Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
lượt xem 11
download
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ XUÂN TIẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ XUÂN TIẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Phạm Thị Nga THÁI NGUYÊN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày ... tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Xuân Tiến
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Xuân Tiến
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................... vii 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC..............................................5 1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nước ...................................................5 1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước .....................................................5 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ....................................6 1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước ...........................................................8 1.1.4. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ............................................................9 1.2. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ....................................10 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước ....................................................................................................................10 1.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ...................16 1.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế tự chủ .........................................................................................................................27 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước ...........................................................................................................................31 1.3. Kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước. ..........................................................................................................................34 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......................34 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ..................36
- iv 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .....38 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................40 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................40 2.2. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................40 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .........................................................40 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ...........................................................41 2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................42 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................42 2.3. Hệ thống các tiêu nghiên cứu .............................................................................43 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ......................................................................44 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ......................................................................44 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính..............................................45 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI.......................................................................................................46 3.1. Tổng quan về sở tài chính tỉnh Lào Cai .............................................................46 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .........................46 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .................................47 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ..................................50 3.1.4. Một số kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ...................................................................................................................................53 3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai ....................55 3.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai .....55 3.2.2 Nội dung quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ...............................56 3.2.3 Cơ chế quản lý tài chính đối Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ..................................84 3.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai. ............................................................................................................................90 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai .....................93 3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................93 3.3.2. Những hạn chế ................................................................................................95 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................97
- v CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH LÀO CAI ...........................................99 4.1. Phương hướng và nhiệm công tác của sở tài chính tỉnh lào cai trong thời gian tới...............................................................................................................................99 4.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ công tác của Sở Tài chính trong thời gian tới ........99 4.1.2 Định hướng về công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ......102 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại sở tài chính tỉnh lào cai ............................................................................................................................104 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ...............................................104 4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính ....................................................105 4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính ...........................107 4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của Sở 109 4.2.5. Một số giải pháp khác ...................................................................................111 4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................112 4.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính ............................................................................112 4.3.2 Kiến nghị với UBND tỉnh ..............................................................................112 KẾT LUẬN ............................................................................................................114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116 PHỤ LỤC ...............................................................................................................121
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải HCNN Hành chính nhà nước CCHCC Cải cách hành chính công ĐVSN Đơn vị sự nghiệp ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập KHCN Khoa học công nghệ KTQD Kinh tế quốc dân KTTT Kinh tế thị trường KTXH Kinh tế xã hội NĐ Nghị định NSNN Ngân sách nhà nước PLXH Phúc lợi xã hội TW Trung ương XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hóa
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng biểu Bảng 2.1. Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn ................................41 Bảng 3.1: Dự toán thu tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018 ................................58 Bảng 3.2: Dự toán nguồn kinh phí giai đoạn 2016 - 2018 ........................................58 Bảng 3.3: Chi phí thẩm định phê duyệt quyết toán dự án: ........................................59 Bảng 3.4: Dự toán kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018 .......................61 Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán .................................................62 Bảng 3.6: Chấp hành thu NSNN tại Sở Tài chính Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 ..64 Bảng 3.7: Nguồn kinh phí thực nhận tại Sở Tài chính giai đoạn 2016 - 2018 .........65 Bảng 3.8: Bảng chấp hành kinh phí hoạt động tại Sở giai đoạn 2016 – 2018 ..........68 Bảng 3.9: Cơ cấu chi tại Sở Tài chính Lào Cai đoạn 2016 - 2018 ...........................69 Bảng 3.10: Bảng cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2016 - 2018 ...........................70 Bảng 3.11: Kết quả về công tác chấp hành dự toán thu tại Sở Tài chính .................74 Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về công tác chấp hành dự toán chi ..............................75 Bảng 3.13: Quyết toán thu tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.....77 Bảng 3.14: Quyết toán nguồn kinh phí cấp tại Sở giai đoạn 2016 -2018 .................79 Bảng 3.15: Quyết toán các khoản chi tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .........................................................................................................82 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán thu - chi ..................................83 Bảng 3.17: Cơ cấu nhân sự tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ...85 Bảng 3.18: Tình hình biên chế tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ..................................86 Bảng 3.19: Kết quả khảo sát về mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí ............................................................................................................89 Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Sở Tài chính tỉnh Lào Cai ........................50 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn kinh phí thực nhận giai đoạn 2017 - 2018 ....................66
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong nền kinh tế, để có thể quản lý hành chính nhà nước cần có các tổ chức tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Cùng với việc cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, ngày 17 tháng 10 năm 2005, Chính phủ ban hành nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Việc ban hành văn bản pháp luật thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính là tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
- 2 Cơ quan HCNN thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính, thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, Sở Tài chính tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng được các yêu cầu trong điều kiện mới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, việc quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai vẫn còn những hạn chế nhất định, đặc biệt trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí. Do Sở Tài chính có những đặc điểm riêng là đơn vị hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị khác về chế độ chính sách tài chính. Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hoàn thiện công tác quản lý tài chính là rất cần thiết. Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình, nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực hiện quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai, tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai. 2.Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- 3 2.1. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước. - Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018. - Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Lào Cai trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2018. Thời gian điều tra từ 1/9/2019 – 1/10/2019. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Sở Tài chính tỉnh Lào Cai 4. Những đóng góp của luận văn Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế về công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai, đề tài góp phần: - Đã hệ thống hóa được một số nội dung liên quan đến cơ sở lý luận chung về quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước với các nội dung về công tác lập dự toán, công tác chấp hành dự toán; công tác quyết toán và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính. Ngoài ra, luận văn còn làm nổi bật cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. - Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và các kết quả khảo sát, luận văn đã tiến hành đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2018; từ đó chỉ ra được những hạn chế, nguyên nhân các hạn chế.
- 4 - Trên cơ sở luận giải định hướng quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai; căn cứ đánh giá điểm đạt được, hạn chế và nguyên nhân tại chương 3, luận văn đã đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai. 5. Bố cục của luận văn - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai - Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở tài chính tỉnh Lào Cai
- 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày. Các cơ quan hành chính Nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đó là những luật công. Các cơ quan Nhà nước thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó. Các cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước có thể do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
- 6 Các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và các nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị Nhà nước với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước phải thực hiện việc lập dự toán thu chi hàng quý, hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với một số khoản chi thường xuyên). Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn vị Nhà nước phải tuyệt đối tôn trọng dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu chuẩn nhằm mục đích cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước hoạt động liên tục cũng là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính của tổ chức công. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Đặc điểm chung Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước. Cụ thể là: - Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước; Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước để hoạt động. - Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều có một thẩm quyền nhất định, thẩm quyền này do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định
- 7 hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; Được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng. - Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước. Đặc điểm đặc thù - Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. - Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước: + Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước. + Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. + Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ. - Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có đối tượng quản lý rộng lớn.
- 8 + Cơ quan HCNN mới thực hiện hoạt động quản lý HCNN trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… + Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống. + Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ. - Là hệ thống cơ quan có lực lượng cán bộ, công chức quản lý đông đảo, trực tiếp, thường xuyên, liên tục nhất. Đặc biệt, khi Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thì lực lượng này càng đông đảo hơn, nhiều cấp, nhiều ngành trải dài từ trung ương đến địa phương. - Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới ba hình thức là ban hành các văn bản chủ đạo, văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình. - Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính. Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước. 1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước Việc phân loại các cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành dựa trên những căn cứ, những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể căn cứ vào những quy định của pháp luật, trình tự thành lập, địa giới hoạt động, nguyên tắc tổ chức và quản lý công việc...Tùy thuộc vào từng loại căn cứ mà ta có các loại cơ quan hành chính nhà nước sau: - Theo lãnh thổ Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là hệ thống cơ
- 9 quan hành chính trung ương, hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các cơ quan hành chính hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất – hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. - Theo thẩm quyền Đó là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng. - Theo hình thức thành lập Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau, do đó có những quyền hạn cũng như quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo quy định của Hiến pháp (Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân); cũng có những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập theo quy định của Luật như cơ quan thuộc Chính phủ; Sở, Ban, Ngành; cũng có những cơ quan được thành lập theo văn bản pháp quy. - Theo tính chất hoạt động Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng thực hiện quyền hành pháp theo lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nước, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND và các cơ quan chuyên môn. - Theo nguồn tài chính được sử dụng: Đó là những cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là những cơ quan hành chính nhà nước được phê chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc hội. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà nước, nhưng nguồn tài chính được phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có thể phân bổ qua cơ quan hành chính cấp trên. 1.1.4. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Sự hình thành và phát triển của các cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quyền lực nhà nước, đặc điểm phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội, địa lý, dân cư, khoa học kỹ thuật... Nói gọn lại là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hành chính nhà nước của từng giai đoạn.
- 10 Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành một chính thể thống nhất, toàn vẹn, có quan hệ chặt chẽ, ràng buộc với nhau. Mỗi cơ quan hành chính là một khâu, mắt xích không thể thiếu được trong hệ thống. Tính thống nhất cao của nó được thể hiện bằng sự bền chặt, liên tục, thường xuyên hơn bất kỳ một hệ thống cơ quan khác của Nhà nước (cơ quan quyền lực, Toà án, Kiểm sát). Tính thống nhất của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được quyết định bởi tính thống nhất về nghiệp vụ, chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà nước - chức năng chấp hành và điều hành do những cơ quan ấy thực hiện. Hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được lãnh đạo, điều khiển chung từ một trung tâm là Chính phủ, người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Cơ sở tổ chức, hoạt động trong những cơ quan đó được quy định trong Hiến pháp. Theo Hiến pháp 2013 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 94 Hiến pháp 2013). Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ). 1.2. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước Khái niệm Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức. Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể. Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là các hoạt động thu và chi bằng tiền của các cơ quan nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
- 11 nước có thể do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành chính Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp. Quản lý tài chính trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả theo các mục đích đã định. Đồng thời quản lý tài chính cũng chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối chủ yếu và tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Quản lý tài chính thực chất là sử dụng và phát huy vai trò của hệ thống tài chính thông qua Nhà nước. Điều đó được thể hiện thông qua cơ chế hoạt động và vận động của tài chính phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính tại các đơn vị cơ quan quản lý nhà nước để đạt những mục tiêu đã định. Đối tượng quản lý của quản lý tài chính tại các đơn vị cơ quan hành chính nhà nước đó chính là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn