intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:138

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị với Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN ĐÌNH TOẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN ĐÌNH TOẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN TS. Nguyễn Mạnh Hùng PGS. TS. Lê Danh Tốn Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang website theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Đình Toản
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu luận văn: “Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Mạnh Hùng, công tác tại Hội đồng lý luận Trung ương, giảng viên hướng dẫn luận văn của tôi, đã quan tâm giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học, luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các giáo sư, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức, chỉ bảo tôi trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; Đội Quản lý thị trường các huyện, thành phố mà đề tài tiến hành nghiên cứu, điều tra đã tạo những điều kiện tốt nhất, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Xin được bày tỏ lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ, tạo những điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Luận văn Nguyễn Đình Toản
  5. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................. i DANH MỤC BẢNG .......................................................................... ii DANH MỤC HÌNH …....................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………… 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………… 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………… 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………... 4 5. Kết cấu luận văn…………………………………………………... 4 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 5 TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu………………………………... 5 1.2. Cở sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên 8 địa bàn cấp tỉnh…………………………………………..………….. 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về hàng giả và quản lý nhà nước về 8 phòng, chống hàng giả………………………………………………. 1.2.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý nhà nước về phòng và chống 14 hàng giả trên địa bàn cấp tỉnh…..……………………………………
  6. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa 16 bàn cấp tỉnh………………………………………………………….. 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá………………………………………….. 22 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống 26 hàng giả……………………………………………………………… 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả ở một 29 số địa phương và bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc……………… 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả của 29 Cục Quản lý thị trường Thành phố Hà Nội………………………….. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả của 32 Cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ………………………………... 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh 33 Phúc…………………………………………..……………………… Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………… 36 2.1. Phương pháp thu thập thông tin………………………………… 36 2.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp……………………………………... 36 2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp……………………………………. 37 2.2. Phương pháp xử lý thông tin……………………………………. 38 2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp……………………………... 38 2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh, mô tả………………………... 39 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, 40 CHỐNG HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phòng, chống 40 hàng giả ở tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………… 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và tác động của đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội đến hoạt động sản xuất, 40 buôn bán hàng giả……………………………………………………
  7. 3.1.2. Tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh……... 43 3.1.3. Sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong công tác 46 phòng, chống hàng giả………………………………………………. 3.1.4. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước về 47 phòng, chống hàng giả………………………………………………. 3.1.5. Công tác phối hợp trong công tác phòng, chống hàng giả……. 48 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa 49 bàn tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………………... 3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả 49 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc…………………………………………. 3.2.2. Tình hình xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch, 54 văn bản về phòng, chống hàng giả…………………………………... 3.2.3. Tình hình tổ chức triển khai về phòng, chống hàng giả………. 61 3.2.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố 74 cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống hàng giả………….. 3.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả 81 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc………………………………………..... 3.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………. 81 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………. 84 Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ 90 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC…………………………….. 4.1. Định hướng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng 90 giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới………………….. 4.1.1. Dự báo diễn biến tình hình hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh 90 Phúc trong thời gian tới……………………………………………… 4.1.2. Quan điểm, chủ trương và mục tiêu quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian 91 tới…………………………………………………………………….
  8. 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng chống 93 hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc………………………………... 4.2.1. Về tổ chức bộ máy phòng, chống hàng giả …………………... 94 4.2.2. Nâng cao hiệu quả việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện các 94 chương trình, kế hoạch, văn bản về phòng, chống hàng giả………… 4.2.3. Đảo bảo nguồn lực cho công tác phòng, chống hàng giả……... 95 4.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp 99 luật về phòng, chống hàng giả……………………………………….. 4.2.5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp về phòng, chống hàng giả………. 100 4.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát nội bộ và xử lý vi 102 phạm pháp luật về phòng, chống hàng giả…………………………... KẾT LUẬN…………………………………………………………. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………. 107 PHỤ LỤC……………………………………………………………
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCĐ Ban chỉ đạo 2 BCT Bộ Công Thương 3 CĐ Công điện 4 CP Chính phủ 5 CT Chỉ thị 6 HĐBT Hội đồng Bộ trưởng 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 KH Kế hoạch 9 NĐ Nghị định 10 NQ Nghị quyết 11 NVTH Nghiệp vụ tổng hợp 12 QĐ Quyết định 13 QG Quốc gia 14 QLTT Quản lý thị trường 15 TTg Thủ tướng Chính phủ 16 TW Trung ương 17 UBND Ủy ban nhân dân 18 UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội i
  10. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Giao chỉ tiêu kiểm tra, xử phạt vi phạm hành 1 Bảng 3.1 chính của Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh 60 Phúc, giai đoạn 2015-2018 Đội ngũ cán bộ công chức, người lao động tại 2 Bảng 3.2 62 Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc Biên chế công chức quản lý thị trường theo đơn 3 Bảng 3.3 63 vị Đánh giá của đối tượng được điều tra khảo sát về 4 Bảng 3.4 số lượng công chức, người lao động làm công tác 64 phòng, chống hàng giả 5 Bảng 3.5 Số cán bộ, công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng 65 Kết quả công tác tuyên truyền, hướng dẫn pháp 6 Bảng 3.6 68 luật Đánh giá của đối tượng được điều tra khảo sát về 7 Bảng 3.7 73 cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí Kết quả phát hiện, xử lý vi phạm về hàng giả giai 8 Bảng 3.8 đoạn 2015-2018 của Cục Quản lý thị trường tỉnh 75 Vĩnh Phúc ii
  11. DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 41 Sơ đồ bộ máy của Cục Quản lý thị trường 2 Hình 3.2 51 tỉnh Vĩnh Phúc 3 Hình 3.3 Kết quả xử lý hàng giả theo hành vi vi phạm 76 iii
  12. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế thế hệ mới, theo đó hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần bị dỡ bỏ, tạo điều kiện cho sự giao lưu trao đổi hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì chúng ta cũng phải đương đầu với rất nhiều mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đó là nạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng phức tạp và tinh vi. Hiện nay, hàng giả xuất hiện tràn lan trên thị trường từ vùng sâu, vùng xa đến các đô thị lớn trong cả nước, hàng giả có trong tất cả các lĩnh vực, mặt hàng, từ hàng hóa có giá trị cao đến hàng hóa có giá trị thấp, từ hàng hóa thông thường đến các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân như lương thực, thực phẩm, thuốc phòng chữa bệnh cho người, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi,… Hàng giả rất đa dạng về mẫu mã, giá cả và đặc biệt rất phong phú về chủng loại, hàng giả không chỉ giả hàng hóa ngoại nhập mà giả cả hàng hóa trong nước. Do đó, hàng giả không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà là vấn nạn toàn cầu, hàng giả không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, thu nhập của người tiêu dùng, lợi ích doanh nghiệp, làm thất thu ngân sách mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của quốc gia và các địa phương. Nhận thức rõ vấn nạn sản xuất, buôn bán hàng giả và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Trong những năm qua, 1
  13. các cơ quan phòng, chống hàng giả của tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có Cục Quản lý thị trường tỉnh đã tăng cường, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đã xây dựng, ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về phòng, chống hàng giả đến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các lực lượng chức năng trong công tác phòng, chống hàng giả cũng như trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kết quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý thị trường tỉnh còn nhiều hạn chế bất cập, chưa đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả còn diễn biến phức tạp, hàng giả vẫn còn xuất hiện tràn lan trên thị trường trong nhiều lĩnh vực, mặt hàng. Trên thực tế, nguyên nhân của vấn đề trên là do trong quá trình quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn những hạn chế bất cập như: Công tác xây dựng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo về phòng, chống hàng giả chưa thực sự sát với thực tế; trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu, chưa hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm còn chưa triệt để; công tác phối hợp trao đổi thông tin giữa các sở, ngành, các địa phương và các cấp chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc chưa kịp thời trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng giả,… Vì vậy, vấn đề được đặt ra ở đây là làm thế nào để Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới là hết sức cần thiết, để góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa 2
  14. bàn tỉnh ngày càng phát triển. Từ những nhận thức trên, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình để hoàn thiện những hạn chế, bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước về phòng và chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn thực hiện nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi: Những hạn chế bất cập trong quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả ở Vĩnh Phúc? Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. Từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị với Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục tiêu trên, nhiệm vụ cần phải thực hiện là: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. - Phân tích, đánh giá thực trạng phòng, chống hàng giả của Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó chỉ ra những thành công, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
  15. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về phòng và chống hàng giả trên địa bàn tỉnh, tập trung vào chức năng, nhiệm vụ phòng, chống hàng giả của Cục Quản lý thị trường tỉnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước của Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc trong công tác phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. + Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. + Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương, bao gồm: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng, chống hàng giả trên địa bàn cấp tỉnh. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả nói riêng trong thời gian qua luôn nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Trong những năm qua, chủ đề quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả đã có nhiều nhiều tạp chí, công trình, luận văn thạc sỹ,… nghiên cứu về vấn đề này. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều nêu ra và đánh giá thực trạng, cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả đã sát với tình hình thực tế và có tính ứng dụng cao, cụ thể: - Nguyễn Thị Tố Uyên, 2014. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả theo Điều 156 Bộ Luật hình sự năm 1999. Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã đi sâu vào phân tích: + Khái niệm tội sản xuất, buôn bán hàng giả. + Thực trạng công tác đấu tranh phòng chống tội sản xuất, buôn bán hàng giả ở Việt Nam trong thời gian qua. + Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu đề tài của tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên chỉ tập trung vào đối tượng quản lý vi phạm pháp luật hình sự về sản xuất, buôn bán hàng giả nên đề tài có tác dụng tham khảo, làm rõ hơn các hành vi vi phạm phải chuyển giao cho các cơ quan chức năng điều tra, xét xử theo quy định của pháp luật. 5
  17. - Nguyễn Thị Quế Anh, 2014. Một vài suy nghĩ về khái niệm hàng giả trong bối cảnh cuộc chiến chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, số 1 trang 44-53. Tác giả đã nêu ra các khái niệm về hàng giả, hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tài liệu có giá trị tham khảo về khái niệm hàng giả, hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ. Nhưng bài viết chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các khái niệm về hàng giả chỉ có ý nghĩa đóng góp trong việc nhận diện, phát hiện và xây dựng chế tài xử phạt cho đồng bộ, hợp lý các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả. - Vũ Minh Hải, 2015. Chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát, làm rõ: + Một số khái niệm cơ bản về hàng giả. + Phân tích, đánh giá thực trạng chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Hải Dương; + Đưa ra dự báo và đề xuất một số giải pháp chống sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. Tác giả Vũ Hải Minh đã đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp chống sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhưng do sự khác biệt về vị trí địa lý, địa hình, đời sống thu nhập, tập quán dân cư nên không thể áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cũng như trong phạm vi nghiên cứu của tác giả không đi sâu vào phân tích, làm rõ những lý luận chung về quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống hàng giả. - Đỗ Trung Thành, 2017. Quản lý nhà nước trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục Quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long. Tác giả luận văn ngoài 6
  18. việc nêu ra khái niệm về hàng giả, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong công tác chống sản xuất, buôn bán hàng giả. - Trịnh Thành Sơn, 2017. Đấu tranh phòng, chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thái Nguyên. Luận văn nhìn tổng quát đáp ứng yêu cầu nghiên cứu về thực trạng đấu tranh phòng, chống hàng giả và đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống hàng giả của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu của tác giả Trịnh Thành Sơn tập trung chủ yếu về công tác “phòng” và “chống” với khái niệm tiếp cận nghiên cứu hàng giả của tác giả bao gồm cả hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là cách hiểu chưa đúng theo quy định của pháp luật về khái niệm hàng giả, đồng thời tác giả chưa làm rõ về quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống hàng giả. Do đó có sự khác biệt rất lớn trong việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng chống hàng giả, cũng như định hướng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học đã phần nào tạo dựng khung nghiên cứu cơ sở lý luận về khái niệm hàng giả, phân loại hàng giả; đánh giá thực trạng công tác phòng, chống hàng giả, cũng như đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống hàng giả nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu vào phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhất là những hoạt động quản lý nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, đề tài luận văn không trùng lặp 7
  19. với bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây và có tính ứng dụng trong điều kiện thực tế. 1.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả trên địa bàn cấp tỉnh 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về hàng giả và quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả 1.2.1.1. Khái niệm về hàng giả Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật. Thuật ngữ “hàng giả” không được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt mà các nước trên thế giới cũng chưa có định nghĩa tổng quát về hàng giả. Do đó, Hàng giả có thể được hiểu là sự kết hợp giữa “hàng hóa” và “giả”. Theo Mác – Lênin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa bao giờ cũng có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. Một sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nó thỏa mãn hai thuộc tính vừa nêu. Theo từ điển Tiếng Việt: “Giả có nghĩa là không phải thật mà là được làm ra với bề ngoài giống như thật để người khác tưởng là thật”. (Nguyễn Như Ý, 1998, trang 722). Theo Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ, ký ngày 15/4/1994 (Hiệp định TRIPS) nêu khái niệm: "Hàng hoá mang nhãn hiệu giả mạo, phải có nghĩa là bất cứ hàng hoá nào, kể cả bao bì mang nhãn hiệu hàng hoá trùng với nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký hợp pháp cho hàng hoá đó hoặc không thể phân biệt với nhãn hiệu đó về những khía cạnh cơ bản, mà không được phép và do vậy xâm phạm các quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu hàng hoá đó theo luật của nước nhập khẩu”. Ở Việt Nam có nhiều văn bản pháp luật đề cập đến thuật ngữ hàng giả, nhưng hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm hàng giả. 8
  20. Theo Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ bao gồm: Hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (gọi chung là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) và hàng hóa sao chép lậu. Theo Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016, cũng giải thích từ ngữ thế nào là thuốc giả và dược liệu giả. Theo Nghị định 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng khái niệm hàng giả được nêu tại Điều 3 như sau: “Hàng giả là những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”. Đến năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 đã không nêu khái niệm hàng giả mà giải thích từ ngữ “hàng giả” gồm: Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc tổng các chất dinh dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0