intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

27
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý có định hướng, biện pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, nâng cao thu nhập, mức sống cho người dân, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN THẠCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN THẠCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thanh Hà THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn: “Tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dương Thanh Hà. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Thái Nguyên, tháng 08 năm 2019 Tác giả Nguyễn Văn Thạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các thầy cô giáo trong nhà trường, từ gia đình, bạn bè và Ban lãnh đạo, các cán bộ Ủy ban nhân dân, Chi cục thống kê, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Thanh Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các bác, các cô chú, các anh chị là các cán bộ Ủy ban nhân dân, Chi cục thống kê, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như góp ý kiến cho luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành tốt khoá học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Văn Thạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động .............................................. 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm ........................................... 4 1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động .................................................. 10 1.1.3. Nội dung tạo việc làm cho người lao động .................................................... 13 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm ....................................... 25 1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương ................................................ 30 1.2.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm của một số địa phương ..................................... 30 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 32 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin: .................................................................... 36 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin: ................................................................... 36 2.3 Hệ thống các chỉ tiêu, công cụ nghiên cứu: ........................................................ 37 2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên .... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng lao động và việc làm của thị xã Phổ Yên ............................................................................................................................ 37 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác giải quyết việc làm của thị xã Phổ Yên ..................................................................................................................... 38 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................ 39 3.1. Giới thiệu khái quát về thị xã Phổ Yên .............................................................. 39 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 39 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 39 3.1.3. Đặc điểm dân số – lao động ............................................................................ 41 3.2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 46 3.2.1 Thực trạng việc làm tại Thị xã Phổ Yên .......................................................... 46 3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm tại Thị xã Phổ Yên ..................................... 53 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 67 3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 67 3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 68 3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 71 3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 71 3.4.2. Các hạn chế, tồn tại ......................................................................................... 73 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại ............................................................. 74 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 76 4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 76 4.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên đến năm 2025 ........................................................................................................................... 76 4.1.2. Phương hướng tạo việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025........... 78 4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên , Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 78 4.2.1. Giải pháp 1: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 78 4.2.2. Giải pháp 2: Thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động........................................................................................................... 79 4.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn ............ 80 4.2.4. Giải pháp 4: Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ................................. 81 4.2.5. Giải pháp 5: Phát triển thị trường lao động trên địa bàn thị xã giai đoạn 2020- 2025 ........................................................................................................................... 82 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Người lao động NLĐ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH – HĐH Làng nghề truyền thống LNTT Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Xuất khẩu lao động XKLĐ Lao động – Thương binh và Xã hội LĐ – TB & XH Chuyên môn Kỹ thuật CMKT Giải quyết việc làm GQVL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thông tin thu thập nghiên cứu ................................................................... 34 Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................. 40 Bảng 3.2 Tổng hợp dân số thị xã Phổ Yên tính đến thời điểm 31/12/2018 .............. 41 Bảng 3.3 Biến động dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018.......................... 41 Bảng 3.4: Tổng hợp lao động qua đào tạo thị xã Phổ Yên giai đoạn tính đến thời điểm 31/12/2018 ........................................................................................................ 43 Biểu 3.5 Trình độ CMKT của lực lượng lao động thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018……….. ............................................................................................................. 45 Bảng 3.6 Tình trạng việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .................. 46 Bảng 3.7 Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 47 Bảng 3.8: Quy mô và cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 49 Bảng 3.9: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm theo thành phần kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................................................................... 51 Bảng 3.10 Thu nhập bình quân của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ............... 53 Bảng 3.11 Quy mô lao động làm việc trong ngành CN-XD thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018.................................................................................................................. 55 Bảng 3.12 Số lượng DNVVN giai đoạn 2016-2018 ................................................. 56 Bảng 3.13: Quy mô lao động trong ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2018 ................ 62 Bảng 3.14: Tình hình sử dụng quỹ Quốc gia GQVL giai đoạn 2016-2018 .............. 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn tác động mạnh mẽ tới đời sống xã hội quốc gia đó. Vấn đề về lao động và việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước. Nguyên nhân do mỗi năm ở Việt Nam có lượng người bước vào độ tuổi lao động quá lớn, gây sức ép đến việc giải quyết việc làm cho người lao động. Sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi nước ta phải chuyển đổi cơ cấu lao động, chính vì vậy tạo việc làm không chỉ là một vấn đề cấp thiết trong xã hội, mà nó còn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động của nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (World Bank), thì nước ta đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch lý đó là cử nhân, thạc sĩ ra trường không có việc làm vẫn còn ở mức báo động. Từ con số 72.000 người không có việc làm tăng lên đến 162.000 người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người không có chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao động thất nghiệp, nhóm có bằng đại học và trên đại học chiếm gần 17%. Như vậy, so với thế giới, Việt Nam thuộc diện có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động việc làm trong nước thì tỉ lệ thất nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Phổ Yên là thị xã nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, gồm 18 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Thị xã Phổ Yên là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh với nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Hiện nay, Phổ Yên đang tận dụng các dự án công nghiệp, du lịch và phát triển đô thị, đặc biệt là tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - công nghiệp Yên Bình để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tận dụng lợi thế đó không chỉ giúp thị xã Phổ Yên tập trung phát triển kinh tế theo hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ, tạo thuận lợi thu hút đầu tư, khuyến khích các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác triệt để các tiềm năng, thế mạnh của địa phương mà còn giúp giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu lao động, mất cân bằng cung - cầu lao động. Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động dôi dư vẫn là một yêu cầu hết sức quan trọng và cấp bách đối với địa phương. Vậy vấn đề đặt ra là giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn thị xã như thế nào cho hiệu quả, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, đời sống xã hội bền vững là một bài toán không dễ giải quyết. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu chuyên sâu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho người lao động thị xã Phổ Yên là thực sự cần thiết, không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chính vì vậy, được sự nhất trí của Nhà trường, dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Thanh Hà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Tôi mong muốn góp phần vào việc tìm ra các giải pháp để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn một cách hiệu quả. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý có định hướng, biện pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, nâng cao thu nhập, mức sống cho người dân, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho người lao động. - Phân tích và đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - Đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm hiệu quả cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Công tác tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu tình hình việc làm và công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Về không gian: Luận văn được thực hiện trong phạm vi thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - Về thời gian: Sử dụng các số liệu phân tích trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018, đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2020-2025. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm và trong việc nhận định tầm quan trọng của việc tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên nói riêng và nước ta nói chung. Xác định các tiêu chí cơ bản và các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động. 4.2. Giá trị thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu các giải pháp hữu hiệu để tạo việc làm hiệu quả cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên cũng như tại Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Đồng thời, các giải pháp được xây dựng trong luận văn sẽ giúp ích cho công tác tạo việc làm trên địa bàn thị xã Phổ Yên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, các nội dung chính của luận văn được trình bày trong 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc làm cho người lao động. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm 1.1.1.1. Khái niệm về việc làm Lao động và việc làm có mối quan hệ gắn kết với nhau, vì vậy để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ đến phạm trù lao động. Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm”. Theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, không bị pháp luật cấm. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân”. Hiện nay, việc làm được nghiên cứu qua 3 loại hình: Thứ nhất là thực hiện công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. Thứ hai là thực hiện công việc mang lại lợi ích cho bản thân. Trong khi đó, tư liệu sản xuất để thực hiện công việc đó thuộc quyền sở hữu toàn bộ hay một phần hoặc có quyền sử dụng chúng. Thứ bao là thực hiện công việc gia đình nhưng không có thu về tiền công, tiền lương cho công việc này. Công việc này có thể là hoạt động sản xuất nông nghiệp gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 đình hoặc phi nông nghiệp do chính thành viên trong gia đình quản lý, sở hữu. Theo Bộ Luật lao động 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật lao động, hiệu lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính”. Bên cạnh đó, việc làm còn được chia thành 3 loại sau: Một là việc làm toàn thời gian: Làm một công việc đủ 8 giờ một ngày và 5 ngày một tuần. Hai là việc làm bán thời gian: Làm một công việc không đủ thời gian theo giờ hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần mà không liên tục và chỉ kéo dài khoảng nửa giờ đến 5 giờ một ngày. Ba là việc làm thêm: Làm một công việc không chính thức, không liên tục khi đã có một công việc chính thức và ổn định. Như vậy, ta thấy vấn đề việc làm được đề cập và nghiên cứ dưới rất nhiều khía cạnh và ngày càng được nhìn nhận một cách đúng đắn, khoa học và đầy đủ hơn cùng với sự phát triển của xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm lao động có việc làm, lao động không đủ việc làm, thất nghiệp Người có việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Đó là những người lao động có công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận”. Lao động thiếu việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Bao gồm những người có việc làm không ổn định hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 thu nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc làm khác”. Người thất nghiệp: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những người, có thể và muốn làm việc, chủ động và tích cực đi tìm kiếm việc làm, nhưng không thể tổ chức được lao động vì không có chỗ làm việc trống hoặc là vì nghề nghiệp không phù hợp”. Ở Mỹ, người lao động là người có khả năng làm việc mong muốn tìm được việc làm, có đăng ký tìm việc làm ở các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc liên hệ trực tiếp với người lao động nhưng không có việc làm trong tuần thực hiện điều tra tình trạng thất nghiệp. Ở Liên Bang Đức thì cho rằng, người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện các công việc ngắn hạn. Để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang ở trong tình trạng không có việc làm và đang đi tìm việc làm, đồng thời sẵn sàng đi làm ngay nếu được chấp nhận”. Với quan niệm này, người thất nghiệp có thể là những công nhân trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, bồ đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không được coi là người thất nghiệp. 1.1.1.3. Các khái niệm tạo việc làm, giải quyết việc làm * Tạo việc làm Một quốc gia nếu có tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ tác động xấu đến sự phát triển và ổn định về cả mặt kinh tế và xã hội. Về mặt kinh tế, khi số lượng người lao động bị thất nghiệp lớn, tức là mức thất nghiệp cao, thì số lượng người lao động đó và những tài nguyên liên quan đã bị phí phạm vì không có sự kết hợp để tạo ra của cải xã hội, tạo ra những giá trị kinh tế cần thiết. Như vậy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bị giảm sút, ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư, thu nhập quốc dân. Về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 mặt xã hội, bộ phận người lao động bị thất nghiệp sẽ làm gia tăng các tệ nạn xã hội, tâm trạng, tinh thần của họ luôn luôn ở trong tình trạng chán nản, buồn bã, căng thẳng, khiến họ có những suy nghĩ tiêu cực thậm chí không lành mạnh, gây ảnh hưởng xấu hoặc nghiêm trọng đến những người xung quanh và xã hội. Thất nghiệp luôn tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế, không thể loại bỏ nhưng có thể hạn chế tỷ lệ của nó. Vì vậy, trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Đảng ta đã xác định: “Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa nguồn lực lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ ở nước ta hiện nay”. Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”. Như vậy, tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm một công việc với việc sử dụng các tư liệu sản xuất một cách phù hợp để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nói chúng tạo việc làm là tất cả những hoạt động cần thiết để tạo được ra những công việc làm mới để những người lao động chưa có việc làm sẽ có được việc làm hoặc tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc làm. - Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm được công việc phù hợp với bản thân và có lương tốt thì phải tham gia các khóa đào tạo hoặc tự đào tạo bản thân, nâng cao chuyên môn kỹ thuật, năng lực của mình để có những kỹ năng nhất định đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc mình mong muốn. - Về phía người sử dụng lao động: Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có nhu cầu tuyển dụng lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Họ cần thông tin về thị trường, cần vốn, cần sức lao động, cần kinh nghiệm, cần sự quản lý khoa học, sự hiểu biết các chính sách của Nhà nước, các quy luật và xu hướng phát triển kinh tế để có thể vận dụng linh hoạt, tăng quy mô hoạt động, đáp ứng được nhu cầu ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 càng cao của người lao động, tạo động lực cho họ làm việc ổn định. Đồng thời ngày càng tạo ra nhiều vị trí công việc mới, thu hút lao động. - Về phía Nhà nước: Ban hành chính sách, cơ chế có liên quan đến lao động, tạo môi trường pháp lý ổn định và hợp lý cho hoạt động kinh tế. * Giải quyết việc làm Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả”. Do đó, có một công việc phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động, giải quyết được yêu cầu này mới tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của một người công dân đối với đất nước và của một con người đối với xã hội. Việc làm chỉ được hình thành khi trên thị trường lao động, người sử dụng lao động và người lao động gặp được nhau và tiến hành thực hiện công việc. Muốn giải quyết được việc làm phải xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước trong việc quản lý lao động. Nói chung, giải quyết việc làm là tập hợp tất cả các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vĩ mô đến vi mô để giúp cho người lao động có được việc làm. 1.1.1.4. Một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm * Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes J.M. Keynes (1883- 1946) là một nhà kinh tế người Anh. Ông có tác phẩm nổi tiếng là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm 1936. Trong đó, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm - việc làm. Theo ông, “Trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 không có khả năng bán được. Thừa hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai”. Khi giới hạn hiệu quả kinh tế còn lớn hơn lãi suất thì các doanh nghiệp mới tiếp tục nghiên cứu mở rộng đầu tư. Còn lại thì họ sẽ thu hẹp quy mô sản xuất khiến cho nhiều lao động mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nên Keynes cho rằng để tăng việc làm, giảm thất nghiệp thì phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Cụ thể, Chính phủ thực hiện vai trò trò kích thích tiêu dùng để tăng tổng cầu. Biện pháp chủ yếu là tăng các khoản chi tiêu của chính phủ, khuyến khích các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh bằng các chính sách ưu đãi của Chính phủ như giảm thuế, giảm lãi suất, hỗ trợ đầu tư, thậm chí tăng lượng tiền giấy cấp cho ngân sách để tăng đầu tư và trang trải các khoản chi tiêu tăng của Chính phủ. * Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế của Athur Lewis Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Lý thuyết này của Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica ra đời vào những năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài số lao động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các ngành nghề lặt vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm. Nói cách khác, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu người đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 * Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX. Ông nghiên cứu việc làm thông qua sự di chuyển lao động dựa trên việc thực hiện điều chỉnh thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Ông cho rằng ở khu vực nông thôn, đa số người lao động có thu nhập thấp hoặc trung bình. Khi có cơ hội, họ sẽ di chuyển từ vùng nông thôn lên thành thị, nơi có thu nhập cao hơn. Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước”. Nói chung, các lý thuyết về việc làm trên đều có mục tiêu nghiên cứu chung là sự ảnh hưởng của mối quan hệ cung cầu lao động đối với việc làm. Tuy nhiên, các lý thuyết đó đều chưa làm nổi lên được vai trò của Chính phủ bằng những hệ thống chính sách về kinh tế, xã hội của mình để tạo được việc làm cho người lao đọng, điều tiết và ổn định nền kinh tế. Nhưng trên cơ sở những lý thuyết ban đầu đó, định hướng gợi mở cho tác giải khi tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động ở Thị xã Phổ Yên nói riêng và người lao động ở Việt Nam nói chung để tìm ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp để giải quyết việc làm. 1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động 1.1.2.1 Trên bình diện kinh tế - xã hội Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng của kinh tế. Mỗi người dân ở trong độ tuổi lao động mà có công việc thì mới có thu nhập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của mình và gia đình. Chính vì vậy, công tác tạo việc làm có ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ cuộc sống của dân cư. Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..) vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau rồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có”. Đối với nhiều ngành kinh tế, lao động là một nguồn lực quan trọng không thể thay thế được. Vì vậy có thể nói, lao động chính là một trong những nhân tố góp phần tạo nên thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế. Do đó, nền kinh tế phải có sự cân đối hài hòa giữa việc đảm bảo cung cầu lao động, tạo được việc làm cho nguồn lao động. Có như vậy, việc làm và kinh tế mới đảm bảo duy trì được mối quan hệ hài hòa và nền kinh tế đảm bảo xu hướng phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo lợi ích và phát huy năng lực tiềm tàng của nguồn lao động. Gia đình là tế bào của xã hội, cá nhân cấu thành nên gia đình. Việc làm của mỗi cá nhân cũng vì thế mà tác động trực tiếp đến xã hội, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực. Nếu đảm bảo được việc làm cho tất cả các cá nhân trong xã hội thì sẽ giảm thiểu sự phát sinh các mẫu thuẫn nội tại xã hội, hạn chế các tiêu cực, tệ nạn xã hội, bản thân con người cũng được duy trì nhân cách và trí tuệ tốt. Bởi vì mỗi con người đều có nhu cầu có việc làm, ngoài việc để có thu nhập đảm bảo các nhu cầu của cuộc sống thì còn có mong muốn phát triển và tự hoàn thiện bản thân, nên nếu không có việc làm, lòng tự tin của con người sẽ bị tác động, cảm giác xa lánh, lạc lõng với cộng đồng xã hội, gây ra những tệ nạn xã hội. Ngoài ra, việc làm của một bộ phận người lao động không được đảm bảo sẽ tạo ra khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn và ảnh hưởng tới tình hình ổn định chính trị của đất nước. Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của việc làm đối với từng cá nhân, đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2