intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam; phân tích được chiều hướng ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới cấu trúc vốn của ngân hàng TMCP tại Việt Nam; đánh giá được thực trạng về cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ NGỌC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ TUYÊT HOA TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Thị Tuyết Hoa người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! .., ngày tháng năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  4. iii MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ .............................................................................vii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1 1.2. Muc tiêu nghiên cứu ...................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3 1.6. Nội dung nghiên cứu........................................................................................4 1.7. Đóng góp của đề tài .........................................................................................5 1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..................................................................................................................... 6 2.1. Tổng quan về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ..................................6 2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ............................6 2.1.2. Các thành phần cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại .........................8 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ................8 2.1.4. Cấu trúc vốn tối ưu .................................................................................13 2.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn ........................................................................15 2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp (mô hình MM không có thuế) ..................................................................................15 2.2.2. Lý thuyết cấu trúc vôn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp (trường hợp có thuế) ......................................................................................................19 2.2.3. Lý thuyết đánh đổi (Trade off theory) ...................................................21 2.2.4. Lý thuyết trật tự ưu tiên (thông tin bất cân xứng) .................................23 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm .........................................................................25 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................25 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................28 2.3.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................30 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại ..........31
  5. iv 2.4.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................31 2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................34 Kết luận chương 2 .................................................................................................37 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.. 39 3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................39 3.1.1. Mô hình đề xuất ......................................................................................39 3.1.2. Mô tả các biến trong mô hình .................................................................40 3.1.2.2. Biến phụ thuộc ..................................................................................40 3.1.2.1. Biến độc lập ......................................................................................40 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................42 3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................44 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................44 3.2.2. Quy mô mẫu nghiên cứu .......................................................................45 3.2.3. Thu thập dữ liệu và nguồn tài liệu ..........................................................46 3.2.4. Phương pháp phân tích ...........................................................................46 3.2.4.1. Phân tích định tính ............................................................................46 3.2.4.1. Phân tích định lượng .........................................................................46 Kết luận chương 3 .................................................................................................48 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49 4.1. Phân tích thực trạng cấu trúc vốn các ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ năm 2009-2017 .............................................................................................................49 4.2. Phân tích kết quả hồi quy...............................................................................53 4.2.1. Thống kê cơ bản .....................................................................................53 4.2.2. Phân tích tương quan giữa các biến .......................................................55 4.2.3. Lựa chọn mô hình hồi quy.....................................................................56 4.3. Kiểm định kết quả mô hình ...........................................................................58 4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến........................................................................58 4..3.2. Kiểm định tương quan chuỗi .................................................................59 4.3.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ....................................................59 4.3.4. Kết quả mô hình hồi quy điều chỉnh ......................................................60 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................61 Kết luận chương 4 .................................................................................................63 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .................................... 64 5.1. Kết luận ..........................................................................................................64
  6. v 5.2. Một số khuyến nghị .......................................................................................67 5.2.1. Các khuyến nghị đối với ngân hàng thương mại ...................................69 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................72 5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai .................74 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 80
  7. vi DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt CP Chính phủ CTV Cấu trúc vốn GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHLD Ngân hàng liên doanh NHQD Ngân hàng Quốc doanh NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng nhà nước NH Ngân hàng NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần HDQT Hội đồng quản trị ROE Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu VCSH Vốn chủ sở hữu TCTD Tổ chức tín dụng TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TMCP Thương mại cổ phần WACC vốn bình quân gia quyền
  8. vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 3. 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến.....................................................43 Bảng 4. 1: Cơ cấu vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Việt Nam từ năm 2009-2017..................................................................................................................51 Bảng 4. 2: Bảng thống kê các biến cơ bản ................................................................53 Bảng 4. 3: Kiểm tra hiện tương quan giữa các biến độc lập .....................................55 Bảng 4. 4: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM .....................................56 Bảng 4. 5: kết quả kiểm định Chow với F-test ........................................................57 Bảng 4. 6: kết quả kiểm định Hausman -Test ...........................................................58 Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định VIF ............................................................................58 Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi ....................................59 Bảng 4. 9: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi .........................................60 Bảng 4. 10: Kết quả ước lượng bằng phương pháp FEM với Robust ......................60 Hình 2. 1: Minh họa mệnh đề M & M số I trong môi trường không có thuế ... Error! Bookmark not defined. Hình 2. 2: Minh họa mệnh đề M&M số II trong môi trường không có thuế ............18 Hình 2. 3: Minh họa mệnh đề M&M số I trong trường hợp có thuế ........................19 Hình 2. 4: Minh họa mệnh đề M&M số II trong môi trường có thuế .......................20 Hình 2. 5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tối ưu trong lý thuyết đánh đổi ......................21 Hình 4. 1: Vốn chủ sở hữu của 26 NHTMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ năm 2009-2017 ( tỷ đồng) .........................................................................................49 Hình 4. 2: Tổng nợ của 26 NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ năm 2009- 2017 ...........................................................................................................................50 Hình 4. 3: Cơ cấu nợ của 26 NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu từ năm 2009- 2017 ...........................................................................................................................50
  9. viii
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Việc hoạch định cấu trúc vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp, nó góp phần tác động trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp và có khả năng khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Trong khi đó ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ, sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế, ngân hàng lại càng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế của một quốc gia, sức khỏe của một ngân hàng càng có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến sức khỏe của nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu vốn trong ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của ngân hàng. Nhưng tìm được một cơ cấu vốn tối ưu không phải là chuyện dễ dàng. Một cấu trúc tài chính phù hợp có vai trò quan trọng với ngân hàng không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân, tổ chức liên quan và hoạt động của ngân hàng, mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Chính vì vậy, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của ngân hàng là vấn đề quan trọng, tất yếu, làm nền tảng để cho các ngân hàng Việt Nam phát triển trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Trên thực tế, cấu trúc vốn sẽ thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của từng ngân hàng, quy mô, khả năng sinh lời, mức độ chấp nhận rủi ro của từng ngân hàng cũng như ảnh hưởng từ sự biến động vĩ mô nền kinh tế, các yếu tố văn hóa, xã hội. Thay vì xem xét tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao nhiêu thì tối ưu, các nhà nghiên cứu về tài chính học thường quan tâm đến cội nguồn, gốc rễ của việc quyết định tỷ lệ đó là bao nhiêu hay nói cách khác là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng vốn vay hay là sử dụng đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Chính sự tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn này,
  11. 2 chúng ta có thể đánh giá được quyết định sử dụng vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu của ngân hàng là hợp lý hay không hợp lý, có những bất cập và rủi ro gì có thể phát sinh để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính, tối đa hóa giá trị tài sản cho các ngân hàng. Về mặt học thuật, đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp hay các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp điển hình như: Antwi và các cộng sự (2012), Cấu trúc vốn tác động cùng chiều với giá trị doanh nghiệp; Monica Octavia và Raya Brown (2008) hay Rient Group và Florian Heider (2009), Các quyết định trong cấu trúc vốn của các ngân hàng; Trần Đình Khôi Nguyên (2006), Nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam; Huỳnh Hữu Mạnh (2010), Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM . Tuy nhiên, có khá ít nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại. Một phần là do đặc trưng hoạt động ngân hàng là định chế tài chính trung gian có nguồn vốn hoạt động chủ yếu là từ vốn huy động tức là vốn nợ khác với các doanh nghiệp thông thường. Xuất phát từ lý do thực tiễn và khoa học trên, học viên chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. Muc tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Các mục tiêu cụ thể cần thực hiện: Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
  12. 3 Phân tích được chiều hướng ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới cấu trúc vốn của ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Đánh giá được thực trạng về cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu, luận văn cần làm rõ các vấn đề dưới đây: Các nhân tố nào ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam? Chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam như thế nào? Thực trạng cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam như thế nào? Giải pháp gì để hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là 26 ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn từ 2009 đến 2017 với tổng cộng là 234 quan sát. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu, xác định và phân tích Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy tuyến tính đa biến và xử lý các thông tin thực nghiệm thu được trên mô hình hồi quy đó.
  13. 4 Cụ thể, đối với các đối với các phương pháp thu thập, phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp so sánh dùng để thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh dữ liệu cấu trúc vốn của 26 Ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017; phương pháp phân tích dùng để phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và phương pháp phân tích định lượng dùng để xác định chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, đồng thời căn cứ vào kết quả phân tích định lượng tác giả xác định được các nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam và đưa ra giải pháp để hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, từ đó trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu; phương pháp đối chiếu để đối chiếu giữa kết quả định tính và định lượng có phù hợp với nhau hay không; phương pháp sử dụng mô hình hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, thực hiện với sự trợ giúp phần mềm kinh tế lượng Stata 12. 1.6. Nội dung nghiên cứu Luận văn gồm 05 chương với những nội dung cơ bản sau: Chương 1: Trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài. Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài được nghiên cứu, tạo điều kiện cho người đọc hiểu sâu hơn các chương tiếp theo. Chương 2: Hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn, bao gồm khái niệm, các thành phần, chỉ tiêu đánh giá và cấu trúc vốn tối ưu nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng được nghiên cứu. Ngoài ra, chương 2 cũng giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp và các ngân hàng, phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Từ đó chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu, làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài của luận văn. Chương 3: Tập trung đi sâu phân tích mô hình nghiên cứu, lựa chọn các nhân tố đưa vào mô hình và phương pháp hồi quy phù hợp.
  14. 5 Chương 4: Trình bày thực trạng về cấu trúc vốn, tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Sau đó kiểm định, điều chỉnh mô hình và đưa ra kết quả hồi quy chính thức của nghiên cứu. Dựa trên kết quả hồi quy ở chương 3, tác giả sẽ đi sâu phân tích, thảo luận các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Chương 5: Đưa ra kết luận và đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Chương này cũng trình bày giới hạn của luận văn và đề xuất một số hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai. 1.7. Đóng góp của đề tài Về mặt lý luận: đề tài bổ sung và làm sáng tỏ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009-2017. Từ đó đóng góp phát triển hệ thống lý thuyết hóa về các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP và mức độ tác động của từng nhân tố đối với cấu trúc vốn của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Về mặt thực tiễn: làm tài liệu tham khảo cho các ngân hàng TMCP để nghiên cứu cấu trúc vốn và làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. 1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị .
  15. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Tổng quan về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Cấu trúc vốn là thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn so với tổng vốn tại một thời điểm nhất định. Một cấu trúc vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hòa của các nguồn vốn riêng biệt trong điều kiện nhất định. Công ty có cấu trúc vốn hợp lý thì chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro ở mức có thể chấp nhận được (Bùi Văn Vần, 2013). Cấu trúc vốn của mỗi công ty phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm riêng của công ty, đặc điểm ngành nghề mà công ty hoạt động, đặc điểm của thị trường tài chính, điều kiện kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia,v.v… Bên cạnh yếu tố chung công ty còn có yếu tố riêng, nên không có cấu trúc vốn chung cho mọi công ty. Mỗi công ty sẽ có một cấu trúc vốn riêng, thậm chí trong cùng một công ty cấu trúc vốn thay đổi trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy khi nghiên cứu cấu trúc vốn của một công ty phải nghiên cứu trong trạng thái động, chứ không thể nghiên cứu trong trạng thái tĩnh. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Như vậy có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ và các hoạt động ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận (TS.Lê Thị Tuyết Hoa, 2009). Như vậy, qua khái niệm cơ bản, ta có thể đúc kết lại một số đặc trưng chủ yếu về ngân hàng thương mại như sau (Trần Huy Hoàng, 2011): Thứ nhất, ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp. Thật vậy, ngân hàng thương mại tồn tại mang theo những đặc trưng vốn có của doanh nghiệp: mục đích để nó ra đời là vì kinh doanh, hoạt động là vì lợi nhuận. Thêm vào đó, nó cũng có cơ cấu, tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp hiện hữu, cũng tự chủ về tài chính và cũng phải
  16. 7 có nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại cũng mang đôi nét tương đồng như các doanh nghiệp khác. Thứ hai, tuy mang màu sắc là một loại hình doanh nghiệp nhưng ngân hàng thương mại lại có một sắc thái riêng – “một doanh nghiệp đặc biệt”. Trên thực tế, rõ ràng là nét đặc biệt của ngân hàng thể hiện ở lĩnh vực kinh doanh là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Cũng là một doanh nghiệp nhưng nguồn vốn chủ yếu mà các ngân hàng sử dụng trong kinh doanh lại là vốn huy động từ bên ngoài, trong khi vốn riêng có của ngân hàng thì lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động. Thêm vào đó, trong tổng tài sản của ngân hàng, tài sản hữu hình chiếm tỷ lệ không lớn, mà chủ yếu là tài sản vô hình. Và một điểm vô cùng quan trọng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Chính vì những lý lẽ đó mà dường như ngân hàng thương mại hiện hữu như là một hình thức doanh nghiệp đặc biệt và thường được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu của các công trình thực nghiệm về cấu trúc vốn của các công ty phi tài chính.Thứ ba, ngân hàng thương mại còn được xem như là một kênh trung gian tài chính khá năng động. Quả thực, nó đóng vai trò như là một tổ chức trung gian với chức năng tập trung, huy động các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời, và rồi chuyển chúng đến những nơi thiếu và cần vốn. Vô hình trung, ngân hàng thương mại đã trở thành một mắc xích quan trọng không thể nào thiếu được trong sợi dây kết nối vận hành vòng quay sản xuất hoạt động kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Cấu trúc vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Cấu trúc vốn của ngân hàng cho biết mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của nguồn vốn huy động.
  17. 8 Cấu trúc vốn có ảnh hưởng quyết định đến khả năng thực thi các chiến lược kinh doanh, hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy mục tiêu của ngân hàng là hướng đến một cấu trúc vốn tối ưu mà ở đó chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị ngân hàng là lớn nhất. 2.1.2. Các thành phần cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại Các thành phần cấu trúc vốn bao gồm: *Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có của NHTM là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh. Vốn tự có của ngân hàng được hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của ngân hàng thương mại là: ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần hay ngân hàng thương mại liên doanh. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung. + Vốn tự có cơ bản là vốn điều lệ. Đây là số vốn của ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào điều lệ. Tùy theo loại hình ngân hàng mà nó được hình thành từ những nguồn khác nhau: cụ thể đối với ngân hàng thương mại cổ phần là do cổ đông góp vốn được tính theo mệnh giá cổ phiếu. Là lĩnh vực kinh doanh có ngành nghề, do vậy vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng trưng ương quy định (Trầm Thị Xuân Hương&Hoàng Thị Minh Ngọc, 2011). + Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác. Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ hình thành ban đầu. Các quỹ:
  18. 9 + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển thành vốn tự có. + Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn. + Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định. Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn hình thành là từ thu nhập của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. Vốn chủ sở hữu của một ngân hàng thương mại đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Vốn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên, vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng, vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì, ổn định và lâu dài. Cả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và của các danh mục tài sản rủi ro khác. *Nợ của NHTM bao gồm (Trầm Thị Xuân Hương&Hoàng Thị Minh Ngọc, 2011): + Vay của ngân hàng trung ương: Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi được ngân hàng trung ương cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại ngân hàng
  19. 10 trung ương trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được cấp. Ngân hàng trung ương cho ngân hàng thương mại vay vốn dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giầy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giầy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn hệ thống. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của ngân hàng trung ương đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. + Vay của các tổ chức tín dụng khác: Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng. + Tiền gửi của khách hàng: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn ngân hàng thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hằng năm của ngân hàng. Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. + Ngân hàng chủ động phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn nhằm thực hiện những dự án đầu tư đã định. Các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Các giấy tờ có giá đó được ngân hàng
  20. 11 thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được ngân hàng Trung ương chấp nhận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính + Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác. Nguồn ủy thác là ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ..., nguồn trong thanh toán là các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình, Nguồn khác gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả... 2.1.3. Đánh giá cấu trúc vốn của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Đo lường quy mô vốn của ngân hàng Trước khi xem xét cấu trúc vốn của ngân hàng chúng ta cần xem xét phương pháp đo lường vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Hiện nay có nhiều phương pháp đo lường được sử dụng như sau: * Trị giá vốn sổ sách hay vốn GAAP Phần lớn tài sản và nợ được phản ánh vào sổ sách ngân hàng theo giá trị tại thời điểm khoản mục phát sinh. Theo thời gian, lãi suất thay đổi, một vài món nợ hoặc chứng khoán trở nên không thể thu hồi và do đó giá thị trường của chúng sẽ khác rất nhiều so với giá trị sổ sách ban đầu. Nhưng dù sao với nhiều nhà quản lý ngân hàng, giá trị sổ sách (không phải là giá trị thị trường) lại là thước đo hoàn hảo cần được sử dụng. Giá trị sổ sách của vốn ngân hàng bằng giá trị sổ sách của tài sản trừ giá trị sổ sách của các khoản nợ và cũng bằng tổng mệnh giá của vốn cổ phần, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia và dự phòng tổn thất từ tín dụng và cho thuê. * Vốn theo phương pháp RAP
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0