intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

72
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ANH TUẤN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ANH TUẤN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nga THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày ... tháng năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Anh Tuấn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2020 Tác giả luận văn Vũ Anh Tuấn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3 4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn ...................................................................3 5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ CÁC QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .............................................................................................................................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...............................................5 1.1.1. Tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ..............5 1.1.2. Quản lý tài sản công tại các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập .................................................................................................................11 1.1.3. Nội dung quản lý tài sản công trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.....................................................................................................12 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tác tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................................................21 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................24 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập một số tỉnh tại Việt Nam ................................................................24 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý tài sản công rút ra cho tỉnh Lào Cai…….. .................................................................................................................29
  6. iv CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................30 2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................30 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................30 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................30 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................32 2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................33 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản công ...............................................33 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công ................................34 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI ............36 3.1. KHÁI QUÁT TỈNH LÀO CAI ..........................................................................36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................36 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................38 3.1.3. Khái quát về cơ quan quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai ....................................................................................41 3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI .......................................44 3.2.1. Cơ chế quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập………. .................................................................................................................44 3.2.2. Hiện trạng tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai ...............................................................................................................46 3.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý tài sản công các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai ....................................................................51 3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công .............................81 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI ...........................84 3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................84 3.3.2. Một số hạn chế ................................................................................................86 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................87
  7. v CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI............................................................................................................................89 4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA TỈNH LÀO CAI ............................................................................................................................89 4.1.1. Phương hướng, mục tiêu, tầm nhìn về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 .......................................................................89 4.1.2. Quan điểm về công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................................90 4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH LÀO CAI.....92 4.2.1. Rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch liên quan đến quản lý tài sản công để có cơ sở đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của tỉnh .................................................92 4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh .....................94 4.2.3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập về quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh ................................................................................................95 4.2.4. Thường xuyên tổ chức học tập, phổ biến tuyên truyền cơ chế quản lý, sử dụng TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ...................................96 4.2.5 Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch và giám sát đối với quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ...................................99 4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách trong quản lý TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh ...........................................................................................................................100 4.3. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................102 KẾT LUẬN ............................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106 PHỤ LỤC ...............................................................................................................110
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính CPI Chỉ số giá tiêu dùng DTTW Dự toán trung ương FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GRDP Tăng trưởng kinh tế địa phương HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch KTXH Kinh tế xã hội NĐ - CP Nghị định của Chính Phủ NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTƯ Ngân sách trung ương TSC Tài sản công TSNN Tài sản nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Tổng hợp tài sản nhà nước đến 31/12/2018 ............................................47 Bảng 3.2 Bảng tổng hợp tài sản công .....................................................................49 Bảng 3.3 Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản công giai đoạn 2016 – 2018 ................54 Bảng 3.4 Nguồn hình thành tài sản công tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2018 ......55 Bảng 3.5 Kết quả khảo sát quá trình hình thành tài sản công .................................57 Bảng 3.6 Bảng tổng hợp tình hình quản lý đất công giai đoạn 2016 – 2018 ..........61 Bảng 3.7 Bảng tổng hợp tình hình quản lý tài sản công là nhà giai đoạn 2016 - 2018 .........................................................................................................63 Bảng 3.8 Tình hình quản lý tài sản là ô tô giai đoạn 2016 - 2018 ..........................65 Bảng 3.9 Tình hình quản lý, sử dụng TSC khác trên 500 triệu đồng giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................................... .................................................................................................................67 Bảng 3.10 Tình hình quản lý, sử dụng TSC khác trên 500 triệu đồng giai đoạn 2016 – 2018 .......................................................................................................... .................................................................................................................68 Bảng 3.11 Kết quả khảo sát quá trình quản lý, sử dụng tài sản công .......................69 Bảng 3.12 Thực trạng bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng và chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2018...................................................72 Bảng 3.13 Thực trạng thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2016 - 2018....................................................74 Bảng 3.14 Kết quả khảo sát quá trình kết thúc tài sản ..............................................75 Bảng 3.15 Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, thanh tra quá trình quản lý, sử dụng tài sản công ..............................................................................................80
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ 3.1: Mô hình phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai ..............................................42 Hình 3.1: Tỷ trọng tổng tài sản công giai đoạn 2016 – 2018 ..................................50 Hình 3.2: Cơ cấu tài sản công là đất giai đoạn 2016 – 2018 ...................................62 Hình 3.3: Cơ cấu tài sản công là nhà năm 2018 ......................................................64 Hình 3.4: Cơ cấu về ô tô giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................66
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tài sản công là nền tảng tạo ra cho đất nước một tiềm lực phát triển, giúp xây dựng kinh tế, thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tài sản công được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đều thuộc sở hữu và quản lý của Nhà nước. Tài sản công là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp công và các hoạt động xã hội khác. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập không có quyền sở hữu tài sản công mà chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững đòi hỏi phải phát huy cao độ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, trong đó tài sản công là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng. Có thể nói tài sản công là công cụ thiết yếu phục vụ để nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã hội, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quản lý tài sản công là một phần trong công tác quản lý tài chính công. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu về nâng cao chất lượng quản lý Tài chính công tại các cơ quan nhà nước thì việc quản lý Tài sản công là việc làm hết sức cần thiết để phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế và đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản công trong giai đoạn mới. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới nằm phía Tây Bắc Việt Nam. Là một tỉnh giáp biên giới nên Lào Cai luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhờ vậy mà tỉnh Lào Cai từng bước phát triển. Hiện nay, cùng với đổi mới quản lý tài chính trong thời gian qua, công tác quản lý tài sản công tại tỉnh Lào Cai cũng đã có những tiến bộ đáng kể như đã chú trọng trong công tác lập kế hoạch mua sắm tài sản công, công tác sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công, hay như công tác quản lý tài sản công đảm bảo đúng đối tượng, mở sổ sách theo dõi, cập nhật quản lý …Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình sử dụng tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn
  12. 2 vị sự nghiệp công lập vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng; … Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản công, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công tại tỉnh Lào Cai. Đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý tài sản công nhưng do hiện nay đã có nhiều thay đổi trong quản lý tài sản công nên các công trình đó còn có nhiều bất cập. Mặt khác cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai. Vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý TSC tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2018. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
  13. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài sản công của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập gồm các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ, nhân lực thực hiện, công cụ thực hiện. Đề tài nghiên cứu các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung phân tích công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến 2018. 4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn: + Đóng góp về mặt lý luận: - Luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nướ và đơn vị sự nghiệp công lập - Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để nghiên cứu về quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể luận văn làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. + Đóng góp về mặt thực tiễn: Phân tích rõ thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai qua các phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu sơ cấp, thứ cấp, tổng hợp. - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quản lý tài sản công. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
  14. 4 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quản quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai.
  15. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ CÁC QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1 Cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập * Cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005). Cơ quan nhà nước gồm có cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. - Cơ quan lập pháp: Trong bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do đó Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực Nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. - Cơ quan hành pháp: là cơ quan thi hành Hiến pháp và các đạo luật do Quốc hội ban hành. Cơ quan hành pháp của nhà nước là cơ quan chấp hành pháp luật, chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của quốc gia. Cơ cấu của cơ quan hành pháp gồm: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. - Cơ quan tư pháp: Hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp có Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Trong phạm vi chức năng của mình, cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội, bảo vệ chế độ xã hội và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Thông qua cơ quan tư pháp để bảo vệ trật tự pháp luật, bằng việc áp dụng luật của cơ quan lập pháp và các văn bản dưới luật để giải quyết các vi phạm pháp luật, các tội phạm và các tranh chấp xảy ra trong bộ máy Nhà nước và xã hội. * Đơn vị sự nghiệp công lập
  16. 6 Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập với chức năng và nhiệm vụ thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và dịch vụ nhằm các duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007). Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm… Đơn vị sự nghiệp được xác định trên các tiêu chuẩn: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ nhà nước quy định. - Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ nhà nước quy định - Được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi tài chính. 1.1.1.2 Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập * Khái niệm Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dữ trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. (Quốc Hội, 2017) Tài sản công trong cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập gồm: + Đất đai (đất sử dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp công); + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho, nhà, công trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp…);
  17. 7 + Các tài sản khác gắn liền đất đai; + Các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu thuyền….) + Các máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp công và các hoạt động xã hội khác. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, không có quyền sở hữu. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành, không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. * Đặc điểm của tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Tài sản công rất phong phú về số lượng chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc điểm tính chất công dụng khác nhau. Tài sản tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là bộ phận tài sản lớn trong toàn bộ tài sản công. Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cũng bao gồm nhiều loại tài sản có đặc điểm, tính chất, công dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau: - Việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đều được thực hiện bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. (Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu, 2005) Ngoài những tài sản đặc biệt như những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước (như đất đai...) được chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý sử dụng. Còn lại hầu hết các tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đều được hình thành từ việc đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. Ngay cả việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền bồi thường đất tại các tài sản tự nhiên như đất đai, tài nguyên đều được thực hiện bằng tiền của ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đều là đơn vị được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
  18. 8 Vì vậy, toàn bộ vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cũng như các chi phí để hình thành tài sản công, chi phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do ngân sách nhà nước đảm bảo. Ngoài ra còn có một bộ phận tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại hoặc do công dân đóng góp xây dựng được xác lập quyền sở hữu Nhà nước tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là những tài sản mà ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm tuy nhiên trước khi giao cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, có thể nói nguồn gốc hình thành các tài sản trên là từ ngân sách nhà nước, được nhà nước xác lập quyền sở hữu sau đó mới được giao lại cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Từ sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo, được hình thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các nguồn tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập hầu hết được đầu tư, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước. - Sự hình thành và sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp (Lương Minh Việt, 2017) Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp lại nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, cụ thể là: Vai trò của tài sản công đối với cơ quan quản lý nhà nước là phương tiện để thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... Chiếm tỷ trọng cũng như giá trị lớn nhất trong các cơ quan này là trụ sở làm việc, sau đó đến các
  19. 9 phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công tác, tiếp đến là các trang thiết bị, máy móc, phương tiện làm việc. Số lượng, quy mô tài sản công giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phụ thuộc vào cơ cấu t chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công với nhiều lĩnh vực hoạt động; do đó các đơn vị sự nghiệp công được tổ chức phong phú với nhiều loại hình hoạt động khác nhau; Vì thế, nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp cũng rất khác nhau, chỉ xét riêng về nhà và các công trình của các cơ sở hoạt động sự nghiệp cũng rất phong phú: Trường học phải có giảng đường, có phòng nghỉ của giáo viên, có nơi sinh hoạt của học sinh, sinh viên...; bệnh viện phải có phòng khám bệnh, phòng chữa bệnh (phòng chữa bệnh cũng có nhiều loại khác nhau); trong bệnh viện có các bệnh viện chuyên khoa (mắt, ung thư, lao, phụ sản...) việc bố trí sử dụng phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng bệnh viện... Do đặc điểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị, tài sản công chuyên dùng cho các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp không phụ thuộc vào số lượng cán bộ mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp; có lĩnh vực cần sử dụng tài sản hiện đại có giá trị lớn, ngược lại có lĩnh vực chỉ cần sử dụng các tài sản thông thường giá trị không lớn, có lĩnh vực cần sử dụng tài sản chuyên dùng v.v... - Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập không thu hồi được trong quá trình sử dụng tài sản công Tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thường không nằm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất; vì vậy không tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ra thị trường trong quá trình sử dụng; do đó, giá trị hao mòn không được chuyển vào giá thành của sản phẩm hoặc chi phí lưu thông. Vì thế, mặc dù bị hao mòn trong quá trình sử dụng nhưng tài sản công (tài sản cố định) không được trích khấu hao. Do không thực hiện trích khấu hao tài sản cố định nên nghĩa vụ tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đối với ngân sách nhà nước là không có, do đó không thu hồi được nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công trong
  20. 10 quá trình sử dụng tài sản công. Điều này khác với các tổ chức kinh tế sử dụng tài sản công vào sản xuất kinh doanh vì mức độ hao mòn của tài sản công trong quá trình sử dụng nhanh hay chậm không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dẫn đến không sử dụng được đòn bẩy từ việc trích khấu hao tài sản cố định. Nhà nước chỉ có thể buộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập phải quản lý và sử dụng tài sản công tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Cùng với đó là biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công để buộc các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng tài sản công tốt hơn. Giá trị và giá trị còn lại của tài sản chủ yếu để phục vụ cho công tác quản lý tài sản thông qua việc quy định chế độ tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. (Phan Hữu Nghị, 2014) * Phân loại tài sản công trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Việc phân loại tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trước hết cũng được thực hiện theo cách phân loại tài sản, phân loại tài sản nhà nước. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sát với từng loại tài sản và có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại tài sản ở khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng các cách phân loại khác nhau, song nhìn chung có các cách phân loại phổ biến sau đây: Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản, chia tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành 2 loại: + Tài sản cố định và tài sản khác + Bất động sản Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia tài sản trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thành: + Trụ sở làm việc (bao gồm cả cơ sở hoạt động sự nghiệp) gồm: đất đai, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2