intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

21
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo công tác thu hồi nợ thuế được thực hiện đồng bộ, nhất quán, đáp ứng mục tiêu công bằng xã hội giữa các đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– NGÔ THỊ VŨ VIỆT QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––––– NGÔ THỊ VŨ VIỆT QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quang Huy THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Ngƣời cam đoan NGÔ THỊ VŨ VIỆT
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân: Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Trần Quang Huy người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo cơ quan thuế, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả Luận văn NGÔ THỊ VŨ VIỆT
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ . .. ................................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế................................................................ 5 1.1.1. Lý luận chung về thuế ............................................................................. 5 1.1.2. Lý luận chung về nợ thuế ...................................................................... 10 1.1.3. Quản lý nợ thuế ..................................................................................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế .......................................................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế ở một số địa phương trong nước ........... 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lào Cai ............................................ 28 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 32 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 32 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
  6. iv Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI .................................................................................................................36 3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Lào Cai ............................................................. 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 3.1.3. Đánh giá chung về tỉnh Lào Cai............................................................ 45 3.2. Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................. 47 3.2.1. Công tác lập kế hoạch thu tiền nợ thuế ................................................. 47 3.2.2. Công tác triển khai thu nợ thuế ............................................................. 50 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai..... 72 3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72 3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74 3.4. Đánh giá chung về quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai................. 75 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75 3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 76 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 77 Chƣơng 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI .................................................79 4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............. 79 4.1.1. Quan điểm quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai .......................... 79 4.1.2. Mục tiêu quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................. 79 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................................................................................................ 80 4.2.1. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp xử lý nợ đọng thuế theo quy định . ..............................................................................................................80 4.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan, đơn vị liên quan...................... ........................................................................................... 82 4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế .. 83
  7. v 4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế ....................................... 84 4.2.5. Thiết kế hệ thống tiêu thức đánh giá rủi ro trong quản lý nợ thuế .............85 KẾT LUẬN .............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................90 PHỤ LỤC ................................................................................................................92
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 BTC Bộ Tài chính 2 BQ Bình quân 3 CCNT Cưỡng chế nợ thuế 4 CT Chỉ thị 5 ĐVT Đơn vị tính 6 NSNN Ngân sách nhà nước 7 QĐ Quyết định 8 TCT Tổng cục Thuế 9 TTg Thủ tướng chính phủ
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thang đo Likert ......................................................................................31 Bảng 3.1: Kế hoạch thu tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ............................49 Bảng 3.2: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai .........................................51 Bảng 3.3: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân theo sắc thuế giai đoạn 2017-2019 .................................................................................................53 Bảng 3.4: Tình hình nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai .........................................55 Bảng 3.5: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019..........................................................................................58 Bảng 3.6: Công tác đôn đốc người nợ thuế trên địa bàn .......................................61 Bảng 3.7: Tình hình cưỡng chế thu tiền nợ thuế trên địa bàn ...............................63 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tiền nợ thuế.........................................67 Bảng 3.9: Tổng tiền nợ thuế trên tổng thu ngân sách nhà nước ...........................69 Bảng 3.10: Kết quả đánh giá của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.......................71 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 .....52 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai .........................................54 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2017-2019........................................................................................56 Biểu đồ 3.4: Kết quả thực hiện kế hoạch thu tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019.................................................................................68 Biểu đồ 3.5: Tổng tiền nợ thuế trên tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2019 ......................................................70
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), tiền thu từ thuế đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước cũng như đảm bảo an sinh xã hội. Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích…gây thất thu lớn cho NSNN. Vì vậy quản lý nợ thuế có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN nhằm chống thất thu thuế cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Cục thuế tỉnh Lào Cai được thành lập năm 1999. Những năm qua, công tác quản lý nợ thuế luôn được Cục thuế tỉnh Lào Cai xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ. Hiểu được điều này, Cục thuế tỉnh Lào Cai chú trọng việc xây dựng phương án xử lý, thu hồi nợ đọng thuế để có giải pháp thu, xử lý nợ hiệu quả, hợp lý. Việc xây dựng phương án xử lý, thu hồi nợ cũng giúp đảm bảo công tác quản lý, cưỡng chế, thu hồi nợ đọng được thực hiện đồng bộ, nhất quán, đáp ứng mục tiêu công bằng xã hội giữa các đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để công tác thu hồi nợ hiệu quả, Cục thuế tỉnh Lào Cai đã thực hiện phân loại các loại nợ thuế cũng như phân loại, phân tích, nắm bắt, giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, Cục thuế tỉnh Lào Cai cũng xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế và liên tục rà soát, chuẩn hóa dữ liệu nợ, phân tích, đánh giá, nhận định theo từng nhóm nợ, từng người nợ thuế để có giải pháp đôn
  11. 2 đốc phù hợp. Từ đó, góp phần tăng thu các khoản nợ thuế cũ, hạn chế những khoản nợ thuế mới. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai vẫn tồn tại những hạn chế như: công tác tuyên truyền, hỗ trợ, đôn đốc người nợ thuế vẫn còn một số hạn chế, chưa kịp thời, đôi khi còn bị động; trình độ cán bộ quản lý nợ thuế không đồng đều, thiếu về số lượng, một số ít cán bộ công chức chưa tích cực, chủ động làm cho chất lượng công tác quản lý nợ chưa cao; số tiền nợ thuế còn cao, tổng số tiền nợ thuế trên địa bàn tỉnh năm 2019 là 374.858 triệu đồng; Vẫn còn tình trạng xử lý chưa kiên quyết các trường hợp chậm nộp tiền thuế, có tình chây ỳ, nợ đọng tiền thuế; Sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý nợ thuế có nơi, có lúc vẫn chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả; kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ có khả năng thu trong giai đoạn 2017-2019 chưa đạt được kế hoạch đề ra. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo công tác thu hồi nợ thuế được thực hiện đồng bộ, nhất quán, đáp ứng mục tiêu công bằng xã hội giữa các đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế. - Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017-2019, làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017-2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
  12. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn cấp tỉnh, cụ thể là tại tỉnh Lào Cai. Hoạt động quản lý nợ thuế gồm quản lý nợ thuế đối với cả các tổ chức và các cá nhân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2017 – 2019; số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2020. - Phạm vi về nội dung: tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2017-2019 thông qua các nội dung: công tác lập kế hoạch thu nợ thuế; công tác triển khai thu nợ thuế và công tác kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thu nợ thuế. 4. Đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế. - Về mặt thực tiễn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo để Cục Thuế tỉnh Lào Cai có được các giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
  13. 4 Chương 3: Thực trạng quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai
  14. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế 1.1.1. Lý luận chung về thuế 1.1.1.1. Khái niệm về thuế Theo Điều 3, Luật Quản lý thuế năm 2019: “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế” (Luật Quản lý thuế, 2019). Như vậy, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước. Do đó, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bản chất của thuế thể hiện trước hết là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về bản chất giai cấp của thuế: thuế ra đời là do sự ra đời của Nhà nước, Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội, do đó bản chất của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Về tính xã hội của thuế: thuế thể hiện tính xã hội rộng rãi vì thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế gắn liền với Nhà nước, là công cụ có hiệu lực được Nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý đối với toàn xã hội. Trong quản lý thuế có 2 đối tượng: - Người nộp thuế, gồm: (i) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; (ii) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; (iii) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
  15. 6 - Cơ quan quản lý thuế, gồm: (i) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; (ii) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan; (iii) Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan; (iv) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế - Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc vì thuế là nguồn thu chính của nhà nước và nhà nước dùng số tiền đó cho việc cung cấp các lợi ích cho quốc gia như các cơ sở vật chất, quốc phòng, pháp luật, y tế, môi trường,…để phục vụ cho người dân. Tính bắt buộc để đảm bảo rằng mọi công dân phải đóng thuế. Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để nhân dân phải nộp thu. Đây là nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết. Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào (Lê Xuân Trường, 2010). - Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành tránh việc thu thuế tùy tiện. Hiến
  16. 7 pháp nước ta quy định chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các loại thuế (Lê Xuân Trường, 2010). - Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp Nghĩa là công dân sẽ không được nhà nước trả trực tiếp lại số tiền mà mình đã đóng, nhưng công dân sẽ được nhận lại gián tiếp qua việc được hưởng các dịch vụ công cộng mà nhà nước sử dụng tiền thuế để tạo ra. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Các cá nhân, tổ chức đã nộp thuế cho nhà nước cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa hay dịch vụ cụ thể. Nhưng công dân có quyền nêu ý kiến của mình nếu số tiền thuế đóng quá cao mà trong khi đó mà nhận lại từ các dịch vụ quá thấp, nhân dân cũng có thể kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách nhà nước thông qua đại biểu của họ ở các cơ quan đại diện. Bên cạnh đó, không như phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi có những điều kiện nhất định. Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế…đó là tính không hoàn trả trực tiếp của thuế. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ hưởng lợi ích của người nộp thuế (Lê Xuân Trường, 2010). 1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về tăng trưởng kinh tế, ổn định vĩ mô, sự công bằng trong phân phối và ổn định xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các mặt sau đây: - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước Đây là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
  17. 8 Trong nền kinh tế thị trường, vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của ngân sách nhà nước, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển của sản xuất và hiệu quả của sản xuất. Như vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là vai trò cơ bản của thuế. Tuy nhiên để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế (Lê Xuân Trường, 2010). - Vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế Đây là vai trò không kém phần quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất và thị trường nhằm xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý; có những ngành kinh tế tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (kinh tế công cộng) nhưng lại không được các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế quan tâm vì lợi nhuận không cao, cần có sự đầu tư của nhà nước. Điều này đòi hỏi phải huy động thuế một tỷ lệ tương đối cao đối với một số ngành có điều kiện thuận lợi trong những thời kỳ nhất định và một tỷ lệ thuế tương đối thấp đối với những ngành kém thuận lợi nhằm tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đồng thời, việc phân biệt thuế suất đối với từng loại
  18. 9 sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung trong quá trình cải cách hệ thống thuế của nước ta nhà nước đã chú trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý các đối tượng chịu thuế, thuế suất và chế độ miễn giảm cho nên hệ thống thuế hiện hành đã phát huy tác dụng trong việc khuyến khích đầu tư, phát triển những ngành sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và tạo điều kiện cho hàng hóa trong nước xâm nhập, cạnh tranh được với thị trường thế giới (Lê Xuân Trường, 2010). - Vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội Kinh tế thị trường tạo ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội (Lê Xuân Trường, 2010). - Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì nhà nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu
  19. 10 nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động (Lê Xuân Trường, 2010). 1.1.2. Lý luận chung về nợ thuế 1.1.2.1. Khái niệm nợ thuế Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của người nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn vì những lý do nào đó, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nước theo thời hạn quy định sẽ hình thành nên một khoản nợ thuế. Theo Điều 3, Luật Quản lý thuế năm 2019: “Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định” (Luật Quản lý thuế, 2019). Như vậy, nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN. Như vậy để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN thì công tác quản lý nợ thuế là một trong những công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung. Tại Điều 3, Luật Quản lý thuế năm 2019 có đưa ra một số khái niệm khác liên quan đến nợ thuế: - Người nợ thuế: là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn
  20. 11 nợ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật. - Mức nợ thuế: là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm, ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế. - Tiền chậm nộp: là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ, số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nơ đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. 1.1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế - Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến Trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì vậy, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp, một trong các cách đó là nợ thuế (Lê Xuân Trường, 2010). - Nợ thuế là một hành vi vi phạm pháp luật Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một phần thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, cũng không cần biết người nộp thuế đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa. Cũng bởi vì việc nộp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2