intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng

Chia sẻ: Sosua999 Sosua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

51
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện công đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng

  1. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Luận văn "Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng" là công trình nghiên cứu của riêng em. Các nội dung trong luận văn hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân em, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân. Số liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tiến i
  2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho em những nền tảng kiến thức. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học và thực hiện nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm của thầy, cô đã góp phần tạo động lực cho em hoàn thành bài luận văn này. Chân thành cảm ơn PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài em còn nhận được sự giúp đỡ của Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn, Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Chi Lăng, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Chi Lăng đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tiến ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................................ 5 1.1 Nông thôn và lao động nông thôn .........................................................................5 1.1.1 Nông thôn ...........................................................................................................5 1.1.2 Lao động nông thôn ............................................................................................ 6 1.1.3 Các đặc điểm của lao động nông thôn ................................................................ 8 1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .....................................................8 1.2.1 Khái niệm nghề...................................................................................................8 1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề ......................................................................................9 1.2.3 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................10 1.2.4 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................10 1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................11 1.3.1 Công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch đào tạo ............................................12 1.3.2 Tổ chức đào tạo ................................................................................................ 12 1.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề công lập...................................................................................................................... 13 1.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ..................................13 1.3.5 Xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn ..........................................................................................................14 1.3.6 Giám sát, quản lý hoạt động đào tạo nghề ....................................................... 15 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......15 1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................15 1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................18 1.5 Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................20 1.5.1 Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương ..20 iii
  4. 1.5.2 Những bài học rút ra cho huyện Chi Lăng ....................................................... 26 1.6 Các công trình nghiên cứu có liên quan.............................................................. 28 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ............................................... 30 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chi Lăng .......................................... 30 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 30 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 34 2.2 Khái quát nghề cho lao động nông thôn và cơ quan quản lý nhà nước về công đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ............................................ 38 2.2.1 Nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chi Lăng........................................... 38 2.2.2 Cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ......................................................................................................... 38 2.3 Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng 40 2.3.1 Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông ... 40 2.3.2 Nhu cầu đào tạo nghề ....................................................................................... 41 2.3.3 Xây dựng kế hoạch đào tạo .............................................................................. 42 2.3.4 Tổ chức đào tạo ................................................................................................ 44 2.3.5 Hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề ........................................ 49 2.3.6 Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước ............................................................ 51 2.3.7 Thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý .................................................. 52 2.3.8 Thực trạng phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề ................................. 54 2.3.9 Quản lý hoạt động đào tạo................................................................................ 55 2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng ............................................................................................ 56 2.4.1 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 56 2.4.2 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 60 2.5 Đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng .................................................................................................................... 63 2.5.1 Những ết quả đạt được ................................................................................... 63 2.5.2 Những hạn chế.................................................................................................. 64 2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 65 iv
  5. Kết luận chương 2 .........................................................................................................66 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ................67 3.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chi Lăng trong thời gian tới............................................................................................. 67 3.1.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt Nam 67 3.1.2 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chi Lăng ........................................................................................................................... 69 3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng .................................................................................................72 3.2.1 Cơ hội ...............................................................................................................72 3.2.2 Thách thức ........................................................................................................74 3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 75 3.3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 75 3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 78 3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền ...........................................78 3.4.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với sự phát triển của xã hội ....................................................... 79 3.4.3 Kêu gọi sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc liên kết đào tạo và đặt hàng đào tạo .................................................................................82 3.4.4 Đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập........................................................................................................................ 83 3.4.5 Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề ...................................................................................................................................84 3.4.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn. ........................................................................................................................... 86 Kết luận chương 3 ........................................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91 - Kiến nghị với huyện Chi Lăng ................................................................................93 v
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 30 Hình 2.2: Kết quả tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề LĐNT qua các nă ...................... 41 Hình 2.3: Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề qua các năm............................. 48 Hình 2.4: Kết quả đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề qua các năm ............. 50 Hình 2.5: Kinh phí cho nhóm nghề đào tạo LĐNT qua các nămError! Bookmark not defined. vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Chi Lăng qua các năm .....................................33 Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Chi Lăng qua các năm .................35 Bảng 2.3: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Chi Lăng qua các năm ....37 Bảng 2.4: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT tại huyện Chi Lăng .......................................................................................................................................38 Bảng 2.6: Dân số, quy mô tạo việc làm, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo ................................ 42 Bảng 2.7: Dự báo về nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm cho LĐNT ....................... 43 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề ..................45 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp một số mô hình cá nhân, tổ chức điển hình trong ĐTN cho LĐNT có hiệu quả địa bàn huyện..................................................................................47 Bảng 2.10: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo ....................... 48 Bảng 2.12. Kết quả sử dụng nguồn vốn ĐTN cho LĐNT qua các năm........................ 51 Bảng 2.13: Kinh phí cho nhóm nghề đào tạo LĐNT qua các năm ............................... 52 vii
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CC : Cơ cấu CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp DT : Diện tích ĐTN : Đào tạo nghề LĐNT : Lao động nông thôn ĐVT : Đơn vị tính KHKT : Khoa học ỹ thuật LĐNT : Lao động nông thôn LĐ - TB và XH : Lao động - Thương binh và Xã hội SL : Số lượng SXKD : Sản xuất inh doanh THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế, nông nghiệp nông thôn của nước ta đòi hỏi cần phải có nguồn lực có chất lượng. Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, có trình độ phát triển trung bình, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội. Tuy nhiên, tính đến hết năm 2016 Việt Nam hiện có 68,3% dân số sống ở nông thôn với 53,24 triệu lao động, lao động làm việc trong nhóm ngành Nông - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu người, chiếm trên 68%, còn lại là lao động phi nông nghiệp. Có thể thấy lao động nông thôn đang trở thành lực lượng sản xuất đóng vai trò quan trọng, nếu lực lượng lao động trong khu vực nông thôn được đào tạo sẽ tạo ra nguồn lao động chất lượng phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Do đó đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đã được cụ thể hóa bằng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956 ngày 27/11/2009 và đang được triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc. Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Lao động của tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến hết năm 2018 là 50% chủ yếu là đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Chi Lăng là huyện miền núi, nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, Lao động huyện Chi Lăng có các đặc thù như: Tỷ lệ lao động tự làm cao, khu vực phi chính thức lớn, việc làm nông nghiệp nhiều hó hăn, thị trường lao động bị chia cắt, mất cân đối lớn về cung - cầu lao động, giá cả sức lao động rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao động trong tỉnh và cả nước, lao động người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn (85% dân số cả tỉnh) gây hó hăn rất lớn trong quá trình đào tạo và phát triển thị trường lao động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp của lao động khu vực nông thôn còn cao, tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa được hai thác đầy đủ ảnh hưởng đến khả năng ết hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin 1
  10. để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và dân cư. Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và nghiên cứu trong Nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, tác giả lựa chọn đề tài "Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng" làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng nhằm tìm ra những giải pháp hoàn thiện công đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp hệ thống hóa; - Phương pháp phân tích so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động nông thôn, người học nghề, giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ xã, các đơn vị có liên quan và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 2
  11. - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng - Phạm vi về thời gian: + Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2015 - 2018. + Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2019 - 2022. - Phạm vi về hông gian: Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cấp huyện, thị. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế trong việc quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng 6. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả dự kiến đạt được bao gồm: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng - Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm củng cố và tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 7. Nội dung của luận văn 3
  12. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1 Nông thôn và lao động nông thôn 1.1.1 Nông thôn Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý iến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" Đây là hái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị, vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn. Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị. Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng ém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá ém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ 5
  14. ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn. Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, hoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và inh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, hoa học và công nghệ ở thành thị. Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển giữa các vùng hác nhau thì tính đa dạng cũng hác nhau. Thứ năm, một đặc trưng hác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, hông đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó. 1.1.2 Lao động nông thôn - Khái niệm lao động nông thôn Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực, là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn lao động. Trong phạm vi bài khóa luận, em sử dụng khái niệm sau: Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. 6
  15. Theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, độ tuổi lao động của người Việt Nam được quy định như sau: Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi. Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi [4] Như vậy, chúng ta cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động. Cả hai thuật ngữ đều giới hạn độ tuổi lao động theo quy định, nhưng nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động còn bao gồm bộ phân dân số trong độ tuổi lao động nhưng hông có hả năng lao động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân như chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Do vậy, nguồn lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động. Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. “Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm iếm việc làm. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi; nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”. [4] - Lao động nông thôn: Trên cơ sở những phân tích trên, khái niệm lao động nông thôn được hiểu như sau: Lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì lí do hác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, hông có nhu cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác [6] 7
  16. Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 1.1.3 Các đặc điểm của lao động nông thôn Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng em đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau: Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao động nông nghiệp. Hai là: Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT. Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Bốn là: LĐNT có ết cấu phức tạp hông đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động. Năm là: Thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số. Sáu là: Trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các ngành kinh tế khác. [6] 1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1 Khái niệm nghề Nghề là một hái niệm trừu tượng, hó có một cách hiểu cụ thể và rõ ràng. nhiều định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản 8
  17. xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù hái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ hác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định: Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại. Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội. Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống. Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, ỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định. Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm nghề được hiểu như sau: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.[6] 1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm [5] 9
  18. Năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ góp phần tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người. Kiến thức là những điều hiểu biết có được hoặc do từng trải, hoặc nhờ học tập. Nó gồm 3 yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu biết chung về thế giới), kiến thức chuyên ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như ế toán, tài chính) và kiến thức đặc thù (những kiến thức đặc trưng mà người lao động trực tiếp tham gia hoặc được đào tạo). Kỹ năng của người lao động là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Những kỹ năng sẽ giúp cho người lao động hoàn thành tốt công việc quy định tính hiệu quả của công việc. Thái độ của người lao động cho thấy cách nhìn nhận của người đó về vai trò, trách nhiệm, mức độ nhiệt tình, đam mê đối với công việc, điều này sẽ được thể hiện qua các hành vi của họ. Một người có kỹ năng tốt nhưng thái độ hông đúng thì hiệu quả đóng góp sẽ không cao. Như vậy, nói đến năng lực của người lao động là nói đến cả ba yếu tố: Thái độ, kỹ năng và iến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của người lao động với công việc. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã hội thì chưa chắc đã làm tốt công việc. 1.2.3 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên em xin đưa ra hái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, ỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo. 1.2.4 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và quan trọng vì trang bị các ỹ năng, iến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ để góp phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản thân, tăng năng suất lao động, nâng cao 10
  19. thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu inh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều iện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề nhằm phục vụ phát triển inh tế - xã hội, nhất là hu vực nông thôn. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành inh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông qua việc trang bị các kiến thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các hoá đào tạo ngắn hạn, người lao động nông thôn, nông dân đã có hả năng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát được nghèo một cách bền vững. Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm số lượng những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở khía cạnh quốc gia, an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi phí nhiều hơn cho các loại trợ cấp xã hội, do nghèo đói, do hông có việc làm 1.2.5 Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo Để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng lao động qua đào nghề trong các ngành kinh tế, vùng kinh tế và trong các doanh nghiệp. Khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản xuất của người nông dân tại các xã để có thể có các hình thức đào tạo nghề cho phù hợp. 1.2.6 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Sử dụng hai nhóm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Nhóm 1: Kiến thức, kỹ năng (Khi người lao động được đào tạo họ được trang bị những kiến thức thức và kỹ năng như thế nào; việc vận dụng các kiến thức và kỹ năng đó trong hoạt động lao động thực tế có tốt không). 11
  20. Nhóm 2: Việc làm, thu nhập, năng suất (tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo như nào; thu nhập của người lao động trước và sau hi đào tạo có thay đổi hông; Năng suất có tăng hay hông). 1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1 Công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch đào tạo Lập dự toán, xây dựng ế hoạch đào tạo là quá trình xác lập kinh phí, nguồn lực, mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách hác lập dự toán, ế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, hi nào làm, ai làm và kinh phí ra sao. Căn cứ thực trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ cử tổ chức trong từng thời ỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt được mục tiêu. Vậy có thể hiểu, lập dự toán, ế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời gian, biện pháp, cách thức thực hiện, nhân sự, kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề để đạt được mục tiêu đã đề ra. Dựa trên nhu cầu đào tạo nghề, cần xác định mục tiêu đào tạo nghề và các yếu tố cần thiết để đảm bảo người lao động sau hi được đào tạo sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Những yếu tố đảm bảo được vấn đề trên chính là số lượng đào tạo, ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo và trình độ đào tạo của người lao động. 1.3.2 Tổ chức đào tạo Sau hi đã xây dựng được ế hoạch đào tạo, tổ chức chương trình đào tạo là nội dung quan trọng thứ ba trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng các hình thức, phương pháp đào tạo hác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu cũng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề để lựa chọn và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo đều sử dụng chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là nghe/đặt câu hỏi ết hợp với xem xét/thực hành để áp dụng. Sự hác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề, Kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại doanh nghiệp. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2