intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

19
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh" nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ NGUYỄN HỒNG QUANG Hà Nội – năm 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH Hà nội – năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Quang
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, Khoa sau Đại học; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Thị Kim Oanh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn
  5. i MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................................v DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ vi MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH .............................................................................6 1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................ 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................ 6 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 8 1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................10 1.2. Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cấp tỉnh ....................... 14 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................14 1.2.2. Sự cần thiết và chức năng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài ....16 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài và cấp tỉnh .........19 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một tỉnh………………………………………………..…………25 1.3.1. Nhân tố bên ngoài ……………………………………………..…………25 1.3.2. Nhân tố bên trong ..........................................................................................25 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 27 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh ..........................................................................................................................27 1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh...............................................................28 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................30
  6. ii 2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh ................................................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................34 2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua ...................................................................................................................... 40 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp vào tỉnh Quảng Ninh ................. 48 2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................................................48 2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................................................................................53 2.3.3. Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................55 2.3.4. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................57 2.3.5. Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................60 2.3.6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ..64 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................. 66 2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................66 2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................................................67 Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH .................................................71 3.1. Định hướng tăng cường thu hút và quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh .................................................................................... 71 3.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài71 3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................................74 3.1.3. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................................76
  7. iii 3.2. Một số giải pháp tăng cường tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 77 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................................................................................77 3.2.2. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................79 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........81 3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư ................................................................................84 3.2.5. Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư ............87 3.2.6. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................................................................................................90 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96
  8. iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT B.O.T : Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao CBCC : Cán bộ, công chức DNNN : DN nhà nước DN : Doanh nghiệp ĐTNN : Đầu tư nước ngoài FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài HHC : Hành chính công HTKT : Hạ tầng kỹ thuật KH-ĐT : Kế hoạch- đầu tư KCN : Khu công nghiệp KKT : Khi kinh tế KT-XH : Kinh tế- xã hội KH-CN : Khoa học – công nghệ NHQT : Hội nhập quốc tế NHKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế NSNN : Ngân sách nhà nước NNL : Nguồn nhân lực QLNN : Quản lý nhà nước TTHC : Thủ tục hành chính TCH : Toàn cầu hóa UBND : Ủy ban nhân dân
  9. v DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Ninh ............................................31 Bảng 2.2. Số lượng các khu, cụm kinh tế và công nghiệp ........................................36 Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Ninh .................................40 Bảng 2.4. Các dự án FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...........................................41 Bảng 2.5. Tổng hợp vốn FDI đăng ký mới của quốc gia và Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019..................................................................................................................42 Bảng 2.6. Tổng hợp số dự án FDI đăng ký mới của quốc gia vào............................43 Bảng 2.7.Kết quả thu hút vốn đầu tư theo ngành kinh tế ..........................................44 Bảng 2.8. Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác ĐTNN năm 2020 ....................................45 Bảng 2.9. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh ..............................57 Bảng 2.10. Số lượng dự án ĐTNN được cấp phép của .............................................61 Bảng 2.11. Số lượng dự án bị rút giây phép đầu tư trên địa bàn ..............................63 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .........................................................30 Hình 2.2. Hệ thống quy hoạch chiến lược của tỉnh Quảng Ninh ..............................49
  10. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN Học viên: NGUYỄN HỒNG QUANG Tên luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Người hướng dẫn: PGS, TS VŨ THỊ KIM OANH Trường: Đại học Ngoại thương 1. Để thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã vận dụng những cơ sở lý thuyết quản lý kinh tế đã đưa ra những vấn đề tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài với các nội dung: Khái niệm FDI và những đặc điểm của FDI như: FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp; chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao; FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí; nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài. Và hoạt động FDI được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Dựa trên những đặc điểm và theo tiêu chí phân loại hoạt động FDI, Nhà nước sẽ định hướng và đưa ra những nội dung quản lý phù hợp nhằm phát huy vai trò của nguồn vốn FDI nói chung và các doanh nghiệp FDI với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và địa phương tiếp nhận đầu tư nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài còn đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước FDI cũng như nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước FDI của một số địa phương, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh. 2. Để làm rõ thực trạng công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, nội dung đề tài đã nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và phân tích tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020 với các tiêu chí như: Tổng số vốn đầu tư, tổng số dự án, kết quả thu hút đầu tư vào các lĩnh vực;
  11. vii cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác. Qua các nội dung trên, đề tài đã đưa ra các đánh giá chung về tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời để đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với FDI trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian nghiên cứu, tại chương 2 của đề tài tác giả đã tập trung vào một số nội dung: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài; Về tổ chức bộ máy QLNN đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thẩm định, cấp, thu hồi giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài; Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thông qua đánh giá được những những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo. 3. Tại chương 3 của đề tài, tác giả đã căn cứ trên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó; cùng với bối cảnh trong nước, ngoài nước, định hướng trong chiến lược thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách ưu đãi, quản lý FDI; Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và kế hoạch hóa các hoạt động FDI; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý FDI; Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, đặc biệt quan tâm đến cải cách các thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư; đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động FDI và các giải pháp này có khả năng ứng dụng trên thực tiễn trong công tác thu hút và QLNN FDI của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn tiếp theo. Người hướng dẫn Học viên
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH-CN 4.0. Thế giới, đang chứng kiến việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các nguồn lực này ngày càng có ý nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự phát triển KT- XH của mỗi quốc gia. Một trong những nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó chính là nguồn vốn FDI. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc gia kém và đang phát triển hiện nay, nước nào thu hút được nhiều nguồn vốn FDI và sử dụng nó có hiệu quả cao thì có nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ngắn nhanh hơn khoảng cách với các nước phát triển. Chính vì vậy, không chỉ các nước đang phát triển mà cả các quốc gia phát triển cũng đang phải cạnh tranh với nhau trong việc thu hút các nguồn vốn FDI. Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này, vai trò của Nhà nước trong tổ chức, quản lý hoạt động FDI hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các nước kém phát triển, Công tác QLNN đối với hoạt động FDI là một trong những công cụ quan trọng để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn FDI vào trong nước, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tư đang diễn ra rộng khắp trên thế giới. Quảng Ninh là một trong số ít những địa phương có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đối thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc đẩy giao thương trong khu vực và quốc tế. Ngay từ những năm đầu thời kỳ đổi mới, chính quyền tỉnh Quảng Ninh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển HNKT quốc tế và khẳng định thu hút FDI là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển KT- XH của tỉnh. Trong thời gian qua, Quảng Ninh đã thu được những kết quả quan trọng (mở rộng và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm mới cho người lao động, thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới thiết bị, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách,...) nhằm thúc đẩy KT-XH của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Riêng trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh Quảng Ninh đã thu hút được 37 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.421 USD, chiếm 43,83% tổng vốn FDI trên địa bàn các KCN, KKT còn hiệu lực. Các KCN, KKT của tỉnh bước đầu đã thu hút được một
  13. 2 số nhà đầu tư FDI lớn, có năng lực, kinh nghiệm đến từ 15 quốc gia, vùng lãnh thổ như: Amata (Thái Lan), Rent A Port (Bỉ); TCL (Trung Quốc), Foxconn (Đài Loan), Bumjin (Hàn Quốc), Toray, Yazaky (Nhật Bản), Wilmar (Singapore)... Các dự án FDI trong KCN, KKT của tỉnh chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, ngành nghề như: Kinh doanh bất động sản (hạ tầng KCN, nhà xưởng cho thuê), dệt may, cơ khí chế tạo, lắp ráp thiết bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và một số ngành nghề khác. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, so với tiềm năng, thế mạnh và yêu cầu phát triển của Quảng Ninh, việc phát KCN, KKT và thu hút FDI thời gian qua còn hạn chế do mô hình của các KCN, KKT chủ yếu phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, mà chưa chú trọng đến sản xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các dự án FDI. Chất lượng, hiệu quả thu hút dự án FDI vào KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu, hướng tới cơ cấu ngành nghề có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại. Việc đầu tư cho phát triển hạ tầng KCN, KKT chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế; HTKT ngoài hàng rào KCN và việc kết nối từ HTKT động lực đến các KCN, KKT chậm được đầu tư, làm hạn chế cơ hội thu hút FDI. Đặc biệt, trong công tác QLNN FDI của tỉnh trong thời gian qua còn một số khó khăn, hạn chế về cơ chế; chính sách quản lý còn thiếu sự phối hợp từ Trung ương đến địa phương; hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư còn thiếu và yếu; thiếu chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên nguyên tắc gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo DN FDI thực hiện đúng cam kết đầu tư, tuân thủ đúng tiêu chí, điều kiện hưởng ưu đãi; hiệu quả sử dụng đất của nhiều dự án FDI chưa cao; thiết lập hạ tầng cơ sở còn nhiều khó khăn; tổ chức bộ mày và trình độ đội ngũ CB,CC vẫn còn nhiều hạn chế chưa thể đáp ứng yêu cầu thu hút FDI vào tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Tăng cường Quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài FDI không chỉ là một nguồn lực có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế mà còn là nhân tố có tác động lan tỏa đến rất nhiều khu vực khác nhau. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các nghiên cứu liên quan đến FDI về lý thuyết và thực nghiệm có đều số lượng rất lớn và chuyên sâu. Hầu hết các nghiên cứu tập trung đánh giá các vấn đề liên quan thu hút, tác động cũng như hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với nhóm quốc gia, từng quốc gia, vùng kinh tế, địa phương hay một ngành kinh tế cụ thể nào đó, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
  14. 3 Luận án Tiến sỹ (2016), “FDI với phát triển bền vững tại vùng Đồng bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Về mặt lý luận, luận án đã thành công khi làm rõ nội hàm của phát triển bền vững vùng kinh tế, xây dựng khung phân tích đánh giá đóng góp của FDI vào phát triển bền vững vùng kinh tế và phân tích kinh nghiệm và rút ra bài học kinh nghiệm về thu hút FDI oài với phát triển bền vững vùng. Trong nghiên cứu này, có rất nhiều số liệu thu hút và quản lý nhà nước FDI của tỉnh Quảng Ninh là một trong những địa phương có sức hút FDI tốt nhất trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ (2016), “QLNN đối với doạnh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Đình Thắng, Đại học Đà Nẵng. Nội dung nghiên cứu này tập trung vào việc hệ thống những kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN đối với các DN có vốn FDI có thể giúp các ngành, các cấp làm công tác QLNN đối với các DN có vốn FDI của thành phố Đà Nẵng lấy đó làm cơ sở khoa học cho công việc của mình. Luận văn thạc sỹ (2018), “Quản lý nhà nước FDI vào KKT mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Quang Sáng, Học viện Hành chính quốc gia. Nội dụng của nghiên cứu này là nhằm làm rõ cơ sở lý luận QLNN FDI; Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN FDI; vào KKT mở Chu Lai thời gian qua nhằm đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI vào Khu kinh tế mới trong thời gian tới. Luận án tiến sỹ (2020), “Nghiên cứu thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới” của tác giả Nguyễn Hùng Sơn, Đại học Mỏ địa chất. Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển mới. Để đạt được mục tiêu này, luận án cần thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể sau: Hệ thống hóa lý luận chung về FDI và vấn đề thu hút vốn FDI vào một đất nước nói chung và vào một địa phương cấp tỉnh nói riêng; Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2019; Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế của thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh thông qua mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu từng phần (PLS-SEM) và Nghiên cứu hệ thống, đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh mới.
  15. 4 Nhìn chung, các nghiên cứu này đã đề cập tới rất nhiều nội dung liên quan đến hoạt động quản lý và thu hút nguồn vốn FDI vào các vùng trong cả nước, trong đó có cả hoạt động thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh dưới góc độ chuyên ngành quản lý kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập tới công tác QLNN FDI tại Quảng Ninh. Do vậy, có thể khẳng định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài không có sự trùng lắp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài đề xuất các giải pháp tăng cường công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ: - Tổng quan những căn cứ lý luận và thực tiễn về công tác QLNN FDI trên địa bàn cấp tỉnh; - Nghiên cứu và phân tích thực trạng QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2020; - Đánh giá những kết quả đạt được, xác định các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh, tìm nguyên nhân của những tồn tại trên nhằm đề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường QLNN để giải quyết vấn đề. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN FDI tại Quảng Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu QLNN FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang tính vĩ mô, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu theo hướng: Nghiên cứu hoạt động QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010- 2020; giải pháp định hướng cho giai đoạn 2021-2025. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận
  16. 5 Đề tài luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho đề tài; Các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như của chính quyền tỉnh Quảng Ninh về thu hút và quản lý FDI được vận dụng trong quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các văn bản hiện hành liên quan đến QLNN FDI. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thống kê và tình hình thực tiễn để đánh giá hạn chế của hoạt động QLNN FDI và xác định những vấn đề cần giải quyết. - Phương pháp tổng hợp: nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận, các thông tin liên quan tác động tới công tác QLNN FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. - Phương pháp hệ thống hóa: sắp xếp các tri thức của đối tượng nghiên cứu trong đề tài hoạt động QLNN FDI đã được phân tích và tổng hợp theo một cấu trúc nhất định nhằm tạo thành một hệ thống QLNN FDI, giúp cho sự hiểu biết QLNN FDI được đầy đủ và chuyên sâu. - Phương pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và làm rõ các xu hướng vận động của những vấn đề có liên quan để lập luận nhằm minh chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài này được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH
  17. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO MỘT TỈNH 1.1. Tổng quan đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài Ngày nay, FDI có vai trò vô cùng quan trọng, đã và đang trở thành hình thức đầu tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các quốc gia khác nhau như: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"[33]. Theo Qũy tiền tệ thế giới (IMF) thì: “FDI là một tổ chức kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một DN đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý DN đặt tại nền kinh tế đó”[34]. Còn Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế (OECD) chỉ rõ rằng: “một DN FDI là việc một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó một nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết”[35]. Đặc điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia sử dụng mức 10% để làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong DN của nhà ĐTNN nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc tỷ lệ sở hữu lớn hơn nhưng vẫn chỉ là nhà đầu tư gián tiếp. Do vậy, các khái niệm FDI do các tổ chức khác nhau đưa ra cũng có thể khác nhau. Trong một định nghĩa khác của Ngân hàng Thế giới (WB):“FDI là việc công dân của một nước thành lập hoặc mua lại một phần đáng kể sở hữu vàquản lý ít nhất là 10% vốn chủ sở hữu của DN ở một nước khác”[35]. Các nhà ĐTNN có thể là cá
  18. 7 nhân hoặc DN và hoạt động đầu tư có thể do người nước ngoài sở hữu hoàn toàn hoặc liên doanh giữa nhà ĐTNN và các đối tác đầu tư địa phương. Theo Luật ĐTNN năm 1996 của Việt Nam thì định nghĩa như sau: “FDI là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”[25]. Tuy nhiên, sau khi sửa đổi Luật đầu tư 2005 không có định nghĩa cụ thể về FDI nhưng theo khoản 2 và khoản 12, điều 3 định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.“ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”[26]. Và tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2020 không quy định chi tiết về FDI, nhưng tại khoản khoản 19 Điều 3 đưa ra khái niệm “Nhà đầu tư nước ngoài là: cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”[27]. Như vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, tác giả hiểu một cách khái quát FDI như sau: FDI là việc nhà ĐTNN đưa vốn bằng tiền hay tài sản khác vào nước nhận đầu tư để trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI với tư cách là xuất khẩu tư bản trực tiếp có những đặc điểm chung của hoạt động đầu tư là mục tiêu lợi nhuận cao, song cũng có nét đặc thù: Một là, FDI gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp. Nguồn vốn và công nghệ của nước ngoài được đem đến để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, do đó nguồn vốn bị chôn chặt và không dễ dàng dịch chuyển từ ngành này sang ngành khác, từ vùng, quốc gia này sang vùng, quốc gia khác. FDI thường được đánh giá là nguồn vốn tương đối ổn định, ít gây ảnh hưởng xấu đối với tình hình kinh tế vĩ mô của các nước tiếp nhận, do đó thường được các nước đang phát triển chú trọng quan tâm thu hút và sử dụng. Hai là, chủ thể của FDI là các chủ thể tư nhân, mục tiêu đầu tư là lợi nhuận cao, do đó FDI thường xuất hiện tại các nước tiếp nhận sau hình thức đầu tư gián tiếp của chính phủ nước xuất khẩu, khi các điều kiện SXKD đã được xác lập tương đối đồng bộ, thuận lợi. Đồng thời, FDI luôn tập trung vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn có môi trường kinh doanh thuận lợi.
  19. 8 Ba là, FDI thường sử dụng công nghệ khác biệt nhằm tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế để giảm chi phí, giảm sức ép cạnh tranh từ phía các DN của nước tiếp nhận FDI. Bốn là, nguồn vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và quản lý các hoạt động ĐTNN nói chung và FDI nói riêng thì hoạt động ĐTNN được xác định các hình thức thông qua việc phân loại theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể. * Phân theo hình thức đầu tư, phân theo hình thức đầu tư thì hai hoạt động FDI được phân thành: + Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ ĐTNN và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức FDI này có đặc điểm: - Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết gia các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ. - Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty mới. - Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hoạt đồng. - Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: xí nghiệp và công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Điểm của hình thức liên doanh này là: - Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
  20. 9 - Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp kinh doanh được quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước. - Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn. + Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đăc điểm của các công ty này là: Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư. + Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. * Phân theo bản chất đầu tư Theo bản chất đầu tư thì hoạt động FDI được chia thành các hình thức: + Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thực FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. + Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI sáp nhập vào nhau hoặc một DN này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một DN có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn đến tăng khối lượng đầu tư vào. * Phân theo tính chất dòng vốn Theo cách này thì FDI được chia thành: + Vốn chứng khoán: Nhà ĐTNN có thể mua cổ phần do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. + Vốn tái đầu tư: DN có vốn FDI có thể dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2