................................87 v
  10. MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài: Từ nhiều năm nay, sự tồn tại của các làng nghề đã có những vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế của các địa phương. Các làng nghề đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, giúp thu nhập cho người nông dântăng lên đáng kể, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. HuyệnVĩnh Tường là vùng có nhiều làng nghề truyền thống được phát triển, duy trì cho tới ngày nay: Làng rèn Lý Nhân, Làng Mộc Bích Chu, Thủ Độ, Làng Rắn Vĩnh Sơn. Huyện Vĩnh Tường có nhiều lợi thế để phát triển các làng nghề với cơ cấu ngành hợp lý, toàn diện, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên các làng nghề ở Vĩnh Tường phát triển theo nhiều hướng khác nhau dẫn tới chưa được đồng đều: nhiều làng nghề đã có tác động tích cực nhất định đến nền kinh tế trong khu vực do phát triển mạnh , nhưng ngược lại một số làng nghề có quy mô nhỏ lại gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về thiếu vốn đầu tư, việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ còn nhiều hạn chế, công nghệ sản xuất chưa được cải tiến, người lao động có tay nghề cao ngày càng ít, tình trạng ô nhiễm môi trường phổ biến… Từ những khó khăn thách thức nêu trên, việc tìm ra cho các làng nghề một hướng phát triển đúng đắn để tồn tại lâu đời là cấp thiết đối với các cấp chính quyền. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã sớm nhận thấy các làng nghề có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa, phát triển làng nghề là một trong những thế mạnh của tỉnh nhằm phát triển kinh tế xã hội nói chung và tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh nói riêng. Hiện nay,vấn đề cho nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại Huyện Vĩnh Tường là cần thiết. Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc cần có những định hướng cụ thể để tạo điều kiệncho các làng nghề phát triển.Để giảm bớt những khó khăn cho các làng nghề thì các cấp quản lý cần đưa ra các chính sách ưu đãi giải quyết những khó khăn trước mắt từ đó tạo đà phát triển cho các làng nghề. 1
  11. Từ trước đến nay, đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về phát triển các làng nghề tại tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết đó chưa nghiên cứu sâu về khía cạnh quản lý nhà nước. Những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc” làm Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn huyện Vĩnh Tương, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với phát triển làng nghề tại huyện Vĩnh Tường. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề + Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề của huyện Vĩnh Tường. + Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng phát triển và quản lý nhà nước đối với các làng nghề tại huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua như thế nào? Và cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các làng nghề ở Vĩnh Tường? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề trên địa bàn cấp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Vĩnh Tường như nghề mộc ở An Tường, nghề rèn ở Lý Nhân và nghề nuôi rắn ở Vĩnh Sơn Về thời gian: 2010-2016. 2
  12. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 5.1. Luận văn sử dụng các phương pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp nghiên cứu trừu tượng hoá khoa học nhằm khái quát hoá các nội dung, vấn đề cơ bản. 5.2. phương pháp nghiên cứu cụ thể khác: - Phương pháp điều tra thực tế - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển làng nghề ở huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phú 3
  13. Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển làng nghề nói chung và quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nói riêng. Tiêu biểu là một số nghiên cứu như sau: Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng Nguyễn Đình Phan và các cộng sự đã tập trung làm rõ thực trạng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng và một số chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng theo hướng CNH-HĐH. Luận án tiến sĩ: “Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Trinh Kim Liên (2013). Tác giả đã chỉ ra tình hình phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội trong thời gian qua từ đó đưa ra định hướng giải pháp phát triển làng nghề hàng xuất khẩu đến năm 2020. Công trình nghiên cứu: “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh năm 2010. Nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi - khó khăn tồn tại trong phát triển làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục khó khăn còn tồn tại. Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến (2006) về “tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.” Tác giả đã nêu ra thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong việc phát triển làng nghề của tỉnh, dự báo sự phát triển đến năm 2012 ngân hàng đưa ra những chính sách cho vay hợp lý để khuyến khích phát triển làng nghề. Tác giả Liên Minh (2009) cũng đã có bài tham luận “Một số vấn đề bảo tồn và 4
  14. phát triển làng nghề‟ tại Hội thảo „Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Tiềm năng và định hướng phát triển‟ được tổ chức tại Thành phố Huế (6/2009). Ông đã đưa ra được những nhận định về việc bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền thống nói chung ở Việt Nam và chủ trương, chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong lĩnh vực này. Đồng thời, ông đã đưa ra những quan điểm; mục tiêu; định hướng bảo tồn và phát triển làng nghề theo vùng lãnh thổ; nội dung bảo tồn và phát triển làng nghề và một số giải pháp thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề. Bài báo “Làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề theo hướng phát triển bền vững” của tác giả Chu Thái Thành đăng trên tạp chí cộng sản tháng 11 năm 2009 chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay. Bài báo phân tích về mức độ ô nhiêm môi trường trong làng nghề và đưa ra các số liệu một cách chi tiết . Những vấn đề chính sách, quy hoạch, quản lý môi trường tại các làng nghề cần được giải quyết, đặc biệt vấn đêg ô nhiễm phải được xử lý triệt để. Nhìn chung các công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu nhiều khía cạnh khác nhau của làng nghề: thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn; tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp; tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm… Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước về phát triển làng nghề nói chung và trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nói riêng. 1.2 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về phát triển làng nghề 1.2.1 Một số khái niệm cơ bản và vai trò của làng nghề trong quá trình phát triển Kinh tế- Xã hội nông thôn Khái niệm Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước (QLNN) là công việc của Nhà nước. Khái niệm QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con 5
  15. người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động quản lý rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý không những phải có năng lực quản lý mà còn phài có năng lực tổng kết, báo cáo với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ hiện đại. Khái niệm về phát triển: Để phản ánh sự tiến bộ của một quốc gia hay một nền kinh tế trong một giai đoạn, người ta hay dùng thuật ngữ tăng trưởng và phát triển. Nói về sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn, với trình độ và chất lượng cao hơn. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng lên về lượng và sự thay đổi tiến bộ về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu tổ chức sản xuất của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại các làng nghề. Khái niệm làng nghề: Làng nghề bao gồm làng nghề mới và làng nghề truyền thống được định nghĩa theo theo quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước như sau: (1) Làng nghề: Một làng được gọi là làng nghề khi có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề; Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của làng. Như vậy, không phải bất kỳ làng nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi là làng nghề mà cần có qui định một số tiêu chuẩn nhất định. Theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định tiêu chuẩn và một số chính sách đối với làn nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Tiêu chí để được công nhận làng nghề : 6
  16. 1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương. 2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản xuất CN-TTCN. 3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất của làng. ( 2) Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống. Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống theo quy định tại thông tư số 116/2006, TT - BNN. Đối với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống được công nhận theo quy định của thông tư 116/2006, TT - BNN thì cũng được công nhận làng nghề truyền thống. Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống: 1. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh và địa phương. 2. Làng có trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản xuất CN-TTCN. 3.Giá trị sản xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất của làng. 4. Làng đã có nghề truyền thống đã hình thành ít nhất là 50 năm; 5. Sản phẩm của làng được sản xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và hiện nay phần lớn sản phẩm được làm ra theo công nghệ truyền thống đó. (3) Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện nhất định để hình thành và phát triển. (4) Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm độc đáo có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau: 7
  17. - Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ 50 năm tính đến thời điểm công nhận. - Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc. - Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề. (5) Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ít nhất từ 10% trở lên. * Phân loại làng nghề Phân loại làng nghề dựa trên các tiêu chí khác nhau vì vâỵ có nhiều cách như: * Theo lịch sử hình thành và phát triển các làng nghề: - Làng nghề truyền thống - Làng nghề mới * Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: - Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ.v.v.. - Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v.. - Làng nghề xây dựng; - Làng nghề dịch vụ. * Theo quy mô làng nghề: - Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất lớn, không chỉ với lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động đến làm thuê; - Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc * Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam: - Các làng nghề truyền thống chuyên doanh một chủng loại sản phẩm hàng hoá; - Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống; 8
  18. - Các làng nghề vừa chuyên kinh doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát triển mạnh trong những năm gần đây. * Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề: - Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp; - Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp; - Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu. Vai trò của làng nghề *Vai trò của làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn. (i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự phát triển của các làng nghề là một trong những hướng rất quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH- HĐH. Các làng nghề đã có vai trò tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Cơ cấu lao động nông thôn thay đổi, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động trong các ngành nghề nông thôn tăng. Đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp. Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự thường xuyên cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập cao cho người lao động. (ii) Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Làng nghề đã mở ra hướng phát triển mới với nhiều nghề trong một làng và đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực ở nông thôn 9
  19. như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng góp vai trò động lực. Những trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá thường hình thành ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Nơi nào có làng nghề phát triển thì ở đó trở thành vùng trung tâm với hoạt động kinh doanh, buôn bán phát triển và kéo theo hình thành nhiều dịch vụ khác. Đời sống người dân được nâng cao và dần hình thành lối sống đô thị rõ nét. Đô thị hóa nông thôn thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn. (iii) Giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Các làng nghề không chỉ thu hút lao động ở địa phương mà còn thu hút lao động ở lực lượng lao động lớn ở địa phương mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới thu hút nhiều lao động như khai thác, vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, lưu thông tiêu thụ sản phẩm, điện, nước, vận tải… Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động. Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ có thu nhập cao, đời sống vật chất tinh thần người dân được 10
  20. cải thiện, cơ sở hạ tầng phát triển. (iv). Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Đẩy mạnh phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn là giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Nghề truyền thống là di sản văn hóa quý báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau. Các sản phẩm của các làng nghề truyền thống là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam. Sản phẩm của các làng nghề được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ, là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần của người dân. Đã có rất nhiều sản phẩm làng nghề hàm chứa những nét đặc sắc của văn hóa, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ thuật truyền thống của dân tộc. Nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc đáo, đạt trình độ bậc cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngoài. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển làng nghề 1.2.2.1. Công tác quy hoạch phát triển làng nghề Làng nghề có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Vì vậy quản lý nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động làng nghề, đồng thời nhằm phát triển làng nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển làng nghề, sử dụng quỹ đất, sử dụng vốn đầu tư, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Hiện nay sự phát triển của làng nghề trên thực tế vẫn chưa có một định hướng rõ ràng. Trong khi, những cơ sở sản xuất các làng nghề đang giải quyết một lượng lớn lao động tại nông thôn. Chính vì vậy, việc thúc đấy các làng nghề nông thôn phát triển bền vững, đòi hỏi phải có đề án quy hoạch một cách cụ thể nhất. Về những vấn đề môi trường làng nghề như nước thải được xử lý thô sơ; khói bụi, lẫn mùi hôi từ những cơ sở sản xuất đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân. Dù chính quyền địa phương và các hộ sản xuất cũng đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2