intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với ĐVSN công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, góp phần sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- NGUYỄN THỊ KIM LOAN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------- NGUYỄN THỊ KIM LOAN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã sô: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Thị Kim Loan Sinh ngày: 12 tháng 7 năm 1982 Tại Hà Nội Quê quán: Thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội. Hiện đang công tác tại: Vụ Kế hoạch-Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức vụ: Chuyên viên. Địa chỉ cơ quan: số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội. Là học viên cao học khóa 26 của trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Cam đoan đề tài: “Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Tác giả Nguyễn Thị Kim Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế Chính trị trường Đại học kinh tế và các quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hợp tác cung cấp thông tin và nguồn tư liệu hữu ích cho tôi để phục vụ đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong công việc để tôi tập trung hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, những người bạn đã ủng hộ, động viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... i DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................. 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5 1.2. Cơ sở lý luận quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập .... 8 1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................................. 8 1.2.2. Công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ................... 12 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................................................... 24 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 36 2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 36 2.2. Phương pháp xử lý thông tin .................................................................... 38 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................................................................................... 41 3.1. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ...................................................................................................... 41 3.1.1. Khái quát chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường .............................. 41 3.1.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ... 42
  6. 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................................................................... 46 3.2.1.Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................................................................... 46 3.2.2. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................... 85 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘCBỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .................................................................... 90 4.1. Bối cảnh, định hướng phát triển của ngành tài nguyên và môi trường.... 90 4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................. 920 4.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................ 920 4.1.3. Định hướng của ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020 .......... 921 4.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ TNMT ............................................................................................ 902 4.2.1. Hoàn thiện cơ chế lập, chấp hành dự toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước .................................................................................................. 92 4.2.2. Phát triển nguồn thu dịch vụ ............................................................... 923 4.2.3. Quản lý các khoản chi ........................................................................... 93 4.3. Nâng cao trình độ cán bộ và đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng công tác quản lý............................................................................................... 94 4.3.1.Về nâng cao trình độ cán bộ quản lý ...................................................... 94 4.3.2. Về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ................ 95 4.4. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản, chế độ tài chính phù hợp tình hình phát triển kinh tế -xã hội ................................................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BTC Bộ Tài chính 2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 NSNN Ngân sách Nhà nước i
  8. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Tình hình lập dự toán chi các đơn vị sự nghiệp 1 Bảng 3.1 52 thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Tình hình thực hiện dự toán thu phí, lệ phí, viện trợ, 2 Bảng 3.2 vay nợ, hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị sự 55 nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của 3 Bảng 3.3 các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và 62 Môi trường Tình hình thực hiện dự toán chi các đơn vị sự 4 Bảng 3.4 68 nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Kết quả và sử dụng kết quả hoạt động tài chính 5 Bảng 3.5 của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và 71 Môi trường Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp 6 Bảng 3.6 78 kinh tế của Bộ Tài nguyên và Môi trường Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp 7 Bảng 3.7 80 môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường Tổng hợp tình hình quyết toán nguồn sự nghiệp 8 Bảng 3.8 81 khoa học của Bộ Tài nguyên và Môi trường ii
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Các đơn vị sự nghiệp công lập là công cụ để Nhà nước thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhất định, thực hiện chính sách an sinh xã hội. Để thực hiện tốt mục tiêu này, Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về đơn vị sự nghiệp (ĐVSN), trong đó có việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính, một khâu quan trọng trong quản lý kinh tế xã hội, nó tác động tới hiệu quả kinh tế - xã hội theo định hướng đã được định sẵn. Thực tế, các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập ngày càng phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng.Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các ĐVSN công lập vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém và còn phải vượt qua không ít những khó khăn, thách thức. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, có phần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời.” Nhận thức rõ vai trò của các ĐVSN cũng như vai trò của công tác quản lý tài chính trong hoạt động của các ĐVSN, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN. Để thực hiện từng bước nhiệm vụ trên, ngày 16 tháng 01 năm 2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho ĐVSN có thu; ngày 09 tháng 8 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập.Tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các ĐVSN công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập, ngày 14 tháng 02 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ- CP quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập và ngày 10 tháng 10 năm 1
  10. 2016 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Qua quá trình 04 năm (2015-2018) triển khai áp dụng cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN và đặc biệt là khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP có hiệu lực thì cơ chế quản lý tài chính tại các ĐVSN nói chung và các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định như: tiết kiệm nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm; tăng thu nhập cho cán bộ viên chức; phát huy tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ĐVSN trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và sử dụng nguồn kinh phí .... Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý tài chính cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập trong các lĩnh vực: Cơ chế chi trả tiền lương, tiền công và phân phối thu nhập tăng thêm cho các cán bộ viên chức trong đơn vị sự nghiệp; Quy trình lập, chấp hành và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước…cần thiết phải có sự nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, đề tài “Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường”nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý tài chính đối ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là vấn đề cấp thiết. 2. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong những năm qua như thế nào? và cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2022, nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
  11. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với ĐVSN công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, góp phần sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn kinh phí nhà nước đầu tư hàng năm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với ĐVSN công lập. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, tìm ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng nói trên. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: chỉ nghiên cứu các nội dung cơ bản theo quy trình ngân sách, là: + Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước + Công tác chấp hành ngân sách nhà nước + Công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước + Công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán ngân sách nhà nước - Về không gian nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập tới một số nội dung chủ yếu trong công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN kinh tế và sự nghiệp môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; không xem xét hoạt 3
  12. động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và cơ quan quản lý hành chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN giai đoạn từ 2015 - 2018; tổ chức biên chế của các ĐVSN như hiện nay và định hướng phát triển trong thời gian tới. 5. Kết cấu luận văn: Ngoài mở đầu, kết luận luận văn chia thành 4 chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường 4
  13. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nhận thức được vai trò của các ĐVSN công lập cũng như những bất cập trong quản lý tài chính của các ĐVSN công lập, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan lĩnh vực này. Cụ thể: Luận văn“Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam” của tác giả Mai Thị Hoa, trường Đại học Kinh Tế, Đại học quốc gia, năm 2017. Tác giả đã hệ thống hóa kiến thức về công tác tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tuy nhiên tác giả mới phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với ĐVSN công lập thuộc Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, 1 trong 9 lĩnh vực quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường (KTTV, BĐKH, ĐĐBĐ, Đất đai, Viễn thám, Nước, Biển và Môi trường) cũng như mới đề cập đến công tác tài chính thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Tùng, trường trường Đại học Kinh Tế, Đại học quốc gia, năm 2017. Tác giả chỉ tập trung đi sâu vào công tác quản lý chi và chỉ liên quan đến nguồn kinh phí ngân sách nhà nước tại Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam và đưa ra các giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước tại đơn vị. Luận văn“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam” của tác giảĐặng Thị Hồng Vân, trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc 5
  14. gia, năm 2015.Đề tài đã hệ thống hóa kiến thức cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực truyền hình, khái quát thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam, tác giả cũng đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác tài chính tại đơn vị. “Quản lý tài chính công: tăng cường hiệu quả điều hành và quản lý nhà nước” của tác giả ClayG.Wescott, Nguyễn Hữu Hiếu và Vũ Quỳnh Hương, tháng 4/2009 tại hội thảo về Cải cách hành chính công: thực trạng và đề xuất giải pháp. Tài liệu đề cập đến tình hình cải cách hành chính công ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nền hành chính công ở Việt Nam. Luận văn“Hoàn thiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn vị của Tổng cục Môi trường” của tác giả Lương Việt Hưng, Học Viện Tài chính, năm 2013. Đề tài nghiên cứu về cơ chế tự chủ chung chứ chưa nghiên cứu chuyên đề về cơ chế tự chủ tại các ĐVSN công lập. Luận văn “Hoàn thiện cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam” của tác giả Trần Đăng Mạnh, trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia, năm 2013. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, khác phạm vi nghiên cứu của đề tài này là chỉ nghiên cứu đối với các ĐVSN kinh tế và môi trường. Luận văn“Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Đồng Xuân Vân, trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia, năm 2013. Tác giảđã hệ thống hóa những nội dung cơ bản của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và ở địa phương nói riêng. Tuy nhiên quản lý tài chính tại địa phương có những nội dung khác với tại Trung ương do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. 6
  15. Bài viết“Vướng mắc trong thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập” của tác giả Thanh Lê đăng trên Báo Nghệ An đã đưara những thành công cũng như những khó khăn, vướng mắc của 1 số đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Nghệ Ankhi thực hiện triển khai Nghị định số 141/2016/NĐ- CPngày 10/10/2016 nhưng mới chỉ đánh giá phần nào những vướng mắc cũng như do điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương khác với Trung ương. Việc có một số lượng không nhỏ các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, các đề tài, luận văn nêu trên mới tập trung đánh giá về tình hình quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học về công nghệ công lậpmà chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp theo cơ chế tự chủ tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác tại Bộ TNMT.Các nghiên cứu trên đã đề cập đến việc quản lý tài chính theo quy định chung của nhà nước ở các lĩnh vực khác nhau, các địa phương cũng như mới đề cập đến việc quản lý tài chính của 1 trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong khi, hoạt động các ĐVSN thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có đặc thù riêng, đa lĩnh vực, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết, trang thiết bị, con người… là những yếu tố tác động lớn đến công tác quản lý tài chính. Do vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cần thiết và quan trọng. 7
  16. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả biết, là những tài liệu tham khảo cần thiết trong quá trình thực hiện đề tài, nhất là phần xây dựng cơ sở lý luận. 1.2. Cơ sở lý luận quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Đơn vị sự nghiệp công lập và các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Khái niệm Theo Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập. Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Theo Nghị định số16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy 8
  17. nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Như vậy, các khái niệm ĐVSN công lập đưa ra về cơ bản thống nhất với nhau. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Một là, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN phân loại theo mức độ tự chủ: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: là ĐVSN có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo giá tính đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: là ĐVSN có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo giá tính đủ chi phí (gồm: Chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý). - ĐVSN được ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên - Đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn thu thấp, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: là ĐVSN do ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân loại theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức 9
  18. độ tự chủ tài chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn. Hai là, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, ĐVSN được phân loại như sau: - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thể thao và du lịch. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thông tin truyền thông và báo chí. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. - ĐVSN công lập hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động thương binh và xã hội, tư pháp, sự nghiệp khác. 1.2.1.2. Các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Khái niệm Các hoạt động của ĐVSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và mang tính phục vụ, thường không có thu hoặc có nguồn thu thấp, các khoản chi do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao trong từng giai đoạn nhất định. Các hoạt động này là các hoạt động phi lợi nhuận,phục vụ toàn xã hội, không loại trừ đối tượng nào; giúp bộ máy quản lý nhà nước các cấp hoạt động thường xuyên, không gián đoạn, đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. Mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: Các hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh và các hoạt động của ĐVSN. Điểm khác nhau cơ bản giữa 02 loại hoạt động này là: hoạt động của đơn vị sản xuất kinh doanh chủ 10
  19. yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Ngược lại, hoạt động của ĐVSN chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội. Đặc điểm các hoạt động của đơn vị sự nghiệp Các hoạt động của ĐVSN có các đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Quá trình tái sản xuất xã hội sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các "hàng hoá công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất do các hoạt động của ĐVSN tạo ra. Hàng hoá công cộng thuần túy với hai đặc điểm "không loại trừ" và "không tranh giành".Quá trình sản xuất của cải vật chất đạt hiệu quả ngày càng cao và thuận lợi nếu sử dụng những hàng hoá công cộng do các hoạt động của ĐVSN tạo ra. Vì vậy các hoạt động của ĐVSN luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thứ hai: Các hoạt động của ĐVSN nói chung không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động của ĐVSN tạo ra các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho mọi thành phần xã hội nhưng chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận.Không chỉ thực hiện vai trò của mình trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường thông qua việctổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường, Nhà nước còn hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. 11
  20. Thứ ba: Các hoạt động của ĐVSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Trong kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo các hoạt động của ĐVSN để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: chương trình xoá mù chữ, chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình… Chỉ có Nhà nước mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả các chương trình này.Việctiêu dùng xã hội, mục tiêu an sinh xã hội sẽ không đạt hiệu quả nếu để tư nhân thực hiện, do đó phát triển xã hội không được cân bằng. Thứ tư: các hoạt động của ĐVSN cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa thông tin,thể dục thể thao,nông-lâm-ngư nghiệp…,nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của người dân, duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân,có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, những sản phẩm tạo ra từ các hoạt động của ĐVSN, đại bộ phận là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà thường có tác dụng lan toả. 1.2.2. Công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2.1. Khái niệm Theo tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên ban hành theo Quyết định số 2721/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018, Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan HCNN để đạt những mục tiêu đã định. Theo tài liệu Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính ban hành theo Quyết định số 2720/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2018, Quản lý tài chính công là 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2