intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng những rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước; nhằm tìm hiểu những tồn tại, hạn chế, xác định các nguyên nhân để từ đó đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ DỊU QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐẶNG THỊ DỊU QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.PHAN ANH XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN TS.Phan Anh PGS.TS.Phạm Văn Dũng Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi,achưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.aViệc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.aCác nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tácaphẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luậnavăn. Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Thị Dịu
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao họcavà thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đếnaquý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Anh–Học viện Ngân hàng đã trực tiếp hướng dẫn, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn,chỉ dẫn, định hướng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn “Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam”. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận Sau đại học,aTrường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp Kho bạc Nhà nước đãchia sẻ thông tin, cung cấp nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, đặc biệt Cục Quản lý Ngân quỹ, Cục Kế toán nhà nước đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Thị Dịu
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................. iv MỞ ĐẦU ............................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ................................................................... 1 2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3 5. Kết cấu đề tài ..................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI ROTRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNGNGÂN QUỸ NHÀ NƯỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC .................. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại kho bạc nhà nước ........................................................... 10 1.2.1 Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 10 1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước .............. 18 1.2.3 Phương pháp đánh giá......................................................................................... 21 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN ............................................................................................................ 22 1.3. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước và một số bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nước Việt Nam..................................................................................... 29 1.3.1 Kinh nghiệm của New Zealand........................................................................... 29 1.3.2 Kinh nghiệm của Australia ................................................................................. 32 1.3.3. Kinh nghiệm của Canada ................................................................................... 33 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Việt Nam.................................... 34 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 37 2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ............................................................... 37 2.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 37 2.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng................................. 38 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................................... 38 2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp .................................................................... 39 2.2.3. Phương pháp thống kê ....................................................................................... 40
  6. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ............................................................................. 41 3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam ................................. 41 3.1.1. Vị trí và chức năng ............................................................................................. 41 3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ......................................................................................... 41 3.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 43 3.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro hoạt động sử dụngngân quỹ nhà nướctại Kho bạc Nhà nước Việt Nam ........................................... 46 3.2.1. Kế hoạch và cơ chế chính sách để quản lý rủi ro............................................... 46 3.2.2 Tổ chức thực hiện................................................................................................ 48 3.2.3 Kiểm tra, giám sát công tác quản lý rủi ro .......................................................... 70 3.3. Một số đánh giá quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam .......................................... 72 3.3.1. Một số kết quả đạt được ..................................................................................... 72 3.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân........................................................................ 74 CHƯƠNG 4. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀMỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.................... 86 4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý ngân quỹ nhà nước, quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nướctại Kho bạc Nhà nước Việt Nam.............................................................................................. 86 4.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý ngân quỹ nhà nước ......................................... 86 4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước ...................................................................................................................................... 87 4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước của Kho bạc Nhà nước .......... 87 4.2.1. Thiết kế mô hình – thiết lập khung (khuôn khổ) quản lý rủi ro ngân quỹ ......... 88 4.2.2. Giải pháp đối với công tác thanh tra kiểm tra hệ thống Kho bạc Nhà nước ...... 91 4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................ 95 4.2.4. Phối hợp các bên liên quan thiết kế và thực hiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro .................................................................................................................................. 99 4.2.5. Quản trị nội bộ Kho bạc “hiệu quả” - Xây dựng, duy trì một hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ phù hợp và hiệu quả ......................................................................... 101 4.2.6. Công nghệ thông tin - Tăng cường độ an toàn bảo mật thông tin ................... 106 4.3. Kiến nghị ..................................................................................... 108 4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước ............................................. 108
  7. 4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................. 111 4.3.3. Kiến nghị đối với các đơn vị dự toán NSNN ................................................... 111 KẾT LUẬN ............................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................114 PHỤ LỤC ............................................................................117
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 ATTT An toàn thông tin 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 KBNN Kho bạc Nhà nước 5 KTNB Kiểm tra nội bộ 6 KTNN Kế toán nhà nước 7 KTT Kế toán trưởng 8 KTV Kế toán viên 9 LNH Thanh toán liên ngân hàng điện tử 10 LTT Lệnh thanh toán 11 LTT Lệnh thanh toán 12 NHTM Ngân hàng thương mại 13 NQNN Ngân quỹ nhà nước 14 NSNN Ngân sách nhà nước 15 ORM Quản lý rủi ro hoạt động 16 QLNQ Quản lý ngân quỹ 17 QLRR Quản lý rủi ro 18 RRHĐ Rủi ro hoạt động 19 SPĐT Thanh toán song phương điện tử 20 TTKT Thanh tra, kiểm tra i
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Ma trận đánh giá rủi ro 21 2 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của KBNN 43 3 Bảng 3.2 Bảng thống kê rủi ro tổn thất tài chính của hệ 53 thống KBNN 4 Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả khảo sát các giả thuyết 56 nghiên cứu 5 Bảng 3.4 Thực trạng kết quả khảo sát các nhân tố tác 58 động đến rủi ro và quản lý rủi ro hoạt động ngân quỹ 6 Bảng 3.5 Thực trạng kết quả điều tra, khảo sát rủi ro 60 trong thanh toán 7 Bảng 3.6 Tổng hợp rủi ro và xử lý rủi ro lệnh thanh toán 66 đi và biểu đồ xu hướng tăng giảm 8 Bảng 3.7 Tổng hợp rủi ro và xử lý rủi ro lệnh thanh toán 68 đến và biểu đồ xu hướng tăng giảm 9 Bảng 4.1 Khung quản lý rủi ro hoạt động ngân quỹ 89 10 Biểu 4.2 Sổ theo dõi rủi ro tài chính và tác động đến uy 103 tín 11 Biểu 4.3 Sổ theo dõi rủi ro phi tài chính và tác động 104 đến uy tín 12 Biểu 4.4 Sổ theo dõi nguyên nhân rủi ro (yếu tố tác 105 động) 13 Sơ đồ 4.5 Tóm lược mô hình tổ chức kiểm soát rủi ro 105 hoạt động ngân quỹ ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kho bạc Nhà nước đang tiến vào giai đoạn nước rút hoàn thành Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020; trong đó công tác quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ là việc hoàn thành mục tiêu: đổi mới công tác quản lý ngân quỹ nhà nước trên cơ sở hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các công cụ quản lý với mục tiêu đảm bảo an toàn và hiệu quả, gắn kết quản lý ngân quỹ với quản lý nợ Chính phủ. Ngày 25/6/2015, Luật Ngân sách Nhà nước 2015 được Quốc hội khóa XII thông qua, trong đó Điều 62 quy định về quản lý ngân quỹ nhà nước; như sau: KBNN quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; bảo đảm quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước. Để thể chế hóa các quy định về quản lý ngân quỹ nhà nước tại Điều 62 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngày 05 tháng 4 năm 2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Ngày 28/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 314/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước. Việc ban hành các văn bản pháp luật trên đã tạo khuôn khổ cho hoạt động quản lý NQNN nhằm đáp ứng được 2 mục tiêu cơ bản là an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện cơ chế chính sách chưa đồng bộ; Quy trình luân chuyển chứng từ trong nội bộ KBNN chưa sát với thực tế chưa được chỉnh sửa, bổ sung sẽ tạo ra kẽ hở ở một số khâu trong quá trình kiểm soát các khoản chi NSNN có thể dẫn đến những rủi ro đối với cán bộ, công chức KBNN nói riêng và ngành KBNN nói chung trong vai trò là cơ quan quản lý Quỹ NSNN. Những thay đổi về chính sách này dẫn tới thay đổi trong cơ chế quản lý hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. Để triển khai các nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu mới, mục tiêu mới, 1
  11. Kho bạc Nhà nước cần phải xây dựng và hoàn thiện các công cụ quản lý ngân quỹ hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế. Một trong những công cụ quản lý ngân quỹ an toàn, hiệu quả đó là quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ. Do đó, việc quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao giúp Kho bạc Nhà nước chủ động phòng ngừa, đối phó với rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp thông qua việc nhận dạng các loại rủi ro, các biện pháp, phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả trong sử dụng ngân quỹ nhà nước. Để quản lý rủi ro cho hoạt động quản lý ngân quỹ khi mà tất cả các hoạt động quản lý ngân quỹ được triển khai đầy đủ, học viên quyết định chọn đề tài Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng, những ưu điểm và tồn tại trong công tác điều hành, quản lý rủi ro hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay như thế nào? Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cần thực hiện các giải pháp gì để quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng những rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước; nhằm tìm hiểu những tồn tại, hạn chế, xác định các nguyên nhân để từ đó đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. - Nghiên cứu thực tiễn quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại một số quốc gia. 2
  12. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là Hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu là việc điều hành của KBNN trung ương và việc tổ chức thực hiện của KBNN các cấp. Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam trên toàn quốc. Về thời gian: Hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam từ năm khi thành lập (năm 1990) đến hết năm 2018. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam trong thời gian tiếp theo. Về nội dung: Luận văn nghiên cứu đề tài theo cách tiếp cận của chức năng quản lý kinh tế với các nội dung sau: + Xây dựng kế hoạch. + Tổ chức thực hiện. + Kiểm tra, giám sát. 5. Kết cấu đề tài Tên của đề tài : “Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam”. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiến về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân 3
  13. quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Chương 4: Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam 4
  14. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI ROTRONG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚCTẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Từ khi KBNN ra đời, với chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngân quỹ nhà nước thì vấn đề nghiên cứu quản lý ngân quỹ nhà nước được chú trọng trong đó có nội dung về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ.Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân quỹ nhà nước ở các cấp độ khác nhau đã được thảo luận. Đặc biệt, khi Luật ngân sách nhà nước được ban hành năm 2002 và được sửa đổi năm 2015, cùng với việc nền kinh tế nước ta phát triển mạnh theo hướng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề ngân quỹ nhà nước và quản lý ngân quỹ nhà nước càng được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa quan tâm sâu về vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi trước cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước và sử dụng những kết quả của công trình, văn bản quản lý đó đưa vào đề tài nghiên cứu của tác giả để làm căn cứ chứng minh cho những vấn đề tác giả nêu ra trong đề tài. Cụ thể, như sau: - Trần Thị Ngọc Thủy, 2005, Đề án nghiên cứu chuyên sâu “Quản lý rủi ro trong hoạt động Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh”. Đề án đã nêu được các loại rủi ro trong hoạt động của KBNN, khả năng tự đề kháng và các biện pháp quản lý rủi ro. Tuy nhiên, nội dung đề án bao trùm tất cả các hoạt động của KBNN, chưa chuyên sâu vào nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. - Tạ Anh Tuấn, 2008, Đề tài “Cải cách công tác quản lý ngân quỹ Kho bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành TABMIS”. Đề tài đã hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về ngân quỹ và quản lý ngân quỹ; phân tích 5
  15. thực trạng công tác quản lý ngân quỹ trên phương diện cơ chế quản lý; đề xuất mục tiêu và những giải pháp mang tính định hướng, những giải pháp cụ thể để cải cách công tác quản lý ngân quỹ, bao gồm cả những giải pháp mang tính hỗ trợ. Đề tài đã chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý ngân quỹ đến năm 2008. Thông qua đó, xây dựng những cơ sở cho việc cải cách và nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ trong thời gian tới. Nội dung của đề tài cũng chưa đề cập đến nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. - Bài viết "Cải cách để quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả" của tác giả Lưu Hoàng Hải Yến đăng trên Tạp chí Tài chính 19/04/2014 về thực hiện mục tiêu quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tác giả cho rằng, KBNN đã triển khai tốt yêu cầu cơ bản trong quản lý quỹ ngân sách nhà nước là ngân quỹ nhà nước phải được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả của NSNN và các đơn vị giao dịch với KBNN. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản thứ hai trong quản lý ngân quỹ là ngân quỹ nhà nước phải được quản lý an toàn và hiệu quả còn chưa thực hiện được, chưa nêu đầy đủ về quản lý rủi ro ngân quỹ. Đây là một yêu cầu cải cách mới được đặt ra theo định hướng Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. - Phan Thị Lan Hương, 2016, Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN "Xây dựng quy trình dự báo luồng tiền trong quản lý ngân quỹ KBNN".Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về nêu khái quát về ngân quỹ nhà nước, quản lý NQNN, dự báo luồng tiền, mục tiêu và nguyên tắc của QLNQ, vài trò của dự báo luồng tiền, những nhân tố ảnh hưởng… Đây là vấn đề làm cơ sở để tác giả tiếp cận thực trạng và giải pháp của công tác dự báo luồng tiền - một trong 4 công cụ quản lý ngân quỹ nhà nước. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như: Pháp, Hàn Quốc, Mông Cổ về dự báo luồng tiền qua đó đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và rút ra phương pháp tổng hợp thông tin và mô hình chung về dự báo. Đồng thời đã đã cung cấp 1 bức tranh tổng 6
  16. thể về thực trạng công tác dự báo luồng tiền của hệ thống KBNN trong thời gian qua; Việc đánh giá thực trạng được minh chứng qua số liệu chi tiết, tình hình thực tế và so sánh kết quả đạt được giữa các thời kỳ. Qua đó, tác giả đã nêu được những hạn chế trong công tác dự báo luồng tiền hiện này là: chưa có quy định, chế tài và trách nhiệm cung cấp thông tin dự báo; chất lượng thông tin dự báo chưa cao; việc dự báo thực hiện thủ công là chính, chưa có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là xác đáng. - Trần Thị Thanh Sơn, 2018, Luận văn Thạc sỹ “Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, điều hành ngân quỹ bao gồm công tác mở tài khoản và thanh toán; công tác dự báo luồng tiền; công tác đầu tư ngân quỹ tạm thời nhàn rỗi; quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước; việc gắn kết quản lý ngân quỹ nhà nước với quản lý nợ của Chính phủ. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý ngân quỹ của một số nước như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, New Zealand. Từ đó tổng hợp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý, điều hành ngân quỹ tại KBNN; nghiên cứu đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN. Đề tài với nội dung về quản lý ngân quỹ nhà nước đã có sơ bộ nội dung về quản lý rủi ro ngân quỹ nhà nước. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu vào nghiên cứu riêng cho nội dung quản lý rủi ro, chưa phân tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ. - Dương Thị Thu Hà, 2019, Đề tài “Nhận diện rủi ro và các giải pháp nhằm ngăn chặn rủi ro trong công tác kế toán, thanh toán của hệ thống KBNN”. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng công tác kế toán, thanh toán của hệ thống KBNN; nhận diện các rủi ro trong công tác kế toán, thanh toán và đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn rủi ro trong công tác kế toán, thanh toán của hệ thống KBNN. Công tác kế toán, thanh toán cũng là một phần liên quan đến ngân quỹ nhà nước, cũng ảnh hưởng đến ngân quỹ nhà nước. Tuy nhiên, nội 7
  17. dung của đề tài mới chỉ đi sâu và nhận diện rủi ro trong công tác kế toán, thanh toán, chưa theo cách tiếp cận về quản lý, chưa đầy đủ nội dung về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. - Ian Storkey, 2010, “Hướng dẫn Quản lý rủi ro hoạt động trong quản lý nợ công”. Bài viết chuyên về nợ chính phủ và quản lý ngân quỹ đã ghi nhận những thông tin thu được hoặc được cung cấp bởi chính phủ các nước Úc, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ và Vương Quốc Anh qua hoạt động thực tiễn, từ đó thiết lập “Khung - Các Rủi ro hoạt động ngân quỹ Kho bạc điển hình” gồm: (1) Sai (hỏng) cơ sở hạ tầng và công nghệ bao gồm hệ thống máy tính, điện, viễn thông, dữ liệu và bản ghi vật lý. (2) Sự cố khi bị từ chối truy cập vào cơ sở, hoặc bất khả tiếp cận, hoặc tòa nhà bị hư hỏng. (3) Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ chủ chốt thuộc bên thứ ba, chẳng hạn như các ngân hàng trung tâm và/hoặc các ngân hàng thương mại, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và internet, các hoạt động thuê ngoài khác, hoặc thất bại bắt nguồn từ sự cố bên ngoài, chẳng hạn như sự trục trặc của các NHTM. (4) Lỗi hoặc thất bại thuộc về con người như: thiếu nguồn lực, kỹ năng, đào tạo, chính sách, thủ tục, ủy quyền, quy tắc ứng xử và quản lý nội bộ kém. (5) Không đáp ứng được các nghĩa vụ theo luật định, pháp lý hoặc theo hợp đồng, hoặc nguồn nhân lực và các nghĩa vụ khác, bao gồm: các mục tiêu quản lý và nghĩa vụ báo cáo. (6) Thảm họa thiên nhiên và khu vực bao gồm các sự cố như động đất, sóng thần, lũ lụt, núi lửa phun trào, hỏa hoạn, sạt lở đất, nội chiến…khủng bố. Bài viết chưa đầy đủ các nội dung về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhưng đã nêu lên được các rủi ro trong hoạt động ngân quỹ điển hình, là nguồn tham khảo cho luận văn về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN. Khoảng trống nghiên cứu, những đóng góp mới của đề tài: 8
  18. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực hoạt động sử dụng ngân quỹ KBNN thời gian trước đây đã đề cập nhiều khía cạnh của quản lý ngân quỹ nói chung, và chỉ ít nội dung đề cập đến quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ, chưa đi sâu đánh giá toàn diện thực trạng, và đề xuất giải pháp quản lý rủi ro. Thực tế cho thấy đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về "Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam", hoặc do thời điểm nghiên cứu của nhiều năm về trước nên chưa gắn với thực trạng gần nhất hiện nay về công tác quản lý ngân quỹ hiện tại KBNN.Mới đây, căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, KBNN mới ban hành Quyết định số 1961/QĐ-BTC ngày 28/9/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý ngân quỹ thuộc KBNN, trong cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý ngân quỹ có Phòng Quản lý rủi ro. Do vậy, cần nghiên cứu kỹ hơn về lĩnh vực quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ tại KBNN. Mặc dù các tài liệu trước đây chưa đề cập sâu đến nội dung quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ tại KBNN nhưng được tác giả tiếp thu, nghiên cứu, sử dụng có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn này. Vì vậy, đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam” là đề tài không trùng lặp với các tài liệu, đề tài khác về lý luận, thực tiễn và nội dung nghiên cứu. Đề tài bổ sung hoàn thiện các khoảng trống cần nghiên cứu, đóng góp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN, cụ thể: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý rủi ro, các nội dung quản lý rủi ro, tiêu chí đánh giá rủi ro, các nhân tố ảnh hương đến rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN. - Đánh giá thực trạng về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN Việt Nam qua các nội dung cơ bản của quản lý rủi ro 9
  19. là nhận diện rủi ro; đo lường, đánh giá rủi ro; phòng ngừa rủi ro; xử lý rủi ro và kiểm tra, giám sát công tác quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước. Sử dụng các phương pháp định tính, định lượng để đo lường, đánh giá thực trạng quản lý rủi rotrong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN Việt Nam. -Từ đó xác định những hạn chế trong quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại KBNN Việt Nam trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động sử dụng ngân quỹ nhà nước tại kho bạc nhà nước 1.2.1 Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1 Khái niệm ngân quỹ nhà nước Ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ tại một thời điểm nhất định của tổ chức.Ngân quỹ nhà nước (NQNN) được hiểu là toàn bộ số tiền sẵn có của nhà nước (thanh khoản của nhà nước). Tiền ở đây được hiểu là tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Tiền mặt là các khoản tiền đang nắm giữ và các khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền và các khoản thấu chi được xem là một phần của chức năng quản lý ngân quỹ. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, “NQNN là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước có trên các tài khoản của Kho bạc nhà nước (KBNN) mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại, tiền mặt tại các đơn vị KBNN.” “NQNN được hình thành từ quỹ ngân sách các cấp và tiền gửi của các quỹ tài chính nhà nước, đơn vị, tổ chức kinh tế tại KBNN”(Quốc hội, 2002), trong đó: - Quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp tại một 10
  20. thời điểm. Ngân sách các cấp bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã). Quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại KBNN. - Quỹ dự trữ tài chính nhà nước: Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, chỉ Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được lập quỹ dự trữ tài chính. Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Nguồn vốn tiền gửi của các đơn vị: Bao gồm tiền gửi của các đơn vị dự toán có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính khác của xã; tiền gửi của các tổ chức tài chính; tiền gửi của các quỹ tài chính; tiền gửi có mục đích; tiền gửi ban quản lý dự án dầu tư; tiền gửi tạm thu, tạm giữ; tiền gửi của các đơn vị, cá nhân khác,… - Nguồn vốn trong thanh toán: bao gồm nguồn vốn thanh toán phát sinh giữa KBNN với các đơn vị, cá nhân ngoài hệ thống (như thanh toán vãng lai và thanh toán chuyển tiếp giữa các KBNN; séc bảo chi, điều chỉnh tiền gửi ngân hàng; các khoản phải trả; chênh lệch giá và tỷ giá; tài sản thừa, sai lầm trong thanh toán,…) và thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau (thu hộ, chi hộ; thanh toán điều chuyển vốn,…). Từ các phân tích trên, cho thấy ngân quỹ KBNN bao gồm: - Tồn ngân quỹ KBNN gồm tiền mặt tại kho của KBNN và số dư trên tài khoản thanh toán tập trung của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại. - Các khoản đang tạm ứng cho ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) và một số đối tượng khác theo quy định (như tạm ứng chi trả vàng bạc cho các chủ sở hữu theo Quyết định của cấp có thẩm quyền). - Vốn tạm ứng để thanh toán chi trả tín phiếu, trái phiếu bán lẻ qua hệ thống KBNN: Quy trình thanh toán trái phiếu bán lẻ chung hiện nay là khi 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2