intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

81
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH MAI TRỌNG TẤN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: Quản lý kinh tế THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH MAI TRỌNG TẤN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc, được tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020 Học viên thực hiện Mai Trọng Tấn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các giảng viên Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lan Anh - người đã tận tình chỉ bảo, định hướng và trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện để tôi được hoàn thành khoá học và luận văn này. Dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tuy nhiên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy, quý cô cùng các anh (chị) và bạn bè quan tâm, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020 Tác giả luận văn Mai Trọng Tấn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii MỤC LỤC .............................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3 4. Đóng góp của luận văn ........................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG ..................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công........................................ 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư công ..................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công ............................................................. 9 1.1.3. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội ......... 11 1.1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư công ...................... 12 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công ................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn vềquản lý vốn đầu tư công.................................... 22 1.2.1. Kinh nghiệm của mốt số địa phương trong nước ....................... 23 1.2.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho quản lý đầu tư công tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 27 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 29 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 29
  6. iv 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 29 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................... 31 2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 31 2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................... 31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 33 2.3.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 33 2.3.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên................................................................................................... 33 2.3.3. Các chỉ tiêu phân tíchcông tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 33 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 34 3.1. Khái quát về địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 36 3.1.3. Điều kiện xã hội .......................................................................... 38 3.1.4. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .... 39 3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 41 3.2.1. Hoạch định và lập kế hoạch vốn đầu tư công ............................. 41 3.2.2. Công tác thẩm định, phê duyệt vốn đầu tư công......................... 47 3.2.3. Công tác cấp và thu hồi giấy phép các dự án đầu tư công .......... 50 3.3. Kết quả đánh giá về công tác quản lý vốn đầu tư công từ các đối tượng điều tra trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 54 3.3.1. Những thông tin chung................................................................ 55 3.3.2. Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý vốn đầu tư công ..................................................................................... 56
  7. v 3.4. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 61 3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 61 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 63 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN . 66 4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 66 4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 66 4.1.2. Định hướng.................................................................................. 66 4.1.3. Mục tiêu....................................................................................... 68 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 69 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. .................................. 69 4.2.2. Sắp xếp và lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án .................. 69 4.2.3. Nâng cao công tác thẩm định và thẩm định độc lập dự án đầu tư để việc thẩm định dự án trở nên thực chất và có chất lượng. .................... 71 4.2.4.Tăng cường năng lực cho các chủ đầu tư..................................... 71 4.2.5. Kiểm soát chặt chẽ và siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án để tránh khả năng những điều chỉnh này bị lạm dụng. .................... 72 4.2.6. Chủ động và linh hoạt trong điều hành kế hoạch đầu tư công.... 73 KẾT LUẬN .......................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 78 PHỤ LỤC ............................................................................................ 80
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQLDA : Ban quản lý dự án CBCC : Cán bộ công chức ĐTTT : Đầu tư trực tiếp HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KTNN : Kinh tế nông nghiệp NSĐP : Ngân sách địa phương NSNN : Ngân sách nhà nước TDMNBB : Trung du miền núi Bắc Bộ TTHC : Thủ tục hành chính UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019)......................................................................... 37 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019)......................................................................... 38 Bảng 3.3: Tình hình dân số, lao động tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019) ..................................................................................... 38 Bảng 3.4. Kết quả hoạt động đầu tư tỉnh Thái Nguyên (2017-2019) ... 39 Bảng 3.5: Công tác Hoạch định và quản lý Quy hoạch vốn đầu tư tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019) .................................................. 42 Bảng 3.6: Tình hình lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019) ........................................................... 46 Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019) ........................................................... 49 Bảng 3.8. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư công tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019)......................................................................... 51 Bảng 3.9: Tình hình kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư tỉnh Thái Nguyên (2017 - 2019) .................................................. 52 Bảng 3.10. Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra ............................. 55 Bảng 3.11. Đánh giá về công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng vốn đầu tư công................................................................................... 57 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức thực hiện và công tác thẩm định dự án..................................................................... 59 Bảng 3.13: Kết quả đánh giá về công tác quản lý cấp và thu hồi giấy phép đầu tư..................................................................................... 60 Bảng 3.14: Kết quả đánh giá công tác giám sát, thanh kiểm tra, đánh giá và Đánh giá chung ................................................................ 61
  10. viii
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư công là một trong những chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, là lĩnh vực quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, việc tái cơ cấu đầu tư công nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế với tinh thần: đổi mới, sáng tạo, tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, bền vững hơn. Cùng với Luật đầu tư công có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Chính phủ Việt Nam đã tăng cường chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai phân bổ, giao và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các nguồn vốn… Cơ cấu vốn đầu tư công dịch chuyển theo hướng phù hợp hơn với các định hướng đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020. Cùng với đó, hiệu quả đầu tư toàn nền kinh tế bước đầu tăng lên, việc sử dụng vốn đầu tư xã hội nói chung và vốn đầu tư công nói riêng được cải thiện và tỷ lệ các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng tăng. Mục tiêu cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công đã đạt được kết quả bước đầu khá tích cực, tỷ trọng đầu tư công giảm xuống mức 34,5% tổng mức đầu tư toàn xã hội. (vovworld.vn) Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có số dân 1.156.000 người. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh, được Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định số 1645/QĐ-TTg ngày 1/9/2010. Ngoài ra, tỉnh còn có thành phố Sông Công là đô thị loại II và 7 huyện, thị xã với 181 xã, phường và thị trấn, trong đó có 125 xã thuộc vùng cao và vùng núi. Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và nhiều cơ sở Nghiên cứu khoa học, với đông đảo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật lành nghề, nhu cầu chi tiêu đối với các dịch vụ công cho các đơn vị và các trường Đại học trên địa bàn là rất lớn.
  12. 2 Trong những năm qua, Thái Nguyên đã có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế vùng Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) và kinh tế cả nước. Tỉnh Thái Nguyên đã chủ động hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi, tích cực cắt giảm thủ tục hành chính, sẵn sàng đồng hành với những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đang trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư nước ngoài (FDI), được tỉnh Thái Nguyên ưu tiên bởi sự gia tăng nguồn vốn FDI đã và đang góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng góp vào GDP, giá trị sản lượng công nghiệp, xuất khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho nhiều lao động. Khu vực FDI cũng tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy ngành nghề khác phát triển, nâng cao tay nghề lao động, tạo thuận lợi cho tỉnh Thái Nguyên hội nhập sâu rộng. Vì vậy, với tầm quan trọng đặc biệt đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích; - Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Một số cán bộ thuộc các sở, ban ngành trong tỉnh và một số doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp giai đoạn 2017 - 2019, số liệu sơ cấp điều tra năm 2019. - Về nội dung: Tập trung phân tích 4 nội dung chính: Lập kế hoạch vốn đầu tư công; Tổ chức thực hiện/xúc tiến đầu tư; Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư; Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả đầu tư. 4. Đóng góp của luận văn * Về lý luận: Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về quản lý vốn đầu tư công sẽ được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện khoa học giúp các nhà quản lý tổ chức quản lý vốn đầu tư công hiệu quả hơn. * Về thực tiễn: Kết quả phân tích thực trạng cung cấp cho các Sở, ban ngành, các cơ quan có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý vốn đầu tư trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư công 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm đầu tư Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Hoặc, Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế. Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị…hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế…Cũng có định nghĩa đầu tư là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lời ở tương lai. Vốn ở đây có thề là tiền, là tài sản, là sức lao động, là trí tuệ. Quá trình tích lũy vốn đến đầu tư được thể hiện qua ba khâu: tiết kiệm, huy động tiết kiệm vào hệ thống tài chính và cuối cùng là đầu tư. Theo các nhà kinh tế thì chi cho giáo dục cũng là một dạng của đầu tư - đầu tư vốn con người. Đầu tư cho giáo dục cũng nhằm làm tăng năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế vì con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn. Từ sự phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, sức lao động và trí tuệ để sản
  15. 5 xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. b. Khái niệm đầu tư công “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Đầu tư công bao gồm: Đầu tư từ ngân sách (phân cho các Bộ ngành Trung ương, các địa phương); Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Để có một khái niệm thống nhất về đầu tư công. Luật đầu tư công của Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã
  16. 6 hội (Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014). Theo đó, lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm: - Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác. - Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này. - Các dự án đầu tư của công cộng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. - Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Tuy nhiên, theo quan niệm này thì đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư công, như vậy là không hoàn toàn chính xác vì doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ ngân sách nhà nước, do đó không thể coi đó là đầu tư tư nhân được. Trong quan niệm này, đầu tư công được xem xét từ góc độ sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Như vậy đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: + Vốn ngân sách nhà nước. + Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh. + Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. + Vốn đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. Cách hiểu này là phổ biến, dễ hiểu và đã phản ánh được đúng bản chất của đầu tư công và thể hiện được đầu tư công là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước hiện nay. Ngoài ra, đầu tư công còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
  17. 7 không nhằm mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Từ sự phân tích trên, tác giả cho rằng, đầu tư công bao gồm tất cả các khoản đầu tư do Chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được nhìn nhận không phải từ góc độ mục đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. c) Khái niệm nguồn vốn đầu tư công Theo quan điểm kinh tế vĩ mô, vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Và vốn đầu tư trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và Vốn đầu tư vào nhà ở. Theo quan điểm khác, vốn đầu tư được hiểu là “toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định, thường được thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động”. Như vậy, khái niệm vốn đầu tư ở đây thường được gắn cụ thể với số vốn hay ngân sách dành để cấp cho một dự án đầu tư hay một chương trình cụ thể.
  18. 8 Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương đã xây dựng kế hoạch để sử dụng vào mục đích đầu tư công. d) Khái niệm quản lý đầu tư công Hoạt động đầu tư ở Việt Nam được quản lý theo quy định bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Trong đó, liên quan trực tiếp tới quản lý đầu tư công là các Luật: Đấu thầu, Đầu tư, Xây dựng, các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên và một số nghị định khác của Chính phủ. Ngoài ra, quản lý đầu tư công còn liên quan tới nhiều luật như: Đất đai, Bảo vệ môi trường, Khoáng sản, Dầu khí, Thuế thu nhập doanh nghiệp… và các hệ thống văn bản hướng dẫn các luật này. Quản lý đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư (bao gồm công tác quản lý quy hoạch, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định, trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của hoạt động đầu tư. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cho rằng: Quản lý đầu tư công là một hệ thống tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, dự toán ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Quản lý đầu tư công là quá trình quản lý từ khâu phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế
  19. 9 hoạch đầu tư, xác định danh mục chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư công. Theo đó, quản lý đầu tư công là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công, ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án. Đồng thời, kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước. Quản lý đầu tư công bao gồm các bước cụ thể như sau: (1) Định hướng đầu tư; (2) Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; (3) Lập, thẩm định và phê duyệt dự án; (4) Lựa chọn và lập kế hoạch ngân sách dự án; (5) Triển khai dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Vận hành dự án; (8) Đánh giá và kiểm toán sau khi hoàn thành dự án. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công - Nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) bố trí thực hiện dự án đó có tính thống nhất và tính xác định cao: Đầu tư là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất của nền kinh tế. Quá trình đầu tư phải trải qua một thời gian lao động dài mới tạo ra sản phẩm để đưa vào sử dụng, đặc biệt với đầu tư công từ nguồn vốn NSNN thì thời gian hoàn vốn lâu và chủ yếu là đáp ứng mục tiêu xã hội. Một dự án đầu tư là một thực thể độc lập trong môi trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm. Đồng thời, dự án khi triển khai thực hiện được xác định rõ mục tiêu, nguồn lực, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả mang lại. - Vốn đầu tư phát sinh so với dự toán ban đầu là điều tất yếu: Trong quá
  20. 10 trình thực hiện dự án đầu tư công từ nguồn vốn NSNN, do thời gian kéo dài nên các yếu tố chính trị, kinh tế - xã hội và tự nhiên can thiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp, thậm chí gây ra những tổn thất mà những nhà đầu tư không lượng định hết khi lập dự án. - Phải có quy hoạch và được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền: Sản phẩm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN là cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, giao thông, bến bãi… có tính cố định gắn liền với đất đai. Vì thế trước khi quyết định đầu tư dự án từ nguồn vốn này phải được quy hoạch cụ thể, khi triển khai thực hiện thường gặp khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng. - Nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN dễ bị thất thoát: Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN bị tách rời. Nguồn vốn này thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trong khi đó quyền sử dụng lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án. Từ đặc điểm này mà nguồn vốn đầu tư công từ nguồn vốn NSNN dễ bị thất thoát nếu chủ đầu tư, ban quản lý dự án không ngừng nâng cao trách nhiệm, trình độ quản lý đáp ứng yêu cầu quản lý và Nhà nước không ngừng công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt. - Đầu tư công thường tạo ra những hàng hóa và dịch vụ công hay còn gọi là hàng hóa công cộng: Hàng hóa công có 2 thuộc tính nổi bật: (1) Không cạnh tranh trong tiêu dùng và (2) không loại trừ trong tiêu dùng. Vì vậy, hầu như hàng hóa công cộng do Chính phủ cung cấp (đối với những hành hóa công cộng thuần túy) và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hóa công của xã hội (đối với những hàng hóa công cộng bán thuần túy). - Đầu tư công từ NSNN là khoản chi tích lũy. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công từ NSNN không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. - Chi đầu tư công phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2