intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

47
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn chỉ ra hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong những năm tới của chi cục thuế huyện Hoài Đức. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ NGA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN THỊ NGA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên nganh: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Quang Ty XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghi ên cƣ́u đô ̣c lâ ̣p của tô i. Các số liê ̣u và kế t quả nghiên cƣ́u trong luâ ̣n văn là trung thực . Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cƣ́u đề u ghi rõ nguồ n gố c. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nga
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này , cùng với sƣ̣ nỗ lƣ̣c của bản thân, tôi đã nhâ ̣n đƣơ ̣c sƣ̣ giúp đỡ tận tình, có hiệu quả tƣ̀ TS. Đinh Quang Ty - thầy hƣớng dẫn khoa học và xin gƣ̉i lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế Chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Lãnh đạo và các cán bộ Chi cục Thuế huyện Hoài Đức, tất cả bạn bè và ngƣời thân đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thƣ̣c hiê ̣n luận văn này. Để có thể đạt đƣợc nhƣ̃ng k ết quả nghiên cứu tố t hơn trong tƣơng lai , tác giả rất mong tiế p tu ̣c nh ận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các nhà chuyên môn, của các thầy cô trong Khoa Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và những ngƣời thân khác Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nga
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN THIẾT YẾU VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.................................................................................... 4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 4 1.1.1 Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ............................................................. 4 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 5 1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và quản lý nhà nƣớc về thuế thu nhập cá nhân .......................................................................... 9 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân .......................... 9 1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................ 19 1.2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ............. 27 1.3 Một số mô hình tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân ở các nƣớc trên thế giới, có thể tham khảo cho Việt Nam ............................................................. 32 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39 2.1 Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 39 2.1.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu ................................................. 39 2.1.2 Phƣơng pháp xử lý thông tin tài liệu, số liệu .......................................... 40 2.1.3 Phƣơng pháp phân tích thông tin, số liệu ............................................... 40 2.2 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ............................................ 42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC ......................................................... 43
  6. 3.1 Giới thiệu khái quát về bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay và Chi cục Thuế Hoài Đức ......................................................................................... 43 3.1.1 Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay................. 43 3.2 Tình hình và kết quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế Hoài Đức giai đoạn 2013 - 2016 .............................................................................. 50 3.2.1 Khái quát bƣớc đầu về tình hình ............................................................. 50 3.2.2 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ........................................ 51 3.2.3 Công tác kê khai và kế toán thuế ............................................................ 53 3.2.4 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân và xử lý vi phạm về kê khai và nộp thuế ........................................................................... 62 3.3 Đánh giá chung ......................................................................................... 63 3.3.1 Những kết quả nổi bật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức .............................................................................................. 63 3.3.2 Những hạn chế đáng lƣu ý trong quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức và nguyên nhân ............................................................. 72 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC ...................................................................................... 84 4.1 Định hƣớng cơ bản trong việc tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập cá nhân đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ......................................................................... 84 4.1.1 Bảo đảm thực hiện và có hiệu quả đúng chủ trƣơng, chính sách, pháp luật thuế trong từng giai đoạn ......................................................................... 84 4.1.2 Bảo đảm công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN ............................. 85 4.2 Các nhóm giải pháp .................................................................................. 86 4.2.1 Rà soát và tăng cƣờng công tác cấp mã số thuế cá nhân ........................ 86 4.2.2 Về quản lý thu nhập chịu thuế ................................................................ 87
  7. 4.2.3 Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân ............................................................................................................... 90 4.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ....................... 92 4.2.5 Đóng gớp ý kiền để hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân và các chính sách khác liên quan ............................................................................... 94 4.2.6 Đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tin học hóa công tác quản lý thu thuế .................. 98 4.2.7 Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý ............................................ 99 4.2.8 Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế. .............................. 100 4.2.9 Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................................................ 103 KẾT LUẬN ................................................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 108
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 HCSN Hành chính sự nghiệp 3 MST Mã số thuế 4 NĐ Nghị định 5 NNT Ngƣời nộp thuế 6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 7 QLT Quản lý thuế 8 QTT Quyết toán thuế 9 TNCN Thu nhập cá nhân 10 TP Thành Phố 11 TT Thông tƣ 12 UNT Ủy nhiệm thu i
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Cấu trúc của thuế qua các giai đoạn phát triển 15 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng 2 Bảng 3.1 49 của Chi cục Thuế huyện Hoài Đức Nguồn lực quản lý thuế TNCN tại Cục thuế TP Hà 3 Bảng 3.2 50 Nội và Chi cục Thuế huyện Hoài Đức Kết quả thu nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế 4 Bảng 3.3 58 Hoài Đức giai đoạn 2013-2016 Kết quả thu nợ thuế TNCN của Chi cục Thuế 5 Bảng 3.4 60 huyện Hoài Đức giai đoạn 2013-2016 Kết quả thực hiện hoàn thuế TNCN tại Chi cục 6 Bảng 3.5 61 Thuế huyện Hoài Đức giai đoạn 2013-2016 ii
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế 43 Cơ cấu tổ chức Cục thuế trực thuộc Tổng cục 2 Sơ đồ 3.2 44 Thuế 3 Sơ đồ 3.3 Cơ cấu, tổ chức Chi cục Thuế trực thuộc Cục T 45 iii
  11. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở tất cả các nƣớc trên thế giới hiện nay thuế đƣợc dùng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội và là công cụ chủ yếu để huy động nguồn lực vật chất cho nhà nƣớc. Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, thuế gián thu có vai trò rất to lớn; nhƣng với mục đích điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội bằng thuế trong nền kinh tế thì thuế trực thu lại thể hiện tính ƣu việt, đồng thời làm tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) một cách hợp lý, hợp hiến. Vì vậy, hƣớng đến một chính sách thu nhập là điều tất yếu nhằm góp phần điều tiết bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hình thành các quỹ tiền tệ tập trung giúp Nhà nƣớc ngày càng thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội của mình. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) ra đời ở Việt Nam vào năm 1990 dƣới tên gọi “Pháp lệnh thuế đối với ngƣời có thu nhập cao” và đã trải qua 8 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1992, 1994, 1997, 1999, 2001, 2004, 2007, 2012 để phù hợp với những điều kiện về kinh tế - xã hội. Luật Thuế TNCN ra đời để thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về lĩnh vực tài chính và đã đặt ra những yêu cầu mới trong công tác quản lý thuế TNCN. Luật có hiệu lực từ 01/01/2009. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thủ đô Hà Nội nói chung và Hoài Đức nói riêng trở thành nơi tập trung một bộ phận lớn dân cƣ sinh sống và làm việc. Nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, thị trƣờng lao động mở rộng và sự ra đời của nhiều ngành nghề mới có thu nhập cao chính là yếu tố làm tăng thu nhập của đông đảo dân cƣ. Sự đa dạng về hình thức thu nhập và gia tăng số lƣợng cá nhân có thu nhập chịu thuế đòi hỏi công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn cần đƣợc hoàn thiện hơn. Thực tế 1
  12. đã cho thấy, công tác quản lý thuế TNCN ở thành phố Hà Nội nói chung và huyện Hoài Đức nói riêng vẫn còn hạn chế đáng quan ngại liên quan đến cấp mã số thuế, kê khai và nộp thuế, quản lý nợ, thanh tra và kiểm tra thuế,... Những hạn chế này đã và đang ảnh hƣởng bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Nhƣ vậy, để Luật thuế thu nhập cá nhân thực sự phát huy đƣợc vai trò là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo tính công bằng xã hội thì công tác quản lý thuế phải đƣợc xem xét, xử lý thật sự khoa học và kỹ lƣỡng. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay công tác trọng yếu này đã và đang bộc lộ không ít hạn chế và bất cập; đáng lƣu ý về việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực hiện chính sách kém hiệu quả; bộ máy quản lý cồng kềnh và việc kiểm soát thực hiện chính sách, tuyên truyền chính sách thuế thu nhập cá nhân đến các cá nhân, tổ chức trong xã hội là chƣa đạt hiệu quả cao; công tác tin học hóa trong quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng chƣa đƣợc nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiễu cho ngƣời dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, … làm giảm hiệu quả của chính sách thuế thu nhập cá nhân trong xã hội. Những vấn đề nói trên thật sự có tính cấp thiết; đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN . Luận văn “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” sẽ góp phần đáp ứng những yêu cầu thiết yếu đó. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Chi cục thuế huyện Hoài Đức cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Huyện? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn chỉ ra hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu 2
  13. quả của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trong những năm tới của chi cục thuế huyện Hoài Đức. 2.2Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thuế TNCN và về quản lý thuế TNCN. - - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN ở huyện Hoài Đức, góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của lĩnh vực này trên địa bàn. - - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế TNCN góp phần thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hoài Đức. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn : Luận văn đi sâu nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội .  Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Hoài Đức, TP Hà Nội giai đoạn 2013-2016 ; và các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2025. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày thành 4 chƣơng nhƣ sau : Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận - thực tiễn thiết yếu về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức Chương 4: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức 3
  14. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN THIẾT YẾU VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài Thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng đã đƣợc áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở Anh năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật Bản (năm 1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)… Các nƣớc Châu Á nhƣ Thái Lan bắt đầu áp dụng vào năm 1939, ở Philippin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Inđônêsia năm 1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối theo nguyên tắc công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, đặt ra mức thuế cao hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh vào từng khoản thu nhập khác nhau của chủ thể thƣờng phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong chính sách kinh tế, xã hội của từng nƣớc ở từng thời kỳ nhất định. Ở các nƣớc phát triển, thuế TNCN thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu từ thuế (Thuế TNCN chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%) và đƣợc xem là một loại thuế rất quan trọng, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế, là công cụ 4
  15. đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và hội nhập (PGS. TS. Lê Văn Ái, TS. Đỗ Đức Minh, “Chƣơng 2 - Thuế TNCN của một số nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam”, Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2002, trang 45-106). 1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, trong thời kỳ áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nƣớc ta không thu thuế đối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Bởi vì, nguồn thu nhập của cƣ dân trong xã hội thời kỳ đó mang tính chất thuần nhất, do cơ chế phân phối bình quân theo kế hoạch trực tiếp của Nhà nƣớc. Khi thực hiện đƣờng lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chế độ phân phối thu nhập theo cơ chế thị trƣờng hình thành và phát triển, thu nhập của ngƣời dân đƣợc cải thiện. Bên cạnh đó, sự phân hóa thu nhập và phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội diễn ra rất nhanh. Để động viên một phần thu nhập của một bộ phận dân cƣ có thu nhập cao hơn so với mức thu nhập chung của cộng đồng vào NSNN và thực hiện chính sách điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội, ngày 27/12/1990 Hội đồng Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, Pháp lệnh này đƣợc áp dụng trên thực tế kể từ ngày 1/4/1991. Qua quá trình tổ chức thực hiện, Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nhiều lần vào các năm 1992, 1993, 1994, 1997, 1999. Ngày 19/5/2001, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao để thay thế cho tất cả các Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao đã ban hành trƣớc đó. Ngày 24/3/2004 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao năm 2001. Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật 5
  16. Thuế TNCN và luật này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao trƣớc đây. Đồng thời việc quản lý thuế TNCN cũng đƣợc thực hiện theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế theo QĐ 197/2003/QĐ - TTg và triển khai sâu rộng chƣơng trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Dƣới nhiều góc độ khác nhau đã có nhiều công trình và đề tài nghiên cứu về lĩnh vực thuế trong thời gian qua, điển hình nhƣ:  Nhóm các công trình về hoàn thiện chính sách, công tác quản lý thuế:  Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay" do PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004; “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Đặng Thị Lan Hƣơng, Hà Nội, năm 2013;“Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Hải Nam, Hà Nội, năm 2013; “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế Tại Cục Thuế Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Hoàng Hải Yến, Hà Nội, năm 2013;... Ở các công trình nêu trên, các tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra đƣợc các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và công tác quản lý thuế ở Việt Nam những năm gần đây phù hợp với chiến lƣợc cải cách ngành thuế theo hƣớng hiện đại hóa. Trong đó một số tác giả đã đề xuất và luận chứng khá chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới.  “Quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế 6
  17. trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu”, tác giả Đặng Hạnh Thu, Tạp chí Cộng Sản số 803, 2009. Tác giả đã đặt ra những vấn đề cần phải quan tâm trong công tác quản lý và điều hành công tác thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hƣởng trực tiếp đến Việt Nam khi chúng ta đã tham gia vào WTO.  Nhóm các công trình về hoàn thiện, nâng cao năng lực trong công tác thuế: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Vũ Thị Mai, Hà Nội, 2005; “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, 2006; “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cƣờng, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007; “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008;... Trong các công trình nói trên tác giả đã đề cập đến thực trạng các quy trình và công tác quản lý thuế; đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.  Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách thuế TNCN:  “Thuế TNCN trên thế giới và định hướng vận dụng ở Việt Nam” - Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Đỗ Thị Thìn; “Thuế TNCN: Kinh nghiệm trên thế giới và việc triển khai thực hiện tại Việt Nam”, Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2009, số 143, tr 10-13, Tạp chí Kinh tế và Phát triển; “Thuế TNCN: Quá khứ - hiện tại và tương lai”, Phạm Quang, 2009, số 140, tr 25-26 - Tạp chí kinh tế và phát triển. Các ấn phẩm đã khái quát một số vấn đề cơ bản về quá trình hình thành, việc thực hiện thuế TNCN trong cả chặng đƣờng từ lúc hình thành cho đến hiện tại và cả những dự báo cho tƣơng lai sắp tới ; đồng thời đã tổng hợp 7
  18. những kinh nghiệm thực hiện Luật Thuế TNCN ở một số nƣớc trên thế giới, và việc triển khai thực hiện ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp để việc triển khai thuế TNCN đƣợc tốt hơn trong thời gian tới.  “Thuế TNCN ở Việt Nam và định hướng hoàn thiện”, Vũ Văn Trƣờng , trƣờng ĐH Tài chính kế toán Hà Nội ; “Những vấn đề cơ bản về thuế TNCN”; Luận án tiến sỹ kinh tế - Lý Phƣơng Duyên - Học Viện Tài chính. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu của các sinh viên, học viên về lĩnh vực này: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN; Chính sách thuế TNCN ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Thuế TNCN: lý luận và thực tiễn; Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN; So sánh Luật thuế TNCN với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, … Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã cho chúng ta hiểu đƣợc thế nào là thuế TNCN, sự cần thiết phải áp dụng luật thuế TNCN vào đời sống. Đồng thời qua các công trình nghiên cứu này, chúng ta có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành, những chuyển biến, thay đổi và thực tiễn áp dụng Luật thuế TNCN ở Việt Nam, những thành tựu đạt đƣợc và những vƣớng mắc còn tồn tại. Mặc dù những nội dung này rất phong phú nhƣng vẫn là chƣa đủ để có thể hiểu một cách thấu đáo nội dung thuế TNCN đứng trên giác độ của nhà quản lý thuế. Thuế TNCN vốn là một vấn đề phức tạp, khó áp dụng. Vậy làm cách nào để cho nhà quản lý có thể hiểu và quản lý tốt nếu công tác trong lĩnh vực thuế TNCN, nhất là trong thời kỳ thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp - Ngƣời nộp thuế (NNT) tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào NSNN. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì cơ quan Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp mà tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để NNT có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ NSNN. Đồng thời cũng tăng cƣờng các biện pháp 8
  19. theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu NSNN. Cho tới nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 1.2 Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và quản lý nhà nƣớc về thuế thu nhập cá nhân Để có cơ sở xây dựng khái niệm về thuế thu nhập cá nhân, trƣớc hết tôi xin đƣợc đề cập đến cac cách quan niệm về thuế thu nhập cá nhân. 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập cá nhân Tùy theo mục đích nghiên cứu, các nhà kinh tế quan niệm về thu nhập dƣới các góc độ khác nhau. Hai nhà kinh tế Anh là R.M.Haig và H.C.Simons đầu thế kỷ 20 đã đƣa ra định nghĩa về thu nhập cho rằng thu nhập là tổng giá trị của cải ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu dùng của ngƣời đó trong một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm. Quan điểm này mang tính lý thuyết và đƣợc chấp nhận rộng rãi trong giới nghiên cứu. Tuy nhiên, trên thực tế khó thực hiện, vì rằng giá trị tăng thêm đó mới chỉ dừng lại dƣới dạng tiềm năng, mặt khác nó lại đƣợc biểu hiện dƣới các hình thức khác nhau bằng tiền, hàng hóa và dịch vụ song lại chỉ đƣợc thực hiện khi có sự chuyển dịch quyền sở hữu. Dựa trên cơ sở định nghĩa trên, các nhà kinh tế học hiện đại đã đƣa ra hai quan niệm mới về thu nhập làm cơ sở đánh thuế TNCN: - Quan niệm về “thu nhập bao quát” (Tài liệu Hội thảo Việt - Nhật về thuế TNCN, tổ chức tháng 4/2011 tại Hà Nội) cho rằng, thu nhập là mọi khoản thu nhập ròng từ các nguồn sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để tạo ra chúng, từ đó hình thành một phƣơng thức đánh thuế trên tổng tài sản ròng, nghĩa là đánh thuế vào tất cả các lợi ích nhận đƣợc, bao gồm cả các lợi ích ngẫu phát - lợi ích có tính chất nhất thời. 9
  20. - Quan niệm về “thu nhập hạn hẹp” (Tài liệu Hội thảo Việt - Nhật về thuế TNCN, tổ chức tháng 4/2011 tại Hà Nội) dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục để hình thành một phƣơng thức đánh thuế thu nhập dựa trên các nguồn phát sinh thu nhập. Trƣớc đó nhà kinh tế học ngƣời Mỹ Paul.A.Samuelson đã từng đƣa ra một khái niệm tƣơng đối hoàn chỉnh về thu nhập: “Thu nhập là tổng số tiền kiếm đƣợc hoặc thu góp đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”. Thuật ngữ “tiền” ở đây đƣợc hiểu là những khoản thu nhập dƣới dạng tiền tệ hay hiện vật đƣợc tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền sở hữu về tài sản, về tiền mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không phải thanh toán. Trong các định nghĩa nêu trên, mặc dù chƣa phản ánh một cách đầy đủ tất cả các khía cạnh của thu nhập, nhƣng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số điểm chung sau đây: - Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế - xã hội, thể hiện tính sở hữu của thu nhập. - Thông thƣờng việc xác định thu nhạp của các chủ thể khác nhau trong một thời gian nhất định đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ - là hinh thức thông qua đó có thể biết đƣợc tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân. - Thu nhập đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân, do thị trƣờng và nhà nƣớc thực hiện. Qua phân tích các đặc điểm nêu trên, có thể đi tới khái niệm tổng hợp nhƣ sau: “Thu nhập là tổng các giá trị tài sản và của cải đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế - xã hội tạo ra và nhận đƣợc từ các nguồn lao động, tài sản hay đầu tƣ thông qua quá trình phân 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0