intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã phổ yên tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã phổ yên tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ĐỨC HƯNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH VŨ ĐỨC HƯNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀM THANH THỦY THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân, chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ học vị nào. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019 Tác giả Vũ Đức Hưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã Phổ yên tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, cơ quan. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy đã tận tâm hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo và khoa chuyên môn và các phòng liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Vũ Đức Hưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................2 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ..................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ..........................4 1.1.1.Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................7 1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...............................9 1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............10 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .....15 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .....................18 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................18 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ......................................................................19 1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................................................21 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................23 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................23 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................23 2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu...........................................................25 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................25 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................27 2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu định lượng...........................................................................27 2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu định tính ..............................................................................28 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN,TỈNH THÁI NGUYÊN..................................................................................................................29 3.1. Tổng quan về Chi cục thế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...........................29 3.1.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................29 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................29 3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................31 3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................33 3.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...................................................................................................................................33 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ....................................................................35 3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế ..............................................................40 3.2.4. Quản lý đăng ký thuế và đối tượng nộp thuế ..................................................48 3.2.5. Kiểm tra, thanh tra thuế ...................................................................................51 3.2.6. Quản lý nợ, cưỡng chế và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế .....................55 3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..............................................................57 3.3.1. Hệ thống chính sách, pháp luật về thuế ..........................................................57 3.3.2. Sự phát triển của nền kinh tế ...........................................................................57 3.3.3. Quy mô, mức độ tập trung của hộ kinh doanh cá thể .....................................58 3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thuế, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v cá thể .........................................................................................................................58 3.3.5. Sự phối hợp giữa cơ quan thu thuế, UBND các cấp, hội đồng tư vấn thuế và cán bộ ủy nhiệm thu thuế cấp địa phương ................................................................59 3.3.6. Trình độ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý thu thuế ..........60 3.4. Đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................61 3.4.1. Những thành công ...........................................................................................61 3.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..........................................................62 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................................................67 4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................67 4.1.1. Định hướng......................................................................................................67 4.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................68 4.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................69 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ..................................................69 4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế .................................................71 4.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa đội Kê khai kế toán thuế và Tin học với các bộ phận, các ban ngành liên quan trong công tác quản lý hộ kinh doanh .....................72 4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế ................................................................................................................73 4.2.5. Đẩy mạnh áp dụng CNTT vào công tác quản lý thuế .....................................75 4.2.6. Đẩy mạnh công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ...........................................78 4.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác...........................................................................78 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87 PHỤ LỤC .................................................................................................................86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài chính CBCC Cán bộ công chức CSDL Cơ sở dữ liệu DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐTNN Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KBNN Kho bạc nhà nước KK-KKT Kê khai và kế toán thuế NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLN &CCN Quản lý nợ & Cưỡng chế thuế QLT Quản lý thuế NXB Nhà xuất bản SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNHH Trách nhiệm hữu hạn THNVDT KHKTT và TH Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai kế toán thuế & tin học TP Thành phố TTHT Tuyên truyền hỗ trợ TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách chọn hộ điều tra ......................................................................25 Bảng 3.1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2016-2018 ....................................34 Bảng 3.2: Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ .........................................39 Bảng 3.3: Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2018 .....................................41 Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của hộ cá thể về công tác tuyên truyền hỗ trợ ................44 Bảng 3.5: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến hết năm 2018 .................................47 Bảng 3.6: Tình hình quản lý hộ .................................................................................50 Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .......................................................54 Bảng 3.8: Báo cáo nợ đọng khu vực cá thể tính đến 31/12/2018 .............................56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên ....................................31 Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ............................................................36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thông qua nguồn thu thuế, Chính phủ có thể chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh xã hội. Do đó, vấn đề quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt lên hàng đầu nhằm tạo ra nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân. Tại Việt Nam, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp, chiếm tới 70% trên tổng thu nội địa của NSNN hàng năm, nguồn thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Tuy nhiên, đây là nguồn thu có tiềm năng do số lượng hộ kinh doanh rất lớn và không ngừng tăng lên. Nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, thị xã Phổ Yên sở hữu một vị trí liên kết quan trọng trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và miền Bắc nói chung. Đây là nơi có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, góp phần vào quá trình phát triển của tỉnh Thái Nguyên. Do đó, Chi cục thuế thị xã Phổ Yên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp phần vào sự thành công và phát triển của thị xã này. Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại địa phương này cũng đang tăng lên nhanh chóng những năm gần đây. Trong thời gian qua, công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên của Chi cục thuế thị xã Phổ Yên có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho NSNN với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau và ngày càng phức tạp, khiến nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này, còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn bỏ sót hội, doanh thu tính thuế chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ,... Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 Xuất phát vì thực tế trên, tác giả quyết định chọn đề tài Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên làm đề tài luận văn với mục tiêu tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. - Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2016 – 2018; các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa khoa học Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về quản lý thu thuế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 để đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp trên cơ sở ứng dụng những kiến thức, kỹ năng quản lý thu thuế. Cụ thể: - Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và nêu ra một bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại đơn vị nghiên cứu. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể giúp Lãnh đạo của Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng để hoàn thiện hơn nữa quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới trong tình hình mới. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn chia làm 4 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.Một số khái niệm cơ bản - Hộ kinh doanh cá thể; Xét về mặt pháp lý, hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa cụ thể trong “Nghị định số 88/2006 NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Chính phủ, 2006). Định nghĩa trên về hộ kinh doanh cho thấy hộ kinh doanh được chia thành ba loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó: “1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ: Cá nhân kinh doanh ở đây được hiểu là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật đầy đủ được quyền thành lập hộ kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, cá nhân này phải nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm về các hành vi thương mại của mình. Về bản chất, hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ là một thương nhân thể nhân. 2) Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ: Đây là một chủ thể kinh doanh rất riêng của Việt Nam. Đa số các quốc gia trên thế giới không thừa nhận hộ gia đình là một thực thể sản xuất kinh doanh giống như một thương nhân hay một công ty. Việc quy định “hộ gia đình” được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh xuất phát từ việc Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật Dân sự 2015 quy định “hộ gia đình” là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. 3) Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ: Trước đây, việc quy định một nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh lần đầu được qui định tại nghị định 66/HĐBT ngày 3/2/1992 của Hội đồng Bộ Trưởng. Tuy nhiên, đến Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 loại chủ thể này không còn tồn tại. Tuy nhiên, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 lại tiếp tục cho phép một nhóm người được đăng ký kinh doanh dưới hình thức “hộ kinh doanh”. Theo quy định tại khoản 3, Điều 49 Nghị định số 43/2006/NĐ- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 CP, thì một nhóm người tự nguyện hùn vốn kỹ thuật cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh, cùng hưởng lãi, cùng chịu lỗ và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của nhóm. Tuy nhiên, Nghị định này cũng chỉ mới dừng lại ở qui định chung “một nhóm người” được đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh. Nghị định chưa có các quy định cụ thể về chế độ chịu trách nhiệm của các cá nhân trong nhóm, chế độ quản trị hộ kinh doanh. Về số lượng thành viên, mặc dù, pháp luật hiện hành chưa quy định hạn chế số lượng thành viên trong một nhóm nhưng nếu sử dụng hơn mười lao động thì hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp ” (Chi cục thuế, Báo cáo tổng kết năm 2016, 2017, 2018 Chi cục thuế thị xã Phổ Yên). “Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép một nhóm người, không phải là hộ gia đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh có tác dụng thúc đẩy kinh doanh nhưng nhược điểm là gây khó khăn về mặt pháp lý, nhất là về chế độ trách nhiệm của cả nhóm và từng thành viên của nhóm” (Chính phủ, 2006). Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân, mã số của người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Pháp luật Việt Nam hiện nay đang quy định hộ kinh doanh cá thể và các hình thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về qui mô kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hộ kinh doanh cá thể được hiểu là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. - Thuế “Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản” (Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cường, 2005). (Kiểm toán nhà nước (2018), Biên bản kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước năm 2018, Kiểm toán Nhà nước Khu vực X.) Theo Joseph E. Stiglitz (một trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới) trong cuốn “tài chính công” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước” (Joseph E. Stiglitz, 1999). Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và pháp nhân vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà nước và phục vụ lợi ích cộng đồng” (Trần Ái Kết và các tác giả , 1998). Như vậy, có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội. “- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Là việc cơ quan thuế dùng các công cụ hành chính của mình tuyên truyền, phổ biến, tác động đến các hộ để theo dõi việc việc nộp thuế của các đối tượng nằm trong diện nộp thuế thuộc các hộ kinh doanh theo các Luật quy định hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN” (Trần Ái Kết và các tác giả, 1998). “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gồm một số nội dung như: - Tổ chức tuyên truyền, thông tin, giáo dục các quy định, văn bản pháp luật về thuế tới các đối tượng nộp thuế một cách rộng rãi, thường xuyên. - Đảm bảo thu triệt để các nguồn thu, thu hết các nguồn phải thu, không để tình trạng nợ thuế xảy ra. - Thực hiện kiểm tra, giám sát các hộ kinh doanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 - Quản lý mọi cá nhân, tổ chức kinh doanh, sản xuất trên địa bàn - Thường xuyên kiểm tra các loại giấy tờ, sổ sách thuế và doanh thu thuế thực - Đảm bảo tuân thủ quy trình, nghiệp vụ mà ngành thuế quy định đối với từng đối tượng kinh doanh cụ thể. - Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong đó: + Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế. + Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan. - Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan. - Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế. Quản lý thu thuế giúp ngân sách nhà nước ngày càng giàu mạnh, đảm bảo hiệu quả quản lý của nhà nước với các hộ kinh doanh cá thể, thúc đẩy các hộ kinh doanh ngày càng tuân thủ, chấp hành pháp luật và ý thức được rằng mình phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế” (Lê Hồng Hải, 2007). 1.1.2. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể “Thuật ngữ quản lý thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội” (Tạp chí thuế nhà nước, 2010). Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [12, tr.23]. Theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng “Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012) Theo F.W Taylor, một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học và quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học” tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và được biết một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012). Henry Fayol lại cho rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu như lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất của tổ chức để đạt được mục tiêu để ra” (Trần Thị Thanh Thủy, 2012). Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay, quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi hành động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này, quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế, Học viện Tài chính (2005), quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gồm những đặc điểm sau : “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có tính phức tạp cao: Các hộ này có quy mô, kinh doanh ngành nghề khác nhau, diễn ra trên mọi địa bàn, rải rác, không tập trung một nơi và luôn có sự biến động giữa các hộ kinh doanh cá thể, phát sinh từ cung cấp các điều kiện sản xuất, thị trường bán sản phẩm khiến công tác quản lý của nhà nước với các hộ này ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó, sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất, quản lý cùng các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 điều kiện về vật chất kỹ thuật và đa dạng hóa của các vùng làm tăng cao mức độ phức tạp của công tác quản lý. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể khó khăn hơn các ngành khác: Đặc điểm kinh doanh của các hộ dựa trên sở hữu tư nhân và hoạt động nhỏ lẻ, chủ yếu là vốn và mức lao động của một hoặc một nhóm người. Nhiều hộ kinh doanh, quy mô không đồng đều, đối tượng, hình thức, ngành nghề đa dạng, hoạt động trên phạm vi, địa bàn khác nhau, thời gian cũng khác nhau. Do đó, việc quản lý các hộ này của nhà nước khá bất cập do khó kiểm soát. Hơn nữa, trình độ nhận thức cón hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật còn kém do hộ kinh doanh dễ dàng thành lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có hóa đơn chứng từ rõ ràng, có con dấu…) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách thuế, trốn thuế vẫn còn xảy ra khiến cho công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể gặp nhiều khó khăn. Cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp: Do các hộ kinh doanh cá thể ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi để trốn thuế, lách thuế và làm giả giấy tờ, chứng từ nên cần sự phối hợp của nhiều ngành như chi cục thuế, cơ quan chính quyền địa phương, lực lượng công an,… để có thể quản lý được các hộ kinh doanh cá thể một cách toàn diện và hiệu quả nhất” (Học viện Tài chính, 2005). 1.1.3. Vai trò của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Số hộ kinh doanh ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Do đó, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có vai trò như sau: - Giúp tăng doanh thu cho NSNN. Hiện nay số tiền thuế hàng năm chiếm phần lớn tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy hộ kinh doanh cá thể đóng góp một phần doanh thu nhỏ nhưng lại là thành phần kinh tế khá phổ biến, không đơn giản, không dễ quản lý. Do đó, nếu quản lý được tăng cường, thì sẽ có có tác dụng tạo lập sự công bằng cho xã hội và tăng thu cho NSNN. - Giúp cải thiện ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ: do đa số các hộ kinh doanh theo hình thức tự phát, dễ dàng thành lập nên lợi dụng sơ hở này, các hộ trốn thuế. Do đó, quản lý sẽ giúp các hộ tự giác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 thủ quyền và nghĩa vụ nộp thuế của từng hộ. - Giúp thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này. Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế. Để đạt được các vai trò trên, việc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cần phải tuyên truyền để tận thu tối đa các nguồn thu cho NSNN. Cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người nộp thuế các luật thuế để nâng cao ý thức tuân thủ. Mặt khác, cần thu tối đa các nguồn thu như: + Thu toàn bộ số thuế ghi thu, hạn chế nợ đọng. + Quản lý tổng số đối tượng tham gia, số hộ tạm nghỉ, số hộ nghỉ hẳn kinh doanh… + Quản lý sát sao doanh thu thực tế của các hộ bằng cách kiểm tra thường xuyên các loại chứng từ, hóa đơn, sổ sách, so sánh doanh thu, mức thuế với hộ KD cùng nghành nghề, quy mô kinh doanh). 1.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế và dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là bảng tổng hợp số liệu dự kiến về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong một thời kỳ nhất định. Lập dự toán thu là quá trình dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp thực hiện nhằm huy động các nguồn thuế đối với hộ kinh doanh cá thể từ mọi đối tượng tham gia. Tùy theo tiêu thức và yêu cầu, có thể lập dự toán dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đó, dự toán dài và trung hạn thường mang tính chất dự báo gắn với một kỳ ổn định NSNN và dự toán ngắn hạn là dự toán có hiệu lực từ một năm trở xuống Dự toán ngắn hạn gồm: + Dự toán năm: gắn với dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của một địa phương. Dự toán này mang tính pháp lệnh nên tất cả các cơ quan thuế các cấp đều phải lập dự toán này. Muốn lập dự toán này, cơ quan thuế phải lập các dự toán theo quý, tháng để điều hành thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. + Dự toán quý được phân bổ từ dự toán năm sao cho phù hợp với tính chất vận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2