intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

27
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề để góp phần đưa lý luận vào thực tiễn và nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương đạt được mục tiêu đã đề ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÝ THỊ LUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH LÝ THỊ LUÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020 Học viên Lý Thị Luân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Bắc Kạn đã cung cấp số liệu phục vụ cho nghiên cứu đầy đủ, chính xác và có những tư vấn, nhận xét, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo, Khoa chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường. Học viên Lý Thị Luân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 4 5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................... 6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề ............................. 6 1.1.1. Các khái niệm cơn bản .............................................................................. 6 1.1.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước về đào tạo nghề ................................... 10 1.1.3. Các yêu cầu của quản lý nhà nước về đào tạo nghề ............................... 10 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề ................................ 11 1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề........................................... 13 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề tại địa phương ............ 27 1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề .................................... 31 1.2.1 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Bình Dương ................ 31 1.2.2 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại tỉnh Vĩnh Phúc ................... 31 1.2.3 Thực tiễn về quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Hà Nội ......... Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn .............................................................................. 34 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 39 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 39 2.2.1 Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 39
  6. iv 2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 40 2.2.4.Phương pháp tổng hợp ............................................................................. 41 2.2.5.Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 42 2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 44 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động ĐTN ................................ 44 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng đào tạo ........................................... 45 2.3.3. Các chỉ tiêu khác ..................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN .......................................................... 46 3.1. Khái quát về thành phố Bắc Kạn và Phòng Lao động - TB&XH .............. 46 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 46 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 46 3.1.3 Khái quát về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 48 3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................. 49 3.2.1 Tổ chức thực hiện văn bản, chính sách pháp luật về ĐTN ...................... 49 3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại TP Bắc Kạn ................... 53 3.2.3 Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp; Tiêu chuẩn giáo viên đào tạo nghề; danh mục ngành nghề; tiêu chuẩn cơ sở vật chất kỹ thuật...................... 55 3.2.4. Quản lý quy chế tuyển sinh, cấp bằng chứng chỉ; kiểm định chất lượng đào tạo nghề ...................................................................................................... 60 3.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong lĩnh vực ĐTN ............................................................................................................ 66 3.2.6 Công tác thống kê, thông tin về tổ chức hoạt động ĐTN ........................ 68 3.2.7. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển ĐTN ............... 68 3.2.8 Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề ............................................................................... 70 3.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực ĐTN ......... 72 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn ............................................................................................ 74 3.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật về đào tạo nghề ....................................... 74 3.3.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về ĐTN .... 75
  7. v 3.3.3 Nhân lực cho công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề....................... 76 3.3.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và với cơ sở ĐTN ...... 77 3.3.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách về đào tạo nghề ................................ 78 3.5. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Bắc Kạn ....... 79 3.5.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 79 3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 81 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ....... 83 VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ BẮC KẠN ................................ 83 4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về ĐTN ................................. 83 4.1.1. Phướng hướng quản lý nhà nước về đào tạo nghề .................................. 83 4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đào tạo nghề ........................................... 83 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về ĐTN tại thành phố Bắc Kạn . 84 4.2.1. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN 84 4.2.2. Nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ĐTN . 87 4.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nghề ........................................ 87 4.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ................ 88 4.2.5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm trong đào tạo nghề ...................................................................................................... 88 4.2.6. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp ................................................................................................................ 90 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BQ Bình quân CC Cơ cấu CP Chính phủ ĐTN Đào tạo nghề GD Giáo dục HĐND Hội đồng nhân dân HS Học sinh LĐ Lao động TB&XH Thương binh và Xã hội SL Số lượng UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình Ban hành văn bản TP Bắc Kạn ............................ 51 Hình 3.2: Sơ đồ quản lý nhà nước về ĐTN TP Bắc Kạn ................................ 54 Hình 3.3: Sơ đồ quy trình cấp phép ngành nghề đào tạo ................................ 58 Bảng 3.1: Mạng lưới đơn vị ĐTN giai đoạn năm 2017 - 2019 tại Thành phố Bắc Kạn ........................................................................................... 52 Bảng 3.2: Cấp quản lý cơ sở ĐTN trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .............. 53 Bảng 3.3: Số lượng giáo viên tại cơ sở ĐTN năm 2019 ................................ 57 Bảng 3.4: Thực trạng cơ sở vật chất tại cơ sở ĐTN ....................................... 59 Bảng 3.5: Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2017 - 2019 ...................... 61 Bảng 3.6: Kết quả cấp văn bằng, chứng chỉ ĐTN giai đoạn 2017 – 2019 ..... 63 Bảng 3.7: Số cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng trong lĩnh vực ĐTN ......................................................................................... 67 Bảng 3.8: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho cơ sở ĐTN công lập .......... 69 Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành ............. 73
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động là vốn quý, là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi hình thức kinh tế xã hội. Chúng ta biết rằng mọi của cải vật chất đều được làm nên từ bàn tay và khối óc con người. Chính vì lẽ đó Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề về dân số, lao động và việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội. Chính sách đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặt con người và việc làm vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình, kế hoạch phát triển. Trong xu thế dần hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động Việt Nam phát triển linh hoạt, có chiều sâu để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nền kinh tế nước ta hiện nay đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Tuy nhiên thị trường lao động Việt Nam hiện nay còn non trẻ, chưa phát triển chưa đồng bộ, nên đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu lao động, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở các lĩnh vực phát triển công nghiệp, dịch vụ trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh Bắc Kạn, nên thành phố Bắc Kạn có vị trí địa lý rất thuận lợi để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ và du lịch, vì vậy thành phố Bắc Kạn cũng không thể đứng ngoài xu thế đó. Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở thành phố Bắc Kạn ngày càng được đẩy mạnh. Tuy nhiên
  11. 2 chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của thời kỳ mới. Đặc biệt là lao động nông thôn, phần lớn là lao động nông nghiệp thuần túy, chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu lao động thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn gần đây, nhưng chưa qua đào tạo nghề, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi thành phố phải có nguồn nhân lực được đào tạo, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Bắc Kạn Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, trong phát triển nguồn nhân lực, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn luôn quan tâm chỉ đạo có hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề trong từng thời kỳ, tăng cường quản lý nhà nước các hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn thành phố. Phòng Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phối hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan đoàn thể trên địa bàn tổ chức các lớp dạy nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn theo đúng chủ trương và chính sách của Nhà nước. Trong thời gian qua, quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở thành phố Bắc Kạn đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ Thống cơ sở đào tạo nghề được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố bảo đảm chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện. Đào tạo nghề ở thành phố Bắc Kạn đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thành phố Bắc Kạn . Tuy nhiên công tác này vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết nhanh chóng để tránh lãng phí về thời gian, ngân sách của Nhà nước và lợi ích của toàn xã hội, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế của thành phố Bắc Kạn . Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cần thiết
  12. 3 nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, có đề xuất những giải pháp phù hợp góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Chính vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu nội dung: “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề để góp phần đưa lý luận vào thực tiễn và nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại địa phương đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo nghề; - Phân tích, đánh giá hực trạng và xác định các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn; - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công tác quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề được triển khai trên địa bàn thành phố Bắc Kạn . 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
  13. 4 - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo nghề với các số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2017 - 2019 và giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025 - Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Nội dung nghiên cứu tập trung chủ yếu trên góc độ quản lý hành chính nhà nước do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Bắc Kạn thực hiện và những đơn vị đào tạo nghề thuộc thẩm quyền quản lý của Phòng. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn - Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề. - Đưa ra một cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn, những thành tựu đạt được, đặc biệt là những mặt còn hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề. - Đề tài đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. - Luận văn là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật, có thể được sử dụng cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách của thành phố Bắc Kạn đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề, từ đó đưa ra những chính sách hay những giải pháp về công tác quản lý đào tạo nghề đạt hiệu quả. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
  14. 5 - Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
  15. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề 1.1.1. Các khái niệm cơn bản 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề Theo Karl Marx việc dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: Một là, giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường thể dục thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp người học nắm được vững những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. Theo Luật Dạy nghề 2006 thì đào tạo nghề đuợc hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho nguời học nghề để có thể tìm đuợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, tức là đạt đuợc các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề” Theo Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. Đây là khái niệm đang được thừa nhận rộng rãi nhất hiện nay.
  16. 7 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Khái niệm quản lý nhà nước được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Cụ thể: Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của cả bộ máy Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Đó là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Theo đó, QLNN là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. Đó là hoạt động của cả bộ máy Nhà nước, để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, được thể hiện thể chế hóa thành pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm mục đích ổn định xã hội và phát triển đất nước (Nguyễn Hữu Tri, 2010) Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan hành chính Nhà nước để triển khai thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, nhằm giữ gìn trật tự xã hội, phát triển KT - XH theo các mục tiêu của Nhà nước. Theo đó, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu mà Nhà nước đã đặt ra. Trong phạm vi của nghiên cứu này, khái niệm QLNN được hiểu theo nghĩa hẹp nói trên. Quản lý nhà nước có những đặc điểm sau: Thứ nhất, QLNN lệ thuộc vào chính trị. Chính trị là nền tảng của xã hội, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, trong đó vấn đề cốt lõi là giành, giữ chính quyền Nhà nước. Hoạt động QLNN lệ thuộc vào chính trị là phải đặt dưới sự lãnh đạo
  17. 8 của Đảng, phải thực hiện các mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng, đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống. Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực nhà nước (tính pháp quyền). QLNN là chức năng cơ bản của các cơ quan công quyền, tức là các cơ quan được Nhà nước trao cho quyền lực nhà nước trong một phạm vi nhất định và được sử dụng quyền lực đó như là công cụ để làm việc. Theo đó, QLNN bao gồm các hoạt động: ban hành hệ thống quy phạm pháp luật (bao gồm: quy phạm pháp luật, quy phạm pháp luật dưới luật, chính sách và các quy định khác); tổ chức thực hiện pháp luật và các quy định khác của Nhà nước; thực hiện các biện pháp cưỡng chế và xử lý các vi phạm để bảo đảm pháp luật và các quy định của Nhà nước được tôn trọng, được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm minh và có hiệu quả. Thứ ba, QLNN có tính pháp lý. Mọi hoạt động QLNN đều được pháp luật quy định, được bảo đảm bằng pháp luật và được pháp luật bảo vệ, đồng thời phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thứ bốn, QLNN có tính thứ bậc. QLNN được tổ chức thành hệ thống có tính thứ bậc chặt chẽ, thể hiện qua mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới hoặc giữa thủ trưởng và nhân viên, trong đó: cấp dưới phải phục tùng cấp trên, phải chịu sự kiểm tra, giám sát và đánh giá của cấp trên. Thứ năm, QLNN là hoạt động có tính chuyên nghiệp. Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan của Nhà nước phải được trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp với vị trí công tác và yêu cầu của công việc, để thực hiện tốt công vụ, nhiệm vụ được giao. Cán bộ, công chức tham gia lãnh đạo, quản lý phải được trang bị các kiến thức chuyên môn về quản lý hành chính nhà nước và nghiệp vụ quản lý và thừa hành công vụ, thích hợp với lĩnh vực, phạm vi công việc được giao. Thứ sáu, QLNN có tính phi lợi nhuận. QLNN là hoạt động chấp hành pháp luật, điều hành và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, hướng tới mục tiêu
  18. 9 phục vụ xã hội và người dân, nhưng không có mục tiêu lợi nhuận. (Nguyễn Hữu Trí, 2017) QLNN bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, an ninh, quốc phòng, đến kinh tế, văn hóa và các vấn đề xã hội, bao gồm các nội dung cụ thể sau: Một là, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nhằm giữ cho xã hội ổn định và từng bước phát triển. Hai là, đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách KT - XH để giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong đời sống xã hội, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển, khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân phát huy tiềm năng của mình để tự phát triển và đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. Ba là, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nhằm đưa đường lối, pháp luật vào đời sống, thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển KT - XH trong từng thời kỳ. Bốn là, đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư để phát triển kinh tế, giữ vững quốc phòng, an ninh và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hàng hóa dùng chung, quản lý việc cung cấp các dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người dân và sự phát triển KT - XH của đất nước. Năm là, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước. (Nguyễn Hữu Trí, 2017) 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN, quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Quản lý nhà nước về ĐTN được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản
  19. 10 lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Đó là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với sự phát triển của xã hội nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nó còn được hiểu là hoạt động điều hành, phối hợp của các chủ thể QLNN, nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội. (Cao Sơn, 2017) 1.1.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước về đào tạo nghề Sản phẩm ĐTN có tính đặc thù nên QLNN về ĐTN phải tránh sự rập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm. QLNN về ĐTN và quản lý cơ sở ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung. Trong quản lý ĐTN các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. QLNN về ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển. Luật dạy nghề đã quy định các cơ quan có thẩm quyền QLNN về ĐTN như sau: “Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc QLNN về dạy nghề; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ương thực hiện việc thống nhất QLNN về dạy nghề theo thẩm quyền; UBND các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương”. Bên cạnh đó, Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 có quy định: “Bộ Lao động - TB&XH là cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề”. 1.1.3. Các yêu cầu của quản lý nhà nước về đào tạo nghề - Bảo đảm tính thống nhất của quản lý nhà nước về đào tạo nghề;
  20. 11 - Bảo đảm và thường xuyên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về đào tạo nghề; - Thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước về đào tạo nghề, bảo đảm các nguồn lực tài chính, nhân sự và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp; - Quy định rõ thẩm quyền và các nhiệm vụ cụ thể về đào tạo nghề cho các bộ, ngành, địa phương, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc quyết định và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo nghề theo phân cấp. 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất trong quản lý toàn bộ nền kinh tế và cung cấp hàng hoá cho xã hội (thông qua chủ thể của mình là các doanh nghiệp nhà nước, các cơ sở sản xuất thuộc sở hữu nhà nước). Tuy nhiên tính chất quan trọng của nhà nước còn phải tuỳ thuộc tính chất của từng loại hàng hoá. Nếu là những loại hàng hoá tư nhân thì nhà nước không cần thiết phải trực tiếp sản xuất mà nên để thị trường tự do tự chủ cung cấp những loại hàng hoá này vì hiệu quả kinh tế là thế mạnh của khu vực tư nhân. Hơn nữa, thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư, ưu đãi thuế, quyền sử dụng đất, trợ cấp..., Nhà nước có thể hướng dòng tài chính dịch chuyển từ những ngành có năng suất biên thấp đến ngành có năng suất biên cao hơn, và nhiệm vụ sản suất hàng hoá cho xã hội có thể đạt được hiệu quả bởi “bàn tay vô hình” tự điều tiết của thị trường. Giáo dục nói chung và giáo dục nghề nói riêng là loại hàng hoá có nhiều bất đối xứng thông tin, có lợi ích ngoại sinh và là công cụ điều tiết thu nhập vì vậy cơ chế kiểm soát chất lượng cũng như giá cả của nó phức tạp hơn nhiều. Chính điều này làm cho việc quản lý đối với hàng hoá này khó khăn hơn, nhà nước cần có những chính sách quản lý nó. Do mỗi quốc gia trên thế giới đều có những điều kiện về kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hoá khác nhau, vì vậy vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2