Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
lượt xem 10
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ HỒNG HOA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN – 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN THỊ HỒNG HOA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quang Huy PGS.TS. Trần Quang Huy THÁI NGUYÊN – 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Trần Thị Hồng Hoa
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Quang Huy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Bát Xát, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Trần Thị Hồng Hoa
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3 4. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 4 5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.......................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 5 1.1.1. Khái quát về nông thôn ............................................................................... 5 1.1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới ........................................................ 7 1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................................ 22 1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước 22 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai....................... 26 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 28 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 28 2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu .................................................................. 30 2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 30 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 31
- iv Chƣơng 3 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI .................................................... 34 3.1. Giới thiệu chung về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai........................................ 34 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 34 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 38 3.1.3. Đánh giá chung về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................... 42 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................................................................... 43 3.2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ..................................... 43 3.2.2. Xây dựng đội ngũ làm công tác xây dựng nông thôn mới ........................ 46 3.2.3. Tuyên truyền thực hiện xây dựng nông thôn mới ..................................... 48 3.2.4. Ban hành và thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới ......... 52 3.2.5. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới .................................. 55 3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng nông thôn mới ............. 60 3.2.7. Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ............................... 61 3.2.8. Kết quả khảo sát người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................ 70 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................................................................................... 72 3.4. Đánh giá chung về công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......................................................................................... 74 3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 74 3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 76 Chƣơng 4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI ............................... 80 4.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2025 ......................................................................... 80 4.1.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 ................................. 80
- v 4.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 .................................... 81 4.2. Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2025 ......................................................................... 82 4.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ............ 82 4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới ...................... 84 4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ............................................................................................ 86 4.2.4. Tập trung thực hiện các tiêu chí có số xã đạt được còn thấp .................... 87 4.2.5. Một số giải pháp khác ............................................................................... 89 4.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 91 4.3.1. Kiến nghị đối với Trung ương .................................................................. 91 4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Lào Cai ................................................................. 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 95 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 97
- vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2 DN Doanh nghiệp 3 ĐTV Đơn vị tính 4 HTX Hợp tác xã 5 MTTQ Mặt trận tổ quốc 6 MTQG Mục tiêu quốc gia 7 NTM Nông thôn mới 8 NQ Nghị quyết 9 QĐ Quyết định 10 TT Thông tư 11 TTg Thủ tướng chính phủ 12 TW Trung ương 13 UBND Ủy ban nhân dân
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thang đo Likert .............................................................................. 29 Bảng 3.1: Tổng hợp công tác đào tạo, tập huấn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2019 .............................................................................. 46 Bảng 3.2: Tổng hợp công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2019 ....................................................................................... 49 Bảng 3.3: Tổng hợp các văn bản triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2019 ............................................. 53 Bảng 3.4: Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát giai đoạn 2016-2019................................................................. 56 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát xét theo nhóm tiêu chí................................................................................... 62 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát xét theo tiêu chí ............................................................................................. 63 Bảng 3.7: Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát xét theo địa bàn các xã .................................................................................. 69 Bảng 3.8: Kết quả đánh giá của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 70
- viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát ............ 44 Biểu đồ Biểu đồ 3.1: Quy mô huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát giai đoạn 2016-2019................................................................. 57 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát giai đoạn 2016-2019................................................................. 58 Hình Hình 3.1: Sổ tay xây dựng nông thôn mới ...................................................... 51
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề có vị trí và tầm quan trọng chiến lược trong sự phát triển của nước ta. Ngày 05 tháng 08 năm 2008, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008). Thực hiện Nghị quyết trên, ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới làm căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Sau thời gian triển khai Nghị quyết, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào có ảnh hưởng sâu rộng và có tác động to lớn trong việc nâng cao đời sống của nhân dân. Thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, trong những năm qua, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã được cấp Ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Để triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, Huyện ủy Bát Xát đã ban hành quyết định số 463 – QĐ/HU ngày 13/01/2016 về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tổ chức kiện toàn các tổ giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới, các thành viên phụ trách, các tổ công tác thường xuyên xuống cơ sở nắm tình hình, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới theo lĩnh vực của ngành và vận động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, các chương trình, kế hoạch và văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Lào Cai đều được triển
- 2 khai đầy đủ và có hiệu quả đến toàn bộ hệ thống chính trị huyện; tổ chức tập huấn cho lãnh đạo, cán bộ công chức và trưởng thôn, bản các xã về các quy định và nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Tính đến 31/12/2019, huyện Bát Xát đã có 7/22 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới; số tiêu chí bình quân đạt 14,8 tiêu chí/xã. Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Bát Xát vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế đó là: tiến độ thực hiện một số chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới còn chậm, đặc biệt là các tiêu chí do nhân dân thực hiện như vệ sinh môi trường, giảm nghèo, tăng thu nhập; tiến độ các công trình xây dựng cơ bản, đặc biệt là làm đường giao thông, nhà văn hóa xã sử dụng vốn Trung ương còn chậm; tiến độ xây dựng thôn nông thôn mới, thôn kiểu mẫu còn chậm, một số thôn nhân dân chỉ cơ bản thực hiện các nội dung được hỗ trợ xi măng, một số thôn được hỗ trợ xi măng nhưng nhân dân còn chưa chủ động thực hiện, tiến độ còn chậm phải đôn đốc nhiều; việc quản lý các công trình sau đầu tư tại một số xã thực hiện chưa tốt; việc duy tu, bảo dưỡng công trình được thực hiện chưa thường xuyên; tổ quản lý các công trình tại một số xã hoạt động chưa có hiệu quả, đặc biệt là các công trình giao thông, nước sinh hoạt; đối với các cơ quan phụ trách các tiêu chí, một số cơ quan chưa chủ động triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các xã thực hiện các nội dung tiêu chí do cơ quan mình phụ trách. Việc tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện còn chưa đảm bảo theo yêu cầu. Một số cơ quan phụ trách các tiêu chí số liệu báo cáo với các xã còn chưa chính xác và đồng nhất nên gây khó khăn cho cơ quan thường trực. Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số xã chưa quyết liệt, thiếu đồng bộ. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải có giải pháp để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát trong thời gian tới. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn
- 3 mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đến năm 2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016 - 2019. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, cụ thể là tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi về thời gian: tác giả thu thập và phân tích số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2016 – 2019, số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2020. - Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, gồm các nội dung: thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; xây dựng đội ngũ xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền thực hiện xây dựng nông thôn mới; ban hành và thực hiện các chính sách về xây dựng nông thôn mới; huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng nông thôn mới; đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- 4 4. Đóng góp của luận văn - Về mặt lý luận Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Về mặt thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về công tác tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện Bát Xát, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Bát Xát có được các giải pháp để đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát trong thời gian tới. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Khái quát về nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Dưới đây là một số quan niệm về nông thôn ở nước ta: - Theo Điều 1, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, 2009). - Theo Điều 3, Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì khái niệm vùng nông thôn được quy định cụ thể như sau: “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố” (Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 2018). Qua các khái niệm trên có thể hiểu: Nông thôn là vùng khác với thành thị, dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. 1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn - Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân. Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
- 6 - So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường có xu hướng về thành thị để tìm kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn. - Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu...và cũng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, các hình thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. - Nông thôn gắn chặt với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc trưng và nổi bật là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ, tư liệu sản xuất cơ bản và chủ yếu của nông thôn là đất đai. Chính vì vậy, nó tạo ra sự gắn kết nghề nghiệp của người dân nông thôn với quê hương của mình. - Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần cư như làng, bản, buôn, ấp. Những tụ điểm quần cư này thường có quy mô nhỏ về mặt số lượng. 1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong sự nghiệp phát triển của đất nước Đối với đất nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn đang đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Địa bàn nông thôn càng trở nên đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò, vị trí của nông thôn trong sự nghiệp phát triển thể hiện ở các mặt sau: - Ở nông thôn, nông dân sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu cho đời sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Ngoài ra nông thôn còn sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần tạo nên nguồn tích luỹ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Trên địa bàn nông thôn có gần 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là công nghiệp và dịch
- 7 vụ. Số lao động đó nếu được nâng cao trình độ, được trang bị công cụ thích hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động đáng kể, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trong phân công lao động xã hội. - Nông thôn là nơi sinh sống của khoảng 65% dân số cả nước, đó là thị trường tiêu thụ rộng lớn, nếu được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Bên cạnh đó, địa bàn nông thôn nước ta có 54 dân tộc khác nhau, bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần, mỗi biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị; xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, sự ổn định tình hình nông thôn sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo tình hình ổn định của đất nước. - Nông thôn chứa đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển…có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, đảm bảo cho việc phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. 1.1.2. Khái quát về xây dựng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới Theo Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thì “Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Nghị quyết 26-NQ/TW, 2008). Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản, đó là: có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; có sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; có đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; có bản
- 8 sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; có xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại. Ở nước ta, xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân được nâng cao. Căn cứ trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (5/8/2008), chính phủ đã xây dựng và triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới”. Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng trên phạm vi cả nước. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay - Sau gần 10 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đến nay, diện mạo hầu hết các vùng quê đều khởi sắc rõ rệt, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Mặc dù đạt được nhiều kết quả nổi bật song quá trình xây dựng nông thôn mới còn xuất hiện những yếu tố thiếu tính bền vững, chất lượng nông thôn mới ở một số địa phương chưa cao. Cơ sở hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ nông thôn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế nông nghiệp hiện đại. Mặt khác, việc đồng nhất các tiêu chí về xây dựng công trình hạ tầng có thể ảnh hưởng đến bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. - Kết quả xây dựng nông thôn mới chưa thực sự bền vững, vẫn còn bộc
- 9 lộ nhiều hạn chế như: đời sống của người dân nông thôn các vùng khó khăn chưa đảm bảo, sinh kế thiếu bền vững. Tỷ lệ tái nghèo còn cao, bình quân 5,1% số hộ thoát nghèo, thậm chí có nơi trên 50%, tập trung ở các vùng miền núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. Khoảng cách chênh lệch về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng, miền còn khá lớn; vai trò chủ thể của nông dân, sức mạnh chủ động của cộng đồng cơ sở chưa được đề cao. - Quá trình xây dựng nông thôn mới chưa gắn chặt với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, ưu tiên cho phát triển hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới nhưng hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện nhiều nơi còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. - Các tiêu chí như làm đường giao thông, xây dựng các công trình trường học, trạm y tế, nước sạch, nhà văn hóa, thu nhập... đều là những tiêu chí cần nguồn vốn đầu tư lớn trong khi nguồn lực ở địa phương còn rất hạn chế. Tình trạng nợ xây dựng cơ bản và trong quá trình triển khai thực hiện, nhiều địa phương phải xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để trả nợ, giảm nợ đọng, hạn chế phát sinh nợ mới...Nếu không có những chính sách đặc thù, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả đối với những địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thì khó có thể tạo động lực và cơ chế để các địa phương này phấn đấu vươn lên, thực hiện và hoàn thành các tiêu chí còn lại trên bước đường xây dựng nông thôn mới tại địa phương. - Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, các nhà hảo tâm để xây dựng nông thôn mới còn hạn chế. Khả năng đóng góp, huy động các nguồn lực từ một số thôn, bản ở vùng cao, vùng xa còn khó khăn. Nguồn vốn huy động tại chỗ để xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương chủ yếu từ đấu giá quyền sử dụng đất, tuy nhiên, nhiều địa phương thiếu quỹ đất hoặc đất có khả năng sinh lời không cao. - Nhiều địa phương có ngành sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ
- 10 lẻ, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa chủ lực mang tình truyền thống, đặc trưng của địa phương; liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị gặp nhiều khó khăn; kinh phí giành cho phát triển sản xuất còn thấp, chưa đủ lớn để tạo ra đột phá ở các địa phương. Như vậy, xây dựng nông thôn mới là điều hết sức quan trọng và cấp thiết, đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng tại khu vực nông thôn. So với xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới hiện nay thì xây dựng nông thôn mới có các điểm khác biệt là: - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước được định trước. - Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9.111 xã trên cả nước cùng làm. - Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. - Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn trên phạm vi cả nước. 1.1.2.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau: - Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn