intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là kiểm tra sự ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô: Lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng, lãi suất và cung tiền với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, mà dại diện là chỉ số giá chứng khoáng VN Index trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh, trong giai đoạn từ quý I năm 2001 đến quý II năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- PHAN THANH PHONG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- PHAN THANH PHONG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài do chính tác giả thực hiện cùng với sự góp ý của giáo viên hướng dẫn, sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này không được sao chép từ bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào khác. Tác giả xin cam đoan những lời trên là hoàn toàn đúng sự thật. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014 Học viên Phan Thanh Phong
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ TÓM TẮT.................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 1.4 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 4 1.5 Cấu trúc của đề tài ............................................................................................ 4 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ................... 6 2.1 Lãi suất và giá chứng khoán............................................................................. 6 2.2 Cung tiền và giá chứng khoán .......................................................................... 8 2.3 Tỷ lệ lạm phát và giá chứng khoán ................................................................ 10 2.4 Tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán ............................................................... 12 2.5 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và giá chứng khoán .................................... 14
  5. 2.6 Giá vàng và giá chứng khoán ......................................................................... 16 2.7 Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây.................................................................. 17 CHƢƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 20 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 20 3.2 Mô tả các biến. ............................................................................................... 20 3.3 Mô hính nghiên cứu ....................................................................................... 22 3.4 Phƣơng pháp kiểm định ................................................................................. 22 3.4.1 Thông kê mô tả ...................................................................................... 23 3.4.2 Kiểm định tình dừng (kiểm định nghiệm đơn vị) .................................. 23 3.4.3 Kiểm định đồng liên kết......................................................................... 25 3.4.4 Mô hính vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) ............................................. 27 3.4.5 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Causality Test) ................. 27 3.4.6 Hàm phản ứng đẩy (Impulse Response Functions) và phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) ................................................................................. 28 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29 4.1 Phân tìch thống kê mô tả ................................................................................ 29 4.2 Kết quả kiểm định tình dừng - Unit Root Test .............................................. 30 4.3 Kết quả kiểm tra đồng liên kết – Cointegrateion Test ................................... 32 4.4 Kết quả ƣớc lƣợng mô hính hiệu chỉnh sai số Vectơ (VECM) ...................... 34 4.5 Kết quả ƣớc lƣợng mô hính hiệu chỉnh sai số (ECM) ................................... 37 4.6 Kết quả kiểm định nhân quả Granger ............................................................ 40 4.7 Phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai ............................................................. 43
  6. 4.7.1 Phản ứng đẩy.......................................................................................... 43 4.7.2 Phân rã phƣơng sai................................................................................. 45 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ....................................................................................... 49 5.1 Kết luận .......................................................................................................... 49 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 50 5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... PHỤ LỤC ....................................................................................................................
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT ADF: Kiểm định ADF (Augemented Dicky Fuller) CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price Index) ECM: Mô hính hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model) ER: Tỷ giá hối đoái (Exchange rate) Eview: Phần mềm thống kê(Econometric Views) FD: Thâm hụt ngân sách (Fiscal Deficits) FDR: Lãi suất tiền gởi cố định (fixed deposite rate) FIML: The Full Information Maximum Likelihood) GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) HOSE: Thị trƣờng chƣng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh IPI: Chỉ số sản xuất công nghiệp (Industrial product Index) OLS: Phƣơng pháp bính phƣơng nhỏ nhất (Ordinary Least Square) TBR: Lãi suất trái phiếu kho bạc (Treasury bill rate) TTCK: Thị trƣờng chứng khoán USSP: Giá cổ phiếu của Mỹ (US share price) VAR: Mô hính vectơ tự hồi qui (Vecto Autogression Regression) VECM: Mô hính hiệu chỉnh sai số vectơ (Vecto Error Correction Model) VNI: Chỉ số giá chứng khoán trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Tên bảng và tên biểu đồ Trang Bảng 2.7 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trƣớc đây 19 Bảng 3.2 Tóm tắt mô tả các biến 24 Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả 32 Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả tính dừng tại mức level và sai phân bậc 1 34 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đồng liên kết 35 Bảng 4.5 Kết quả ƣớc lƣợng mô hính ECM 40 Bảng 4.6 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger 43 Biểu đồ 4.7.1 Kết quả hàm phản ứng đẩy 47 Bảng 4.7.2 Kết quả phân rã phƣơng sai 48
  9. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu này là một điều tra thực nghiệm để xác định sự ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô nhƣ: lạm phát (CPI), tỷ giá hối đoái (ER), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá vàng trong nƣớc SJC (GO), lãi suất (IR) và cung tiền (MS) với chỉ số giá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, mà đại diện ở đây chình là chỉ số Vn Index (VNI) trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh trong giai đoạn từ quý I năm 2001 đến quý II năm 2013. Tác giả sử dụng dữ liệu hàng quý cùng với các phƣơng pháp phân tìch thống kê nhƣ: kiểm tra tình dừng (ADF) kiểm tra đồng liên kết Johansen, mô hính hiệu chỉnh sai số vectơ (VECM), mô hính hiệu chỉnh sai số (ECM), kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng đẩy và phƣơng pháp phân rã phƣơng sai cho bài cứu nghiên cứu của mính. Kết quả đối với mô hính VECM cho thấy rằng, hầu hết các biến kinh tế vĩ mô có quan hệ dài hạn và cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán Vn Index (VNI), ngoại trừ biến vĩ mô cung tiền có quan hệ ngƣợc chiều với chỉ số giá chứng khoán VNI, với kết quả của mô hính ECM, để đạt đƣợc mức cân bằng dài hạn thí chỉ số giá chứng khoán VNI phải đƣợc điều chỉnh 43,35% trong một quý. Đối với kiểm tra nhân quả Granger thí cho thấy các biến kinh tế vĩ mô: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng trong nƣớc, lãi suất và cung tiền không có mối quan hệ nhân quả (một chiều hay hai chiều) nào với chỉ số giá chứng khoán VNI. Cuối cùng, hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai cho kết quả rằng, lạm phát, giá vàng trong nƣớc và lãi suất có tác động đến chỉ số VNI trong ngắn hạn. Nhƣng trong các biến thí lạm phát có vai trò quan trọng nhất đến sự biến động của chỉ số VNI, các biến còn lại nhƣ: tổng sản phẩm quốc nội, cung tiền và tỷ giá hối đoái có vai trò mờ nhạt trong trong việc trong sự giải thìch sự biến động của VNI. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả cũng đƣa ra một số kiến nghị giúp thị trƣờng chứng khoán ổn định và phát triển hơn.
  10. 2 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Không thể phủ nhận rằng thị trƣờng chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng và luôn luôn chiếm một vị trì chiến lƣợc đối với những quốc gia phát triển và những quốc gia đang phát triển. Nó đã trở thành một nhân tố quan trọng trong hệ thống tài chình của mỗi quốc gia. Lịch sử cho thấy hiệu suất của một thị trƣờng chứng khoán có thể xem là công cụ mạnh nhất để đánh giá sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Thị trƣờng chứng khoán tạo điều kiện cho tất cả các khách hàng tiềm năng quan trọng của hệ thống tài chình, nhƣ huy động vốn, cơ hội đầu tƣ, phân phối rủi ro và gây kiểm soát doanh nghiệp... Do đó, mọi sự biến động của các vấn đề về kinh tế, chình trị và xã hội cũng ìt nhiều tác động đến thị trƣờng chứng khoán. Có rất nhiều các nghiên cứu trƣớc đây nghiên cứu về các yếu tố vĩ mô nhƣ: lãi suất, cung tiền, giá dầu, giá vàng, GDP, tỷ giá hối đoái… tác động đến thị trƣờng chứng khoán. Chẳng hạn nhƣ các bài nghiên cứu của Nadeem Sohail và Zakir Hussain (2009), Abeyratna, Pisedtasalasai và Power (2004), Wan Mansor Mahmood và Nazihah Mohd Dinniah (2007), Guneratne B Wickremasinghe (2006) và nhiều nghiên cứu khác. Hầu hết kết quả của các nghiên cứu trên điều cho thấy rằng, có mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô và thị trƣờng chứng khoán. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của mỗi quốc gia lại khác nhau do nền kinh tế nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng có tình riêng biệt, đặc trƣng của chình nó. Vả lại với những phƣơng pháp nghiên cứu, thời gian nghiên cứu khác nhau thí kết quả khác nhau. Thị trƣờng chứng khoán của mỗi quốc gia đều chịu sự tác động của các yếu tố vĩ mô cũng nhƣ vi mô. Do đó, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cũng không ngoại lệ. . Mặt khác nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mới nổi và TTCK Việt Nam còn quá non trẻ, biến động khá mạnh và chứa đựng khá nhiều rủi ro đối với các nhà đầu tƣ. Mặc dù có nhiều tài liệu kinh tế đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi nhuận thị trƣờng chứng khoán và các hoạt động kinh tế vĩ mô thực tế trong các nền kinh tế phát
  11. 3 triển và đang phát triển. Nhƣng đối với thị trƣờng Việt Nam, đây là lĩnh nghiên cứu còn khá hấp dẫn. Chình ví những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô đến tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” làm bài nghiên cứu của mính. Với mong muốn có thể phát hiện ra các nhân tố vĩ mô nào ảnh hƣởng và nó ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thị trƣờng chứng khoán và từ đó có thể giúp ìch một phần nào cho nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của bài tập trung vào các vấn đề sau: - Kiểm tra sự ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng, lãi suất và cung tiền với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, mà dại diện là chỉ số giá chứng khoáng VN Index trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh, trong giai đoạn từ quý I năm 2001 đến quý II năm 2013. - Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô nói trên đối với chỉ số giá chứng khoán VN Index. Từ đó, tác giả có những kết luận và đƣa ra những khuyến cáo, hy vọng giúp các nhà đầu tƣ có cái nhín tổng quát hơn khi đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, cho thấy câu hỏi nghiên cứu của luận văn nhƣ sau: - Các nhân tố vĩ mô: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng, lãi suất và cung tiền có ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lợi của của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (đại diện là chỉ số giá chứng khoán VN Index trên sàn chứng khoán Thành Phố Hồ Chì Minh) hay không ? - Nếu có sự ảnh hƣởng của các nhân tố vĩ mô đến chỉ số giá của thị trƣờng chứng khoán VN Index thí mức độ ảnh hƣởng của nó nhƣ thế nào ?
  12. 4 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là: chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam mà đại diện là chỉ số Vn Index trên sàn chứng khoán Hồ Chì Minh (Hose) và các yếu tố kinh tế vĩ mô: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng trong nƣớc, lãi suất và cung tiền. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu chỉ số giá chứng khoán Vn Index trên trên sàn chứng khoán Hồ Chì Minh làm đại diện cho các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và các biến kinh tế vĩ mô nhƣ: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng trong nƣớc, lãi suất và cung tiền, giai đoạn nghiên cứu từ quý I năm 2001 đến quý II năm 2013, gồm 50 quan sát. 1.4 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Dữ liệu đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn từ quý I năm 2001 đến quý II năm 2013 thông qua các Website có uy tìn, liên quan đến lĩnh vực tài chình và chứng khoán. - Phƣơng pháp nghiên cứu: tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp phân tìch thống kê nhƣ: kiểm định tình dừng, kiểm định đồng liên kết, mô hính Vectơ hiệu chỉnh sai số (Vecto Error Correction Model: VECM), mô hính hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model: ECM), kiểm tra nhân quả Granger, phân rã phƣơng sai và hàm phản ứng đẩy để xác định những ảnh hƣởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô nhƣ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, giá vàng trong nƣớc, lãi suất và cung tiền lên chỉ số của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (đại diện là chỉ số Vn Index trên sàn Thành Phố Hồ Chì Minh). 1.5 Cấu trúc của đề tài Cấu trúc đề tài gồm 5 phần: Chƣơng 1: Giới thiệu
  13. 5 Chƣơng 2: Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Chƣơng 5: Kết luận
  14. 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1 Lãi suất và giá chứng khoán Theo Chandra (2004), lãi suất thay đổi theo thời gian, rủi ro mặc định, tỷ lệ lạm phát, hiệu quả sử dụng vốn và những yếu tố khác. Những thay đổi trong lãi suất khuyến khìch sự thay thế giữa thị trƣờng chứng khoán và những công cụ thị trƣờng tiền tệ và những hoạt động đầu cơ. Theo Kavin (2000), lãi suất trong khu vực tài chình có tổ chức của nền kinh tế đƣợc định hƣớng theo phạm vi ƣu tiên thông qua chình sách tiền tệ. Tuy nhiên, đối với khu vực tài chình không có tổ chức, lãi suất không đƣợc kiểm soát và nhiều biến động phụ thuộc vào cung và cầu của nguồn dự trữ trên thị trƣờng. Nhà đầu tƣ phải xem xét mức độ và tăng trƣởng của lãi suất đang thịnh hành trong những lĩnh vực kinh tế khác nhau và đánh giá những ảnh hƣởng của chúng đối với việc thực hiện và lợi nhuận của công ty. Chandra (2004) lập luận rằng, một sự gia tăng của lãi suất sẽ làm giảm khả năng sinh lãi của công ty và cũng dẫn đến một sự gia tăng tỷ lệ chiết khấu đối với những nhà đầu tƣ vốn cổ phần, cả hai vấn đề trên đều ảnh hƣởng bất lợi đến giá cổ phiếu và ngƣợc lại. Do đó, một sự tăng trƣởng trong lãi suất có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến kết quả hoạt động của tổ chức. Pablo Martinez-Moya, Roman Ferrer-Lapena và Francisco Escribano-Sotos (2003) nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thay đối lãi suất và thị trƣờng chứng khoán Tây Ban Nha. Dữ liệu đƣợc thu thập tự tháng 1 năm 1993 đến tháng 12 năm 2012 với phƣơng pháp phân tìch Wavelet. Nhín chung, kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, có một sự nhạy cảm đáng kể của lãi suất, mặt dù mức độ tiếp xúc khác nhau của lãi suất giữa các ngành và tùy thuộc vào thời gian xem xét. Đầu tiên tác giả phát hiện ra rằng, những thay đổi trong lãi suất chình phủ Tây Ban Nha trong mƣời năm dƣờng nhƣ có rất ìt ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận của các ngành nhƣ: hóa chất và giấy, tài chình , xây dựng, y tế và công nghiệp. Ngƣợc lại, tiện ìch, ngân hàng, bất động sản và thực phẩm và nƣớc giải khát hầu nhƣ có ảnh hƣởng đáng kể đến lãi suất trái phiếu 10 năm. Kế tiếp là mối liên hệ về sự thay đổi trong lãi suất và lợi nhuận tài sản là yếu trong thời gian ngắn
  15. 7 nhất và mạnh hơn trong thời gian dài hơn. Điều này cũng cho thấy ý kiến rằng, các nhà đầu tƣ dài hạn thí thìch theo những qui tắc cơ bản vĩ mô, chẳng hạn nhƣ lãi suất, trong việc quyết định đầu tƣ của họ hơn là những nhà đầu tƣ có quan điểm ngắn hạn hơn. Do đó, có thể nói rằng lãi suất nhƣ là một công cụ kiểm soát chình và có tƣơng quan âm với thị trƣờng chứng khoán của các ngành công nghiệp Tây Ban Nha. Theo Md.Mahmudul Alam và Md.Gazi Salah Uddin (2009), thị trƣờng chứng khoán và lãi suất là hai yếu tố quyết định sự tăng trƣởng của đất nƣớc. Những tác động của lãi suất lên thị trƣờng chứng khoán cung cấp cho chúng ta biết hàm ý quan trọng về chình sách tiền tệ, quản trị rủi ro, giá trị chứng khoán và chình sách của chình phủ về thị trƣờng tài chình. Bài nghiên cứu này tím kiếm bằng chứng hổ trợ cho sự tồn tại hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán và mối quan hệ thực nghiệm giữa chỉ số chứng khoán và lãi suất, những thay đổi trong lãi suất và những thay đổi trong giá chứng khoán đối với 15 nƣớc phát triển và đang phát triển: Australia, Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Germany, Italy, Jamaica, Japan, Malaysia, Mexico, Philippine, S.Africa, Spain và Venezuela. Dựa trên số liệu hàng tháng đƣợc thu thập từ tháng 1 năm 1988 đến tháng 3 năm 2003. Kết quả cho thấy rằng, đối với tất cả các quốc gia trên, lãi suất có mối quan hệ ngƣợc chiều đáng kể đối với giá cổ phiếu và có 6 nƣớc (Malaysia, Japan, Bangladesh, Colombia, Italy và S. Africa) cho thấy rằng, những thay đổi của lãi suất có quan hệ ngƣợc chiều đáng kể với những thay đổi của giá cổ phiếu. Husni Ali Khrawish, Walid Zakaria Siam và Mohammad Jaradat (2010) nghiên cứu sự ảnh hƣởng của lãi suất đối với tỷ lệ vốn hóa trên thị trƣờng chứng khoán Amman (ASE), dữ liệu để nghiên cứu là từ năm 1999 đến năm 2008. Dựa trên việc sử dụng mô hính hồi quy tuyến tình đa biến, mô hính hồi qui đơn biến và phân tìch chuỗi thời gian đã cho thấy rằng, có mối quan hệ đáng kể và đồng biến giữa lãi suất hiện hành của chình phủ và tỷ lệ vốn hóa trên thị trƣờng chứng khoán. Bài nghiên cứu cũng cho thấy lãi suất trái phiếu của chình phủ có ảnh hƣởng nghịch biến đối với tỷ lệ vốn hóa trên thị trƣờng chứng khoán,và cũng phát hiện ra có một mối quan hệ đáng kể và
  16. 8 nghịch biến giữa lãi suất hiện hành chình phủ và lãi suất trái phiếu chính phủ. Cuối cùng, bài nghiên cứu cho thấy rằng tầm quan trọng về việc can thiệp của chình phủ để khuyến khìch đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán (ASE), bằng việc giảm thuế thu nhập cá nhân, cấp phép khuyến khìch tạo ra của cải, kiểm soát lãi suất để đạt mục tiêu tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán, cải thiên môi trƣờng luật pháp và giảm quan liêu. Ngoài ra, Arango (2002) đã tím ra một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ phi tuyến và nghịch biến giữa giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Bogota và lãi suất nó đƣợc đo lƣờng bằng lãi suất cho vay liên ngân hàng, mà một số khu vực bị ảnh hƣởng bởi chình sách tiền tệ. Hsing (2004) thông qua mô hính VAR và tình toán các biến nội sinh nhƣ: sản lƣợng, lãi suất thực, tỷ giá hối đoái, chỉ số thị trƣờng chứng khoán và đã phát hiện ra rằng, có một mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và giá chứng khoán. Zordan (2005) đã nói rằng, có bằng chứng lịch sử chứng minh rằng giá cổ phiếu và lãi suất có quan hệ nghịch biến.Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ đồng biến giữ lãi suất và giá cổ phiếu. Chẳng hạn nhƣ nghiên cứu của Wongbangpo và Sharma (2002) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất dài hạn và giá cổ phiếu của năm quốc gia châu Á. Một số có quan hệ nghịch biến dài hạn nhƣ ở Philippines, Singapore và Thailand. Và một số thí đồng biến ở các nƣớc nhƣ Indonesia và Malaysia. 2.2 Cung tiền và giá chứng khoán Theo Maskay (2007) hoặc Chromec (2006), chình sách tiền tệ hoặc thay đổi cung tiền , là một trong những công cụ hiệu quả nhất cho các ngân hàng trung ƣơng quốc gia và ảnh hƣởng đến hoạt động kinh tế hiện tại. Nhiều tác giả, chẳng hạn nhƣ: Keran (1971), Gupta (1974), Musìlek (1997), Poiré (2000) hoặc Shostack (2003) xem cung tiền nhƣ một công cụ của chình sách tiền tệ, là yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng nhất mà nó ảnh hƣởng đến hành vi và sự phát triển của giá cổ phiếu. Maskay (2007) và Ioannidis, Kontonikas (2006) coi thị trƣờng cổ phiếu nhƣ là một chỉ số cơ bản ảnh hƣởng đến điều kiện và phát triển của nên kinh tế. Cũng theo những tác giả này, xem
  17. 9 cung tiền nhƣ là một yếu tố quyết định mạnh đến thị trƣờng chứng khoán, tức là toàn bộ nền kinh tế. Cung tiền có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, khi có nhiều tiền trong nền kinh tế hơn có thể đƣợc tận dụng để phân bổ cho đầu tƣ. Nhƣ đã biết, việc sử dụng phát hành định lƣợng dẫn đến kết quả gián tiếp trong việc giảm lãi suất từ đó đƣa đến vốn ngoài thị trƣờng rẻ hơn, dẫn đến gia tăng đầu tƣ (tăng trƣởng trong cầu về cổ phiếu) và tiêu dùng (tốt hơn cho những công ty) Keray Raymond (2009) đã sử dụng mô hính Vector Error Correction Model (VECM) để nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Jamaica và chỉ số tiền tệ của Jamaica với dữ liệu đƣợc sử dụng hàng tháng từ tháng 1 năm 1990 đến tháng 3 năm 2009. Kiểm định đồng liên kết Johansen đƣợc sử dụng để xác định sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến vĩ mô nhƣ: cung tiền, lãi suất lạm phát và tỷ giá hối đoái. Tác giả đã phát hiện ra rằng các biến trên có mối quan hệ đáng kể phù hợp với mong đợi. Hay nói cách khác, chỉ số thị trƣờng chứng khoán Jamaica (JSE) có ảnh hƣởng đồng biến với lạm phát và M3, nghịch biến với tỷ giá hối đoái, lãi suất và cung tiền M2. Ngoài ra, kiểm tra nhân quả Granger còn cho thấy rằng chỉ có M2 là một yếu tố dự báo giá cổ phiếu. Điều này cho thấy rằng những nhà đầu tƣ phản ứng mạnh hơn đối với M2, khi những thay đổi trong biến này là có dấu hiệu của điều kiện thanh khoản tốt và tăng trƣởng trong hoạt động của nền kinh tế. Kết quả cũng cho thấy rằng, những cú sốc đối với tất cả các biến nói trên có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu. Hơn nữa, sự tác động qua lại trong ngắn hạn thí giống nhƣ dài hạn đối với tất cả các biến, ngoài trừ tỷ giá hối đoái và lạm phát. Shubita (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ chình sách tiền tệ và giá cổ phiếu của ngân hàng trên thị trƣờng chứng khoán Amman trong suốt thời kỳ từ năm 1999 đến năm 2006. Dữ liệu đƣợc sử dụng hàng tháng và mô hính hồi qui đơn biến đƣợc sử dụng. Tác giả đã phát hiện ra rằng, có một mối quan hệ nghịch biến đáng kể giữa chình sách tiền tệ với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Ngoài ra, tác giả cũng phát hiện ra rằng
  18. 10 không có gí khác biệt đáng kể giữa việc ảnh hƣởng của chình sách tiền tệ ngắn hạn và dài hạn lên giá cổ phiếu. Bài nghiên cứu của Onyemachi Maxwell Ogbulu (2011) kiểm tra mối quan hệ giữa chình sách tiền tệ và giá cổ phiếu trong thị trƣờng vốn của Nigeria cũng nhƣ các biến của chình sách tiền tệ và giá tài sản.Tác giả đã sử dụng dữ liệu hàng quý từ quý II năm 1986 đến quý IV năm 2011 cùng với các phƣơng pháp kỹ thuật thống kê đồng tìch hợp, mô hính ECM, kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger, phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai cho bài nghiên cứu của mính. Kết quả cho thấy rằng, cung tiền có mối quan hệ đồng biến với giá cổ phiếu, trong khi đó thí lãi suất có mối quan hệ mờ nhạt với giá cổ phiểu. Ngoài ra, theo kết quả của kiểm tra nhân quả Granger thí có mối quan hệ nhân quả một chiều từ giá chứng khoán đến cung tiền và từ tỷ giá hối đoái đến giá chứng khoán. Cuối cùng, phân tìch hàm phản ứng đẩy và phân rã phƣơng sai chỉ ra rằng, chình những cú sốc là nguồn gốc quan trọng của sự khác nhau trong việc phân tìch sai dự báo. Ngoài ra, cũng có những bài nghiên cứu liên quan chẳng hạn nhƣ: Hussain (2010) cho thấy rằng, những quyết định của chình sách tiền tệ có ảnh hƣởng đáng kể đến chỉ số giá chình khoán trên cả hai thị trƣờng Mỹ và Châu Âu. Một số nhà nghiên cứu khác cũng góp phần tìch cực vào việc tranh luận về mối liên hệ giữa chình sách tiền tệ và giá cổ phiếu nhƣ: Bredin và các cộng sự (2007), Konrad (2009), Farka (2009), Bjorland and Leitamo (2009), Anderson (2010), Vithessonthi and Tcharongronjwong (2012). Tất cả đã chứng minh những nghiên cứu của mính rằng những thay đổi trong chình sách tiền tệ có ảnh hƣởng đáng kể đến giá cổ phiếu. Ngƣợc lại, Kraft (1977), Corallo (2006) và Bohl và các cộng sự (2007) các nghiên cứu của họ cho thấy rằng có một mối quan hệ yếu và không đáng kể giữa chình sách tiền tệ và giá cổ phiếu. 2.3 Tỷ lệ lạm phát và giá chứng khoán Taofik Mohammed Ibrahim và Omosola M. Agbaje (2013) đã sử dụng dữ liệu hàng tháng của chỉ số giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Nigeria và chỉ số giá
  19. 11 tiêu dùng của nền kinh tế Nigeria từ tháng 1 năm 1997 đến 1 năm 2010 và sử dụng mô hính phân tìch ARDL (The analytical technique of Autoregressive Distributed Lag) để kiểm tra mối quan hệ và sự tác động của lạm phát và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Kết quả là, có bằng chứng cho thấy rằng, có sự tồn tại mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và lạm phát. Và kết quả cũng chỉ ra rằng, lạm phát cũng có ảnh hƣởng cùng chiều và đáng kể đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoáng Nigeria. Điều này cũng cho thấy rằng, lạm phát là một yếu tố vĩ mô quan trọng mà nó ảnh hƣởng đến dòng vốn đầu tƣ và nó xác định xu hƣớng và những thay đổi trong lợi nhuận cổ phiếu. Riona Arjoon, Mariette Botes, Laban K.Chesang and Rangan Gupta (2010) khoa kinh tế của trƣờng đạo học Pretoria, South Africa đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và giá cổ phiếu thực của nền kinh tế Nam Phi. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp VAR và dữ liệu đƣợc thu thập từ quý 1 năm 1980 đến quý 2 năm 2010 để nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, giá cổ phiếu thực trong dài hạn thí không thay đổi so với những thay đổi thƣờng xuyên trong tỷ lệ lạm phát. Và nó cũng tiêt lộ rằng, một phản ứng giá cổ phiểu thực cùng chiều so với cú sốc lạm phát thƣờng xuyên và bất cứ sự sai lệch nào trong giá cổ phiếu trong thời kỳ ngắn hạn cũng sẽ đƣợc điều chỉnh theo giá trị dài hạn. Do đó đƣợc kết luận rằng, lạm phát thí không thấp hơn giá trị thực của cổ phiếu ở Nam Phi ìt nhất là trong dài hạn. Floros (2004) kiểm tra mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lạm phát. Sử dụng dữ liệu giá trị hàng tháng của chỉ số giá của thị trƣờng chứng khoán Athens và chỉ số giá tiêu dùng của Hy Lạp trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 2002 bằng nhiêu phƣơng pháp khác nhau. Với phƣơng pháp OLS, kết quả cho thấy rằng, có mối quan hệ cùng chiều nhƣng mối quan hệ này không đáng kể. Trong khi đó tác giả xem xét một hệ thống các phƣơng trính bao gồm giá trị trễ của lạm phát thí phát hiện ra rằng, có một sự ảnh hƣởng ngƣợc chiều nhƣng không đáng kể của lạm phát có độ trễ đối với lợi nhuận cổ phiếu. Khi sử dụng kiểm tra đồng tìch hợp Johansen thí cho thấy
  20. 12 không có mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và lợi nhuận cổ phiếu ở Hy Lạp. Cuối cùng, tác giả sử dụng phƣơng pháp kiểm tra nhân quả Ganger, bằng chứng cho thấy rằng không có nhân quả trong những biến này. Roohi Ahmed (2012) đã sử dụng dữ liệu hàng tháng và hàng năm, từ năm 1972 đến năm 2002 và phƣơng pháp The Full Information Maximum Likelihood (FIML) để kiểm tra mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận cổ phiếu thực ở Pakistan. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng, khi tỷ lệ tăng trƣởng sản lƣợng thực đƣợc kiểm soát thí mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lợi nhuận cổ phiếu thực và tỷ lệ lạm phát không xuất hiện. Caroline Geetha và các cộng sự (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát với thị trƣờng cổ phiểu dựa trên mức độ phát triển kinh tế của ba quốc gia đó là Malaysia, China và US. Mà mục tiêu chình của tác giả ở đây là muốn kiểm tra xem liệu có mối quan hệ đáng kể nào và ảnh hƣởng nhƣ thế nào giữa lạm phát kỳ vọng và lạm phát ngoài kỳ vọng đối với thị trƣờng chứng khoán hay không của các quốc gia trong thời gian ngắn hạn và dài hạn đối với các nƣớc US, China và Malaysia. Tác giả đã sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 11 năm 2009. Gồm các biến nhƣ: lãi suất trái phiếu của Mỹ, lãi suất trái phiếu của Malaysia và lãi suất ngân hàng Trung quốc, tỷ giá hối đoái, lạm phát và GDP. Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp phân tìch kỹ thuật thống kê nhƣ: kiểm tra tình dừng (unit root test), kiểm tra đồng tìch hợp (Cointegration Test) và cuối cùng là sử dụng mô hính VECM (Vector Error Correction Modeling). Kết quả cho thấy rằng, có mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất kỳ vọng và ngoài kỳ vọng đối với lợi nhuận cổ phiếu. Nhƣng trong ngắn hạn, ngoài trừ China, thí không có mối quan hệ nào đối với Malaysia và US. 2.4 Tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Abdulrasheed Zubair (2013) đã sử dụng phƣơng pháp phân tìch đồng tìch hợp của Johansen để kiểm tra đồng tìch hợp và kiểm tra nhân quả Granger để kiểm tra mối quan kiểm tra mối quan hệ nhân quả của chỉ số thị trƣờng chứng khoán và các chỉ số tiền tệ (tỷ giá hối đoái và cung tiền M2), trƣớc khi khủng hoảng và trong qua giai đoạn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2