Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai
lượt xem 9
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Góp phần nâng cao vai trò, chất lượng của công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại thanh tra tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TIẾN DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN, 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ TIẾN DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nhung THÁI NGUYÊN, 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Tiến Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Nhung. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Tiến Dũng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ...............................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ....... 5 1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ........................................................................................................................ 10 1.1.3. Phân cấp Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản .............. 12 1.1.4. Nội dung quản nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ................... 14 1.1.5. Công cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản ................ 24 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thanh tra XDCB .................. 26 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản ........................................................................................................ 29 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản tại một số đơn vị trong nước ...................................................................................................... 29 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về thanh tra xây dựng cơ bản ...... 32 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34
- iv 2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................................... 34 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................................... 34 2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................................ 36 2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê ........................................................................ 36 2.3.2. Phương pháp bảng thống kê ............................................................................ 36 2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................... 37 2.4.1. Phương pháp so sánh....................................................................................... 37 2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 37 2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37 2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh ............................................. 37 2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh quản lý nhà nước về thanh tra XDCB................................ 37 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI ..... 39 3.1. Khái quát về tỉnh Lào Cai, Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................ 39 3.1.1. Tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 39 3.1.2. Thanh tra tỉnh Lào Cai .................................................................................... 46 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ... 60 3.2.1. Đặc điểm xây dựng cơ bản tại tỉnh Lào Cai .................................................... 60 3.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ...................................................................................................................... 62 3.2.3. Nội dung nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai . 63 3.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................................................................. 82 3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 85 3.3. Đánh giá quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ...... 87 3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 87 3.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 88 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 89
- v CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI....................................................................................................... 91 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................. 91 4.1.1. Quan điểm, định hướng ................................................................................... 91 4.1.2. Mục tiêu quản lý.............................................................................................. 92 4.2. Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 93 4.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch thanh tra XDCB .............................. 93 4.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra XDCB ............ 94 4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra XDCB .................................................................................................... 96 4.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin98 4.3. Một số Kiến nghị ................................................................................................ 99 4.3.1. Đối với chính phủ ............................................................................................ 99 4.3.2. Đối với cơ quan các cấp ................................................................................ 100 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104 PHỤ LỤC 1A ......................................................................................................... 107 PHỤ LỤC 1B ......................................................................................................... 109 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................ 111 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................ 113
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT 1 HTX Hợp tác xã 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 PCTN Phòng chống tham nhũng 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TTCP Thanh tra chính phủ 6 UBND Ủy ban Nhân dân 7 XDCB Xây dựng cơ bản
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ...........................................41 Bảng 3.2. Tổng hợp công tác XDCB của UBND tỉnh Lào Cai 2016-2018 ..............60 Bảng 3.3. Kết quả xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai từ 2016-2018 .......................................................................68 Bảng 3.4. Đánh giá kết quả xây dựng kế hoạch thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai qua số liệu điều tra sơ cấp ..........................................................69 Bảng 3.5. Tổng hợp các văn bản pháp luật ban hành tại TT tỉnh Lào cai 2016-2018 .................................................................................................................70 Bảng 3.6. Tổng kết công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra năm 2016-2018 tại TT tỉnh Lào Cai .........................................73 Bảng 3.7. Kết quả tổng hợp tình hình công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ..................................................................74 Bảng 3.8. Đánh giá tình hình thực hiện công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai thông qua số liệu điều tra sơ cấp ................................................79 Bảng 3.9. So sánh tình hình công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018 ................................................................................80 Bảng 3.10. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai .................................81 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Lào Cai .......................................46 Sơ đồ 3.2. Quy trình phân cấp quản lý nhà nước về TT XDCB ............................62
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng là ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với hệ thống pháp luật bao trùm, phủ kín các lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành Xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng đúng hướng và phát triển ổn định, làm thay đổi diện mạo đất nước, góp phần quan trọng bảo đảm cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được thì tình hình vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng xảy ra ngày càng nhiều, phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất thoát nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước; nhiều vụ tham nhũng lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng tài sản của Nhà nước đã bị phát hiện, xử lý nghiêm theo pháp luật. Tình hình này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự yếu kém trong quản lý kinh tế, sự bất cập, thiếu đồng bộ của hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, kiểm tra, thanh tra, giám sát trong đầu tư xây dựng, vai trò của cơ quan chủ quản trong việc tuân thủ pháp luật, năng lực quản lý yếu kém và việc chấp hành kỷ cương, pháp luật của Nhà nước chưa nghiêm và một phần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của những người làm công tác thanh tra xây dựng. Để khắc phục tình trạng trên, việc tăng cường công tác quản lý thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực XDCB là một yêu cầu rất cấp thiết và phải tiến tới đưa những việc này trở thành nề nếp thường xuyên. Từ đó, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý thanh tra XDCB có ý nghĩa cấp thiết cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra nói chung và thanh tra XDCB ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB trong cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng đã được đẩy mạnh và thu được nhiều kết quả, phục vụ thiết thực cho công tác thanh tra. Tính riêng năm 2018, số công trình được thanh tra trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 115 với tổng số vốn đầu tư 1.276.657.716.494 đồng. Tại đây, cơ quan thanh tra cũng phát hiện ra nhiều sai phạm
- 2 trong công tác XDCB ở các đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB vẫn còn bộc lộ những hạn chế đối với công tác lập kế hoạch chưa thật sự sát; các công văn, chỉ đạo chưa cụ thể, chi tiết riêng cho lĩnh vực thanh tra XDCB; bên cạnh đó công tác ứng dụng CNTT hỗ trợ trong quản lý còn gặp phải những khó khăn nhất định. Để tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, việc đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra đòi hỏi cần xem xét, đánh giá một cách khách quan, toàn diện hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Từ đó rút ra những nguyên nhân, đưa ra những giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai" có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng, đáp ứng yêu cầu bức xúc hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Góp phần nâng cao vai trò, chất lượng của công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB tại thanh tra tỉnh Lào Cai. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. + Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là: quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
- 3 - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại phạm vi tại tỉnh Lào Cai (Chủ thể nghiên cứu là: UBND tỉnh Lào Cai và Thanh tra tỉnh Lào Cai; Khách thể nghiên cứu là Ban quản lý dự án các hoạt động xây dựng cơ bản thuộc phạm vi thanh tra trực tiếp của Thanh tra tỉnh Lào Cai). + Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ năm 2016-2018; Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 09-10/2019. + Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản và thực trạng công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai, cụ thể ở các nội dung: Quy trình; nội dung, công cụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB. 4. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp UBND tỉnh Lào Cai; Thanh tra tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch về đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB đến năm 2025 có cơ sở khoa học. Luận văn đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những tồn tại, hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Tiếp đến, luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai, có ý nghĩa thiết thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại các tỉnh khác. Cụ thể các giải pháp về: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại 2 tỉnh trong nước làm cơ sở cho việc đánh giá và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai với các nội dung cơ bản: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra XDCB; thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra XDCB; thanh tra, kiểm tra
- 4 việc thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra XDCB. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Các giải pháp cụ thể được đưa ra như: Xây dựng kế hoach thanh tra dựa trên chiến lược pháp triển của toàn ngành, chiến lược phát triển kinh tế xã hội; Tăng cường rà soát các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý hoạt động thanh tra XDCB, về thanh tra XDCB, các quy định pháp luật về XDCB để phát hiện những bất cập, chồng chéo, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị có thẩm quyền, ban hành những văn bản bổ sung, khắc phục những khuyết điểm, những bất hợp lý trong các văn bản pháp luật trên; Củng cố số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước về thanh tra XDCB; Tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên đối với hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra XDCB, hoạt động thanh tra XDCB. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, các nhà nghiên cứu có liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản Chương 2. Phương pháp nghiên cứu Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai Chương 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản tại Thanh tra tỉnh Lào Cai
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Dự án xây dựng cơ bản Mục 17 Điều 3 Luật Xây dựng (2014) định nghĩa: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.” Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư nhằm phục vụ sự phát triển của xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội. Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào, một dự án đầu tư XDCB đều bao gồm các vấn đề chính sau đây: - Mục tiêu của dự án: Bao gồm mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài. + Mục tiêu trước mắt: Là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. + Mục tiêu lâu dài: Là sự tăng trưởng phát triển về số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ hay các lợi ích xã hội do thực hiện dự án đầu tư mang lại. - Các kết quả của dự án: Đó là các tài sản cố định của dự án, được tạo ra từ các hoạt động xây dựng của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án. - Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này gắn với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- 6 - Các nguồn lực của dự án: Đó chính là các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động dự án. Các nguồn lực này được biểu hiện dưới dạng giá trị chính là vốn đầu tư XDCB của dự án. Trong các thành phần trên thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến bộ của dự án đầu tư XDCB. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá kết quả đã đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm. Với khái niệm về dự án đầu tư XDCB như trên, thì việc phân loại dự án đầu tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý dự án. Hiện nay có hai cách tiếp cận phân loại dự án đầu tư XDCB đó là theo tính chất, quy mô đầu tư và theo nguồn vốn đầu tư. Tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP phân loại cụ thể như sau: - Theo tính chất và quy mô đầu tư: Các dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư (Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11): + Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên. + Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên. + Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác. + Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa. + Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý. Đặc trưng của mỗi nhóm được quy định cụ thể như sau: - Các dự
- 7 án nhóm A: Là các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội quan trọng, dự án sản xuất các chất độc hại, chất nổ, khai thác chế biến khoáng sản quý hiếm (không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư) hoặc là các dự án có mức vốn đầu tư ở mức nhất định tuỳ thuộc từng ngành. Các dự án nhóm A quan trọng phải do Quốc hội thông qua và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Các dự án nhóm B và C: Bao gồm các dự án có tính chất tương tự như các dự án nhóm A nhưng có quy mô đầu tư nhỏ hơn (Phụ lục I phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình). - Theo nguồn vốn đầu tư: + Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. + Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 1.1.1.2. Thanh tra xây dựng cơ bản Theo Giáo trình nghiệp vụ công tác thanh tra của Học viện Tài chính (2009), “Thanh tra xuất phát từ tiếng Latinh (In-spectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng nhất định””. Theo Phạm Ngọc (2012), “Thanh tra là hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế - xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt”. Theo Luật Thanh tra (2010) “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật thanh tra và các quy định khác của pháp luật”. Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách (điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực
- 8 hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thông qua Đoàn thanh tra và Thanh tra viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể được tiến hành theo các quy định của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân. Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm trong cơ cấu của cơ quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước. Từ những phân tích trên cho thấy: “Thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.” Như vậy, “Thanh tra XDCB là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý Nhà nước được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực Nhà nước, nhằm tác động đến hoạt động XDCB ở một địa phương nhất định, trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường quản lý, góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân đối với XDCB.” Thanh tra XDCB là một loại hoạt động thanh tra có tính chuyên ngành, hoạt động thanh tra XDCB có một số đặc điểm cơ bản sau: - Hoạt động thanh tra XDCB được tiến hành trong phạm vi quản lý nhà nước về: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật. - Hoạt động thanh tra XDCB luôn gắn với hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng;
- 9 - Hoạt động thanh tra XDCB do các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng tiến hành, thực hiện quyền lực nhà nước trong các hoạt động thanh tra. - Đối tượng của thanh tra XDCB là các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. 1.1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh tra XDCB Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là một cá nhân hoặc tổ chức. - Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội. - Đối tượng quản lý: tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau. - Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý định trước. Quản lý là một hoạt động phức tạp và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó là: con người; hệ thống và tư tưởng chính trị; tổ chức; thông tin; văn hóa... Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của
- 10 con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước gồm 2 chức năng cơ bản: (1) Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật; (2) Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Như vậy, Quản lý nhà nước về thanh tra XDCB là hoạt động có sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên hoạt động thanh tra XDCB ở địa phương thông qua hệ thống pháp luật chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể, nhằm góp phần hoàn thiện cơ cấu quản lý, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân đối với hoạt động XDCB. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thanh tra xây dựng cơ bản 1.1.2.1. Đặc điểm Luật Thanh tra quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với bản chất đó, thanh tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, luôn mang tính quyền lực và là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của quản lý nhà nước nói chung. So với các hoạt động thực thi quyền lực khác thì thanh tra là lĩnh vực hoạt động rất đặc thù. Tính chất đặc thù đó đặt ra những yêu cầu riêng đối với việc quản lý nhà nước về công tác thanh tra. Trước hết, quản lý nhà nước về công tác thanh tra có những đặc điểm chung của quản lý nhà nước nhưng bản thân thanh tra là một trong những nội dung quản lý nhà nước nên quản lý nhà nước về công tác thanh tra có thể coi là "quản lý đối với quản lý". Với đặc điểm này, chủ thể, nội dung, phạm vi, đối tượng, phương pháp và hình thức quản lý nhà nước về công tác thanh tra có nhiều điểm khác biệt so với quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nội dung và phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh tra rất rộng, không
- 11 chỉ trong việc tổ chức các hoạt động thanh tra trực tiếp (như xây dựng định hướng chương trình, kế hoạch thanh tra; lãnh đạo, chỉ đạo các cuộc thanh tra; tổ chức thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra…) mà còn bao gồm cả việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh tra nói chung: ban hành văn bản thực hiện pháp luật; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra; hợp tác quốc tế về thanh tra… Với nội dung và phạm vi đó, quản lý nhà nước về công tác thanh tra không chỉ thuộc thẩm quyền của các cơ quan thanh tra nhà nước mà thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý, bao gồm cả cơ quan quản lý có thẩm quyền chung (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp) và cả các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (Bộ, cơ quan ngang bộ, Sở…). Đối tượng của quản lý nhà nước về công tác thanh tra cũng có những điểm đặc thù. Nếu như quản lý nhà nước về ngành kinh tế - xã hội có rất nhiều đối tượng quản lý là các tổ chức, cá nhân bên ngoài bộ máy nhà nước thì đối tượng quản lý nhà nước về công tác thanh tra chủ yếu là những chủ thể có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước. Sự khác biệt về đối tượng cũng đòi hỏi phải có các biện pháp và hình thức quản lý phù hợp. Nếu như quản lý nhà nước về ngành kinh tế - xã hội tập trung vào việc ban hành các quyết định cá biệt để áp dụng pháp luật thì quản lý nhà nước về công tác thanh tra tập trung vào việc tổ chức thực hiện pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc.... 1.1.2.2. Vai trò Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra XDCB là hoạt động “quản lý đối với quản lý” chính vì vậy nó mang đầy đủ vai trò của hoạt động quản lý nhà nước nói chung, đồng thời cũng thể hiện những vai trò riêng trong việc phát huy vai trò của ngành thanh tra nhà nước, cụ thể: - Vai trò tăng cường chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là nhằm tăng cường chức năng của tranh tra nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh tra có mục đích là chỉ đạo thực hiện trong thực tế chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác thanh tra, thông qua đó góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, để nhà nước có đủ năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. - Vai trò quan trọng trong việc cân đối sử dụng các nguồn lực tài chính phục
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 230 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn