intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được nhóm các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, làm cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện tổ chức hoạt động nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất phù hợp với điều kiện thị trường kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi. Các khuyến nghị hướng đến đối tượng nhà quản trị ngân hàng nhằm đưa ra các chính sách kịp thời, linh hoạt giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận tối đa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

  1. i TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài này được thực hiện với mục đích xác định và đo lường tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp định lượng GMM dựa trên việc phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2017. Mô hình nghiên cứu xây dựng bao gồm 9 nhân tố là quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, vốn chủ sở hữu ngân hàng, rủi ro thanh khoản, cho vay, thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết được đo lường thông qua 3 chỉ tiêu ROA và ROE và NIM. Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, vốn ngân hàng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng khi đo lường bởi ROA và ROE. Ngược lại, cho vay, thu nhập ngoài lãi, tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng khi đo lường bởi ROA và ROE. Riêng đối với biến NIM, quy mô ngân hàng, và vốn chủ sở hữu lại thể hiện tác động tích cực đến NIM. Trong khi đó thu nhập ngoài lãi lại tác động tiêu cực đến biến NIM. Dựa trên kết quả phân tích được, tác giả đề xuất các NHTM một số giải pháp liên quan đến các nhân tố tác động để phát triển lợi nhuận của các NHTM.
  2. ii LỜI CAM ĐOAN *** Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Hồ Công Hưởng. Các số liệu, kết quả trình bày trong bài luận văn là trung thực và chính xác trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. TP.HCM, ngày …… tháng .… năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tuyền
  3. iii LỜI CẢM ƠN *** Để có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Hồ Công Hưởng – Người hướng dẫn khoa học, cảm ơn Thầy đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, những kiến thức lý thuyết mà tôi có được để áp dụng vào luận văn là nhờ vào sự giảng dạy của các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô đã truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi có được nền tảng vững chắc. Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Tuy đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi người nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy Cô để luận văn có thể tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn và kính chào.
  4. iv MỤC LỤC TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... iii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 1 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 1 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 3 1.5. Đối tượng và pham vi nghiên cứu .................................................................................... 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 3 1.7 Đóng góp của đề tài ............................................................................................................ 4 1.7.1 Đóng góp lý thuyết: ................................................................................................. 4 1.7.2 Đóng góp thực tiễn: ................................................................................................. 4 1.8 Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG .................................. 6 2.1 Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng ........................................................................... 6 2.2 Các lý thuyết nền tảng ....................................................................................................... 7 2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) .................................................................. 7 2.2.2. Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power).............. 7 2.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balance Porfolio Theory)................... 8 2.2.4. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) ............................................................. 9 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM ................................................................... 9 2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM ..................................................................................................................................... 11 2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................... 11 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 14 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................. 22 3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................................... 22 3.2 Lựa chọn và mô tả biến ................................................................................................... 23
  5. v 3.2.1 Lợi nhuận ngân hàng ............................................................................................ 23 3.2.2 Quy mô ngân hàng (SIZE) .................................................................................... 24 3.2.3 Chi phí hoạt động (OC)......................................................................................... 25 3.3 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 33 3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 36 CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 38 4.1. Mô tả thống kê và tương quan các biến ........................................................................ 38 4.2. Lựa chọn phương pháp hồi quy ..................................................................................... 44 4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................................... 45 4.3.1. Biến phụ thuộc ROA ............................................................................................ 45 4.3.2. Biến phụ thuộc ROE ............................................................................................ 50 4.3.3. Biến phụ thuộc NIM ............................................................................................. 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM .................................................................................................... 61 5.1 Tóm tắt các kết quả chính của luận văn......................................................................... 61 5.2 Gợi ý một số giải pháp nâng cao lợi nhuận NHTM Việt Nam .................................... 61 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................ 65
  6. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CR Credit Risk, Rủi ro tín dụng GDP Gross Domestic Products, Tốc độ tăng trưởng kinh tế GMM General Method of Moments, Mô hình moment tổng quát INF Inflation, Lạm phát KAP Equity-to-Asset Ratio, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu LOTA Loan - to Total Asset Ratio, Cấu trúc tài sản LQ Liquid Risk, Rủi ro thanh khoản NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NONINT Non Interest Income, Thu nhập ngoài lãi OC Operation Cost, Chi phí hoạt động WTO World Trade Organization, Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước ..................................................... 16 Bảng 3.1. Tổng hợp chi tiết về công thức các biến ................................................. 35 Bảng 4.1. Mô tả thống kê các biến sử dụng trong phương trình nghiên cứu ...... 39 Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ........................ 42 Bảng 4.3. Hệ số VIF của các biến trong phương trình hồi quy ............................ 44 Bảng 4.4. Kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi................................... 45 Bảng 4.5. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được tính bởi ROA ............................................................................................................. 46 Bảng 4.6. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được tính bởi ROE.............................................................................................................. 51 Bảng 4.7. Kết quả mô hình hồi quy giải thích lợi nhuận của ngân hàng được tính bởi NIM .............................................................................................................. 56
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn được xem là huyết mạch của một nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng đóng vai trò trọng yếu trong việc giữ được sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia đó. Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển và hội nhập, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy mô cũng như là chất lượng dịch vụ. Hiệu quả trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu vì hoạt động ngân hàng hiệu quả sẽ góp phần tạo ra lợi nhuận bền vững, tăng tính ổn định ngân hàng thúc đẩy ngân hàng phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam trong môi trường hội nhập quốc tế. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường cạnh tranh trong thị trường tài chính tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, vì không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn với cả các trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và có kinh nghiệm quốc tế dày dặn. Vì vậy, việc đánh giá và nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân hàng hiện nay rất quan trọng, giúp các nhà quản lý tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách có cơ sở, định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có căn cứ khoa học. Ngoài ra, việc xem xét một cách tổng quát và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng rất thiết thực vì nó hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định cũng như quản lý hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu sâu hơn
  9. 2 về vấn đề này, luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”. 1.2 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên các bằng chứng thực nghiệm lại không đồng nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, cũng như chiều hướng tác động của các yếu tố này. Hơn nữa các nghiên cứu trên được thực hiện ở từng quốc gia khác nhau với các giai đoạn khác nhau, các điều kiện kinh tế xã hội cũng khác nhau. Do đó, việc áp dụng kết quả nghiên cứu từ các quốc gia đó cho Việt Nam là chưa chính xác. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu Trần Việt Dũng (2014) song do nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, môi trường kinh tế thường xuyên vận động và biến đổi, việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các NHTM Việt Nam luôn cần thiết và cần được cập nhật kịp thời, làm cơ sở cho các NH có những quyết định và chính sách phù hợp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam, bài luận văn nhằm các mục tiêu sau: Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. Thứ hai, chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam. Thứ ba, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTMCP Việt Nam.
  10. 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Sau khi làm rõ vấn mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cụ thể cho các câu hỏi sau: - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng? - Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam như thế nào? - Các giải pháp nào nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam? 1.5. Đối tượng và pham vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: các NHTM tại Việt Nam, bao gồm 26 ngân hàng được trình bày cụ thể trong chương 4, và giai đoạn nghiên cứu kéo dài 10 năm từ 2008 đến 2017 nhằm tăng tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định lượng và cũng như theo dõi được toàn bộ diễn biến các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, kiểm định giả thuyết nghiên cứu, ma trận hệ số tương quan, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình và phân tích hồi quy, kết quả thực nghiệm từ việc chạy mô hình và các kiểm định sẽ được sử dụng làm cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết của nghiên cứu, đảm bảo tính phù hợp của mô hình. Luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, trình bày các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng và các biến vĩ mô được lấy dữ liệu từ nguồn Tổng cục thống kê. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các
  11. 4 phương pháp như: tổng hợp, so sánh phân tích, suy luận, mô tả... nhằm so sánh với thực tế, xem xét đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam. 1.7 Đóng góp của đề tài 1.7.1 Đóng góp lý thuyết: Việc nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận đã giúp tác giả hệ thống hóa lại được các lý luận và tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017, qua đó giải thích được toàn diện và cụ thể hơn ảnh hưởng của các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng từ đó đóng góp bằng chứng thực nghiệm tại khu vực quốc gia Việt Nam cũng như củng cố các chiều hướng học thuyết, các nghiên cứu trước đây liên quan đến câu hỏi nghiên cứu các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân hàng. 1.7.2 Đóng góp thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được nhóm các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, làm cơ sở tham khảo cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện tổ chức hoạt động nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất phù hợp với điều kiện thị trường kinh tế Việt Nam có nhiều biến đổi. Các khuyến nghị hướng đến đối tượng nhà quản trị ngân hàng nhằm đưa ra các chính sách kịp thời, linh hoạt giúp ngân hàng đạt được lợi nhuận tối đa. 1.8 Kết cấu của luận văn Luận văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong năm chương, bao gồm: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
  12. 5 Chương 2: Trình bày các lý thuyết có liên quan đến luận văn và kết quả của các nghiên cứu trước. Đó là nền những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu. Chương này trình bày cách lựa chọn nguồn dữ liệu, lựa chọn và mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy để xác định tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp. Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu,nêu ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  13. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG 2.1 Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng Khái nhiệm lợi nhuận được nghiên cứu từ lâu bởi các nhà kinh tế học qua các thời đại. Ở mỗi thời đại khác nhau, xem xét đánh giá ở góc độ khác nhau thì mỗi nhà kinh tế có một cách hiểu khác nhau. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận. Họ mới định nghĩa sơ khai về mặt lượng của lợi nhuận và chưa hiểu về mặt chất. Theo Karl Marx (1887), giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá gọi là lợi nhuận. Marx đã nhìn lợi nhuận ở góc độ khoa học hơn, hiểu được nguồn gốc cũng như bản chất của lợi nhuận. Theo Samuelson (1947), lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi hoặc cụ thể hơn lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Theo chuẩn mực kế toán số 01 chuẩn mực kế toán Việt Nam (Bộ Tài Chính 2002) thì lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Như vậy, lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác. Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ trong năm tài chính. Thời điểm xác định lợi nhuận hàng năm được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ,
  14. 7 lập báo cáo tài chính năm. Để việc xác định lợi nhuận được chính xác thì phải xác định được chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí của toàn hệ thống trong năm. 2.2 Các lý thuyết nền tảng 2.2.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Theo Jensen và Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ -principals) bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại diện -agents) để thực hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Điều này ngụ ý rằng luôn luôn tiềm ẩn rủi ro về mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người đại diện do sự tách biệt giữa quyền sở hữu của cổ đông và chức năng kiểm soát của người đại diện. Lý thuyết đại diện gợi ý các công ty nên thiết lập một cấu trúc ban quản trị phù hợp để giám sát hành vi của các nhà quản lý nhằm ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực của nhà quản lý đối với nguồn lực công ty nhằm theo đuổi lợi ích cá nhân (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết được vận dụng để giải thích cho việc nếu có sự tồn tại của các cổ đông nước ngoài trong mối quan hệ với nhà quản lý điều hành công ty có thể sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. 2.2.2. Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power) Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power)cho rằng các công ty có thị phần lớn và sản phẩm khác biệt có thể dựa vào sức mạnh thị trường để tìm kiếm lợi nhuận không cạnh tranh. Chẳng hạn một ngân hàng lớn, tồn tại lâu đời có
  15. 8 nhiều ưu thế về thương hiệu và chất lượng sản phẩm có thể định vị sản phẩm ở một mức cao hơn trên thị trường và thu về nhiều lợi nhuận hơn (Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, 2012). Lập luận theo lý thuyết sức mạnh thị trường, một ngân hàng có lợi thế về thị phần và khác biệt sản phẩm hoặc lợi thế từ quy mô vốn lớn đều có thể sử dụng sức mạnh thị trường của mình để thu về nhiều lợi nhuận hơn thông qua tăng giá sản phẩm dịch vụ, không ngừng gia tăng thị phần và quy mô. Sự gia tăng này đến một mức nhất định có thể tạo nên áp lực lớn lên các đối thủ, giảm mức độ cạnh tranh thị trường và NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ giá độc quyền (nếu có). Do đó, lý thuyết này cho rằng NHTM có quy mô vốn càng lớn thì có khả năng sinh lời càng cao. 2.2.3. Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balance Porfolio Theory) Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balanced Portfolio Theory) hay còn được gọi lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại cho rằng có thể tối thiểu hoá rủi ro thị trường nhằm đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc xây dựng một danh mục đầu tư đã được đa dạng hoá, nói một cách đơn giản là “không bỏ trứng vào cùng một giỏ”. Theo lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, một danh mục hiệu quả là một danh mục có mức lợi suất kỳ vọng ứng với mức rủi ro thấp nhất hoặc một danh mục có mức rủi ro kỳ vọng nhưng mang lại mức lợi suất tối đa. Chính vì vậy, các NHTM có thể gia tăng khả năng sinh lời thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng, việc đa dạng hoá này phụ thuộc vào các quyết định và hiệu quả trong quản trị của chính ngân hàng (Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, 2012). Lý thuyết này được vận dụng để giải thích việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, tạo ra nhiều thu nhập ngoài lãi làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
  16. 9 2.2.4. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) được đưa ra bởi Kraus và Litzenberger (1973), doanh nghiệp có thể lựa chọn một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị công ty dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Lý thuyết này nhằm mục đích giải thích vì sao các ngân hàng thường được tài trợ một phần bằng nợ vay, một phần bằng vốn cổ phần. Một lý do lớn khiến các ngân hàng không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ vay thì việc tài trợ bằng nợ làm phát sinh nhiều chi phí lãi vay ảnh hưởng suy giảm lợi nhuận ngân hàng. Như vậy, một ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản thấp do sử dụng nợ nhiều thì chi phí lãi vay dự kiến cao, điều này làm gia tăng rủi ro và chi phí của ngân hàng dẫn đến suy giảm lợi nhuận của NHTM. Lý thuyết này được vận dụng để giải thích về cơ cấu vốn chủ sở hữu trong mối quan hệ tác động đến lợi nhuận. 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM Hầu hết các nghiên cứu về lợi nhuận được đo lường thông qua tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) như các nghiên cứu từ trước đến nay của Abreu và Mendes (2002), Athanasoglou, Delis và Staikouras (2006), Wahdan và Leithy (2017) (2017). Ngoài ra, nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman (2011), San và Heng (2012), Francis (2013) đã bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ lãi cận biên (NIM) để đo lường lợi nhuận của các NHTM. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset – ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng và cho biết tương quan giữa mức
  17. 10 sinh lời của ngân hàng và tài sản của nó. Ngoài ra, ROA còn là chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả quản lý, đo lường khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng chủ yếu trong phân tích hiệu quả hoạt động cũng như đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Nếu ROA thấp có thể do chính sách đầu tư kém hiệu quả hay do chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao và ngược lại. ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một NHTM được đo lường bằng công thức sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập mà các cổ đông của ngân hàng nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông có được từ nguồn vốn bỏ ra. ROE cho biết mức thu nhập ròng trên vốn cổ đông, thể hiện khả năng của NHTM trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị gia tăng cho cổ đông.Vì thế, tỷ lệ ROE càng cao thì các ngân hàng sẽ thu hút đầu tư nhiều hơn. Thu nhập từ lãi biên (Net interest margin –NIM) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi thuần cho tài sản có sinh lãi bình quân. Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng như cho vay khách hàng, các khoản đầu tư, cho vay liên ngân hàng, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản Có sinh lãi bình quân.
  18. 11 Tỷ lệ NIM cao là một dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM thấp sẽ cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận. Trong các nghiên cứu của Rose (1999), Liu và Wilson (2010), Dietrich và Wanzenried (2011) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên làm yếu tố đại diện khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong khi hai chỉ tiêu ROA và ROE được hầu hết các tác giả sử dụng để đo lường lợi nhuận NHTM. Peter S.Rose (2002) nêu ra các tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay và cũng có giải thích ý nghĩa các tỷ lệ này. Các tỷ lệ được sử dụng rộng rãi gồm: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Do đó cả ba chỉ tiêu đo lường lợi nhuận này cũng sẽ được tác giả sử dụng trong bài luận văn. 2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lợi nhuận (trong một số nghiên cứu đề cập đến là hiệu quả kinh tế) của ngân hàng nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước, điển hình như sau: 2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài Li (2006) nghiên cứu những yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng và ứng dụng của kết quả nghiên cứu trong việc quản lý rủi ro. Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 123 ngân hàng Anh trong khoảng thời gian của 1999 - 2006 tạo ra một bảng dữ liệu bất cân xứng với 378 quan sát tạo cơ sở cho việc phân tích kinh tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hồi quy với ROA là biến phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm: thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn, lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất. Các kết quả kiểm định về tác động của lợi nhuận ngân hàng ở Anh cho thấy tác động của thanh khoản lên lợi nhuận ngân hàng chưa được xác định rõ
  19. 12 và cần phải nghiên cứu thêm, dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực với ROA. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng cao hơn thì kết quả lợi nhuận thấp hơn. Kết quả kiểm định còn cho thấy có một quan hệ tích cực giữa vốn và lợi nhuận cho thấy sự gia tăng sức mạnh vốn sẽ làm tăng lợi nhuận, một ngân hàng với số vốn cao có thể theo đuổi các cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn và linh hoạt hơn để đối phó với các vấn đề phát sinh gây tổn thất bất ngờ, do đó đạt được tăng trưởng lợi nhuận. Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất cũng có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng trong mô hình này. Syafri (2012) nghiên cứu những yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Indonesia, khoa Kinh tế - Đại học Tríakti. Số liệu được thu thập từ các NHTM niêm yết trên TTCK Indonesia từ năm 2002 đến năm 2011. Lợi nhuận ngân hàng được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và các biến độc lập: quy mô ngân hàng, khả năng cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình sử dụng phương pháp hồi quy tổng hợp dữ liệu. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng: tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng cho vay có tác động tích cực đến lợi nhuận. Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát, qui mô của ngân hàng và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản không có tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Nhìn chung, lợi nhuận của các NHTM Indonesia chịu sự ảnh hưởng của các khoản cho vay, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và hiệu quả quản lý chi phí hoạt động. Các biến khác, chẳng hạn như quy mô ngân hàng và rủi ro tín dụng cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng nhưng không đáng kể. Sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản tác dụng không đáng kể đến lợi nhuận.
  20. 13 Obamuyi (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng trong nền kinh tế đang phát triển được lấy từ các báo cáo của 20 ngân hàng ở Nigeria giai đoạn 2006 - 2012, thu thập bảng dữ liệu thứ cấp với biến phụ thuộc là ROA, biến độc lập bao gồm: vốn, quy mô ngân hàng, chi phí quản lý, lãi suất và tăng trưởng GDP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những ngân hàng có vốn lớn hơn có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách tăng cường khả năng chấp nhận rủi ro và thu hút vốn với chi phí thấp từ đó nâng cao khả năng thanh khoản. Các thủ tục hành chính, chi phí quản lý có ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động của ngân hàng, lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng tăng với tỷ lệ lãi suất, những ngân hàng lớn có thể kiếm được lợi nhuận ít hơn so với các ngân hàng nhỏ. GDP tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, GDP tăng cao cho thấy các cơ hội kinh doanh được cải thiện, mà cuối cùng dẫn đến lợi nhuận ngân hàng tăng cao hơn. Francis (2013) đã sử dụng phương pháp hồi quy REM cho 216 NHTM từ 42 nước Châu Phi, giai đoạn 1999-2006. Ông sử dụng ROA và NIM là thước đo lợi nhuận. Mô hình nghiên cứu gồm các biến độc lập bao gồm Logarit tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ chi phí/thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, tốc độ tăng GDP, lạm phát. Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Quy mô tài sản ngân hàng, chi phí hoạt động, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản và các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Trujillo - Ponce (2013) đã sử dụng phương pháp hồi quy GMM phân tích các nhân tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn 1999- 2009. Kết quả thu được cho thấy lợi nhuận cao của ngân hàng trong những năm này phần lớn liên quan đến tỷ lệ cho vay trong tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng cao, hiệu quả quản lý chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng thấp. Ngoài ra, tỷ lệ vốn cao hơn cũng làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, mặc dù phát hiện này chỉ áp dụng khi sử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2