Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đầu tư ra nước ngoài của một số NHTMCP Việt Nam: Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Techcombank
lượt xem 11
download
Mục tiêu của luận văn là nêu ra một số thực trạng trong việc đầu tư ra nước ngoài cảu các ngân hàng Việt Nam, cụ thể là 4 Ngân hàng: Vietcombank, BIDV, SHB và Sacombank. Đánh giá kết quả đầu tư ra nước ngoài của 4 Ngân hàng nêu trên Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2017 của Ngân hàng Techcombank và chiến lược đầu tư ra nước ngoài của ngân hàng này. Đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Đầu tư ra nước ngoài của một số NHTMCP Việt Nam: Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Techcombank
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Mã số: 8340201 TRẦN THỊ HOÀI TRANG Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phúc Hiền HÀ NỘI – 2018
- 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Học viên Trần Thị Hoài Trang
- 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1 MỤC LỤC .................................................................................................................... 2 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 4 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỔ .................................................................................... 5 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .................................................. 7 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài.. 16 1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài ................. 16 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 16 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp .................................................... 18 1.2. Nhân tố tác động đầu tư quốc tế trực tiếp......................................................... 19 1.2.1. Nhân tố chung tác động đến ĐTQTRNN ............................................... 19 1.2.2. Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................. 21 1.3. Hình thức đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài ............................................. 23 1.4. Cơ sở pháp lý về đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam .............. 28 1.4.1. Một số văn bản pháp luật hiện hành quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài. ............................................................................................. 29 1.4.2. Những đặc điểm pháp lý của hoạt động đầu tư ra nước ngoài ............... 31 1.4.3. Những đặc điểm pháp lý của hoạt động đầu tư ra nước ngoài đối với các tổ chức tín dụng ...................................................................................... 34 Chương 2: Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của một số Ngân hàng TMCP Việt Nam .................................................................................................................. 36 2.1. Đầu tư ra nước ngoài của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) .................................................................................................. 36 2.1.1. Tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngoài của Vietcombank ........... 36 2.1.2. Đánh giá kết quả tình hình đầu tư ra nước ngoài của Vietcombank ...... 40 2.2. Đầu tư ra nước ngoài của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).............................................................................................................. 44 2.2.1. Tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngoài của BIDV ....................... 44 2.3. Đầu tư ra nước ngoài của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) ........... 62 2.3.1. Tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngoài của SHB ......................... 62 2.3.2. Đánh giá kết quả tình hình đầu tư ra nước ngoài của SHB .................... 67
- 3 2.4. Đầu tư ra nước ngoài của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (SacomBank) .................................................................................................... 73 2.4.1. Tổng quan về tình hình đầu tư ra nước ngoài của SacomBank .............. 73 2.4.2. Đánh giá kết quả tình hình đầu tư ra nước ngoài của SacomBank ........ 79 2.5. Bài học kinh nghiệm từ những ngân hàng đi trước .......................................... 84 2.6. Đánh giá điều kiện đầu tư ra nước ngoài của các NHTMCP Việt Nam .......... 88 2.6.1. Thuận lợi ................................................................................................. 88 2.6.2. Thách thức .............................................................................................. 90 Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) ............................................................................................................. 93 3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank ........................................ 93 3.1.1. Giới thiệu chung về Techcombank ......................................................... 93 3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 102 3.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank .............. 109 3.2. Chiến lược và định hướng phát triển của Techcombank ................................ 111 3.2.1. Trong ngắn hạn ..................................................................................... 111 3.2.2. Trong dài hạn ........................................................................................ 113 3.3. Một số kiến nghị về đầu tư ra nước ngoài cho Techcombank ....................... 115 3.3.1. Chuẩn bị kỹ càng trước khi quyết định đầu tư ra nước ngoài .............. 115 3.3.2. Thực hiện phân tích thị trường một cách thận trọng ............................ 118 3.3.3. Xây dựng khung chính sách về QTRR thị trường nước ngoài ............. 121 3.3.4. Xây dựng quy trình thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài ................. 123 3.3.5. Xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả dự án đầu tư ra nước ngoài ..... 126 3.3.6. Hoàn thiện chiến lược nhân sự xuất sắc cho dư án đầu tư quốc tế....... 127 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 132
- 4 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp ĐTQTRNN Đầu tư quốc tế ra nước ngoài FDI Foreign Direct Investment NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NV & TTTC Nguồn vốn và thông tin tài chính QTRR Quản trị rủi ro QTRRNN Quản trị rủi ro nước ngoài QTRRTT Quản trị rủi ro thị trường QTRRTTNN Quản trị rủi ro thị trường nước ngoài RRTT Rủi ro thị trường TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TNDN Thu nhập doanh nghiệp
- 5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỔ Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Vietcombank năm 2017 ........................... 36 Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của Vietcombank năm 2017 ....... 38 Bảng 2.3: Danh sách đầu tư ra nước ngoài của Vietcombank tính đến năm 2017 ........ 41 Bảng 2.4: Kết quả tình hình đầu tư ra nước ngoài của Vietcombank năm 2017 ........... 41 Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán rút gọn của BIDV năm 2017 ....................................... 45 Bảng 2.6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của BIDV năm 2017 ................... 47 Bảng 2.7: Danh sách các công ty do BIDV đầu tư tại nước ngoài ................................ 51 Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh tại nước ngoài của BIDV .............................................. 52 Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi vốn điều lệ của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt .................. 54 Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy động vốn và lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt đến hết năm 2016 ...................................................... 55 Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty Bảo hiểm Lào Việt (LVI) năm 2017 ......... 58 Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Campuchia - Việt Nam (CVI) năm 2017 ........................................................................................................................ 61 Bảng 2.11: Bảng cân đối kế toán rút gọn của SHB năm 2017....................................... 63 Bảng 2.12: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của SHB năm 2017 ................... 66 Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh tại nước ngoài của SHB năm 2017 ............................. 68 Bảng 2.14: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Sacombank năm 2017 ............................ 74 Bảng 2.15: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của Sacombank năm 2017 ........ 77 Bảng 2.16: Kết quả kinh doanh 2 công ty con trực thuộc Sacombank nàm 2016 ......... 79 Bảng 2.17: Tình hình kinh doanh từ nước ngoài của Sacombank năm 2017 ................ 79 Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank Lào ................................................ 81 giai đoạn 2012-2016 ....................................................................................................... 81 Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của Sacombank Campuchia .................................... 83 giai đoạn 2012-2016 ....................................................................................................... 83 Bảng 2.18: Bài học kinh nghiệm của 4 NHTMCP khi đầu tư ra nước ngoài ................ 85 Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Techcombank năm 2017 ........................ 102
- 6 Bảng 3.2: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của Sacombank năm 2017 ........ 105 Bảng 3.3. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của Techcombank năm 2017 ............. 107 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng của Techcombank năm 2017 ................. 108 Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng của Techcombank năm 2017 ..................... 108
- 7 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Dựa trên những cơ sở lý thuyết cũng như pháp lý về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, bài viết nghiên cứu về thực trạng đầu tư ra nước ngoài hiện nay của một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bao gồm: Vietcombank, BIDV, SHB và Sacombank. Từ đó đánh giá những đã làm được và chưa làm được của các ngân hàng này trong công cuộc mở rộng thị trường khu vực. Cũng từ những đánh giá đó, bài viết áp dụng với thực tế kinh doanh, tình hình tài chính và chiến lược phát triển của ngân hàng Techcombank để đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho ngân hàng này trong kế hoạch phát triển dài hạn tại thị trường quốc tế. Với đúng mục đích đề ra ngay từ ban đầu, sau khi phân tích thực trạng đầu tư ra nước ngoài của bốn ngân hàng thương mại cổ phần nêu trên, bài viết đã rút ra được sáu bài học kinh nghiệm lớn cho bản thân ngân hàng Techcombank trong sự nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Việt Nam đang đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài. Đối với lĩnh vực ngân hàng, việc đầu tư ra nước ngoài là một định hướng tất yếu. Bất cứ ngân hàng nào cũng muốn chinh phục thị trường thế giới, khẳng định nên tài chính vững mạnh của nước nhà trước bạn bè trong và ngoài khu vực. Cụ thể hơn, việc các Ngân hàng Việt Nam tiến hành các dự án đầu tư tại nước ngoài mang lại những lợi ích vô cùng to lớn, có thể kể đến như: Thứ nhất, ngân hàng đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư. Đối với các ngân hàng đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong nước có xu hướng ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản. Bằng đầu tư ra nước ngoài, ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác thấp, nhưng do có hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn) để đưa ra sản phẩm mang tính cạnh tranh. Thứ hai, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các ngân hàng có thể mở rộng thị trường, khẳng định sức mạnh vị thế tài chính trên trường quốc tế. Từ năm 2008, làn sóng đầu tư ra nước ngoài của các thành viên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu được khởi động dưới nhiều hình thức và ngày càng mạnh mẽ hơn. Thị trường đánh giá xu hướng này hoàn toàn hợp lý nhưng đường đi của các ngân hàng không phải chỉ trải toàn hoa hồng. Ngày 11/11/2014, SHB đã tổ chức Lễ khai trương và đưa vào hoạt động chi nhánh thứ ba Toul Pouk ở Thủ đô Phnom Penh của Campuchia. Trước đó, năm 2010, Agribank chính thức đánh dấu sự hiện diện tại Campuchia với việc khai trương chi nhánh đầu tiên tại Thủ đô Phnom Penh.
- 9 Cũng trong năm 2014, NHNN đã chấp thuận cho HDBank thành lập văn phòng đại diện tại Myanmar, hiện Ngân hàng đang tiến hành các bước kế tiếp để văn phòng đại diện này có thể đi vào hoạt động từ tháng 12/2014. Là ngân hàng tiên phong mở rộng hoạt động tại Lào năm 2008, đến nay, hệ thống của Sacombank ở nước ngoài gồm 1 chi nhánh, 2 quầy giao dịch tại Thủ đô Viêng Chăn. Còn đối với Vietinbank, hiện diện tại Lào từ năm 2011 và chính thức đi vào hoạt động năm 2012, ngân hàng này hiện có một chi nhánh tại Thủ đô Viêng Chăn và 1 phòng giao dịch tại thị xã Pakse - trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa của 4 tỉnh Nam Lào. Dự kiến đến cuối năm, VietinBank sẽ nâng cấp VietinBank chi nhánh Lào thành Ngân hàng con và phát triển mạng lưới ra các tỉnh, thành và khu kinh tế của Lào. Đặc biệt, tháng 9/2011, với việc mở chi nhánh tại TP. Frankfurt (Đức), VietinBank đã đánh dấu một cột mốc quan trọng khi trở thành ngân hàng Việt đầu tiên mở rộng hệ thống sang châu Âu và ngay năm sau, VietinBank Chi nhánh Berlin cũng chính thức đi vào hoạt động. Riêng đối với Ngân hàng Techcombank, với chiến lược dài hạn trở thành Ngân hàng tốt nhất Đông Nam Á, việc Techcombank bước chân vào thị trường khu vực là chuyện sớm muộn. Tuy nhiên, DN hay ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư ra nước ngoài, bởi việc đầu tư vào thị trường nước ngoài sẽ rất tốn kém, có thể là một sai lầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh hiện tại của đơn vị. Rất nhiều công ty đầu tư ra nước ngoài đã không thể cạnh tranh được tại nước sở tại, phải đóng cửa và về nước. Điều này không chỉ xảy ra với riêng các DN của Việt Nam. Vì thế, bên cạnh một chiến lược thận trọng, DN hay ngân hàng cần phải quyết tâm đi đến cùng, để có thể xây dựng công ty hoạt động kinh doanh lâu dài trên thị trường nước ngoài, chứ không chỉ trong ngắn hạn 1 - 2 năm. Xuất phát từ những thực tế đó, tôi tiến hành bài nghiên cứu này với đề tài: “Đầu tư ra nước ngoài của một số NHTMCP Việt Nam: Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Techcombank” hi vọng có thể góp phần vào công cuộc phát triển trên thị trường quốc tế của Ngân hàng Techcombank cũng như gợi mở một số thực tế của các ngân hàng
- 10 sở tại đã đầu tư ra nước ngoài làm bài học cho bất kì Ngân hàng Việt Nam nào có kế hoạch hay ý tưởng cho dự án mang tính tầm vóc này. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đề tài về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam không còn mới. Tuy nhiên xét trên phương diện ngân hàng thì chưa có bài viết nào cụ thể, mang tính học thuật và nghiên cứu về vấn đề này. Tính tới thời điểm hiện tại, mới chỉ có một số trang báo điện tử cũng như báo giấy uy tín có bài viết liên quan đến việc các ngân hàng Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Có thể kể đến như các báo điện tử như cafef, tạp chí tài chính, báo hải quan, thời báo kinh doanh hay báo mới; một số báo giấy như nhân dân, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế,…v.v. Cụ thể hơn, nếu xét về đề tài lớn “đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam” hiện có một số bài viết phân tích và đưa ra quan điểm như: Luận văn thạc sỹ với đề tài “Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Ánh (2014), đã đưa ra những khái niệm và đặc trưng tiêu của của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, phân loại các hình thức đầu tư và thực trang thực hiện của các doanh nghiệp Viêt Nam tính đến năm 2014. Bài viết cũng phân tích một số điểm mạnh cũng như những điểm cần cải thiện mà các doanh nghiệp Việt Nam thể hiện ra khi đầu tư sang nước bạn, đồng thời đưa ra một số đề xuất trong tương lai cho bản thân những doanh nghiệp có kế hoạch vươn mình ra thị trường quốc tế cũng như chính phủ các bộ ban ngành liên quan tại Việt Nam trong việc tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lúc đó. Thêm vào đó, khóa luận cấp cử nhân với đề tài: “Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp” của tác giá Trần Thị Ngọc (2014) cũng là một nghiên cứu đang xem xét. Tương tự như đề tài trên, bài nghiên cứu này cũng xuất phát từ những cơ sở lý thuyết luận về đầu tư trực tiếp cũng như đầu tư trực tiếp ra nước ngoài sau đó phân tích thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp. Nội dung giải pháp cũng đi theo hướng tương tự như bài viết đã đề cập bên trên, tuy nhiên có thêm một điểm mới khi vạch ra được tầm quan trọng trong
- 11 việc lựa chọn địa bàn đầu tư tại nước ngoài, một điểm đóng vài trò quyết định trong sự thành bại của doanh nghiệp khi đầu tư ra nước bạn. Ngoài ra, bài nghiên cứu khoa học cấp học viện với đề tài “Đánh giá thực trạng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ 2008-2011” của tác giả Lê Nguyễn Trung Anh (2012) cũng đưa ra một số điểm thú vị. Một lần nữa các khái niệm hay cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp cũng như đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tiếp tục được khẳng định rõ hơn. Tuy nhiên, do bài viết được nghiên cứu trong khoảng thời gian khá xa với hiện tại, nên số liệu và các xu hướng phát triển bài nghiên cứu đề xuất có phần không còn phù hợp nữa. Bản thân các chính sách về pháp luật của Việt Nam cũng đã thay đổi ở hiện tại, vậy nên những đóng về mặt thực tiễn của bài nghiên cứu này đã bị hạn chế. Ngoài ba bài viết nêu trên, một bài viết khác đã quyết định nghiên cứu theo một hướng đi riêng biệt hơn khi xuất phát từ thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam với tên đề tài: “Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” do tác giả Nguyễn Thị Thanh Minh (2010) thực hiện. Cũng là đề tài về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam nhưng mang tính chi tiết hơn, có một số bài luận/tiểu luận nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam nhưng xét trong một ngành cụ thể như viễn thông, cà phê, gỗ. Có thể kể đến như: Tiểu luận Đầu tư quốc tế với đề tài "Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư ra nước ngoài - Cơ hội và thách thức” của tác giá Lê Ngọc Minh (2014) có nội dung đưa ra một cái nhìn toàn cảnh về đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Qua đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của các đơn vị, tổ chức này và từ đó nêu lên những dự báo cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Hay một bài nghiên cứu khác với đề tài: “Thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam và liên hệ thực tế với Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel” do tác giả
- 12 Nguyễn Thị Hảo (2012) thực hiện với mục đích đưa ra một số đánh giá cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel. Như đã tổng hợp ở trên, riêng về đề tài đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các Ngân hàng Việt Nam thì chưa có bài việt mang tính học thuật nào được công bố. Các bài viết liên quan đến chủ đề này chủ yếu là các bài tin tức, bình luận ngắn gọn được đăng tải hay xuất bản trên báo chí. Vị dụ như: Bài viết: “Những con số bất ngờ về đầu tư ra nước ngoài của Ngân hàng Việt Nam” của tác giả Hoàng Ly đăng tải trên website cafef.vn ngày 29/09/2017. Hay bài viết: “Ngân hàng Việt “hái quả ngọt” từ đầu tư ra nước ngoài” theo infomoney.vn đăng tải trên website tapchitaichinh.vn ngày 04/04/2017 đã tổng hợp những kết quả đáng ghi nhân của một số ngân hàng Việt Nam trong quá trình đầu tư ra nước ngoài như Vietinbank tại Lào, SHB tại Lào, Vietcombank tại Campuchia, hay BIDV tại Myanmar. Bên cạnh đó còn cả bài viết:”Ngân hàng Việt trong xu hướng vươn mình ra nước ngoài” của tác giả H.Trang đăng tải trên báo dantri.com.vn ngày 22/07/2017 với nội dung thông kế một số ngân hàng hàng Việt Nam đang và sẽ có kế hoạch đầu tư tại nước ngoài, và đánh giá từ phía chuyên gia trong lĩnh vực này để phân tích xu hướng phát triển của các Ngân hàng Việt Nam khi dấn thân tại thị trường quốc tế. Với những tổng hợp như trên đã phần nào đưa ra một cái nhìn khái quát về tổng quan các công trình hay bài nghiên cứu trước đây về lịnh vực hay đề tài tương tự. Từ đó làm tiền đề để người viết phát triển đề tài này ngay sau đây. 3. Mục đích nghiên cứu Bài viết này được thực hiện với mục đích: - Nếu ra một số thực trạng trong việc đầu tư ra nước ngoài cảu các ngân hàng Việt Nam, cụ thể là 4 Ngân hàng: Vietcombank, BIDV, SHB và Sacombank. - Đánh giá kết quả đầu tư ra nước ngoài của 4 Ngân hàng nêu trên - Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2017 của Ngân hàng Techcombank và chiến lược đầu tư ra nước ngoài của ngân hàng này.
- 13 - Đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài. 4. Phạm vi nghiên cứu Nhiều NHTM Việt Nam đã mở chi nhánh, văn phòng đại diện và công ty con ở nước ngoài, đó là Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có văn phòng đại diện tại Singapore và công ty con tại Hongkong; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Campuchia; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) mở chi nhánh ở Lào, Campuchia; Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) cũng đã khai trương chi nhánh tại Campuchia. Với giới hạn về thời gian, bài viết này sẽ tập trung phân tích và đánh giá kết quả đầu tư ra nước ngoài cảu 4 ngân hàng trên để đưa ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Techcombank sau này. Lý do lựa chọn 4 ngân hàng nêu trên như sau: - Vietcombank và BIDV là hai đại diện ngân hàng thuộc top 4 các ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Hiện này, Techcombank cũng đang được xếp hạng trong top đó. Vì vậy, ít nhiều 2 ngân hàng này sẽ có những nét tương động về sức mạnh tài chính cũng như quy mỗ nguồn vốn hoạt động. - SHB và Sacombank là 2 ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam có dự án đầu tư ra nước ngoài. Với định vị và loại hình ngân hàng tương tự với Techcombank thì đây sẽ là 2 ngân hàng có nhiều điểm so sánh tương đồng. Phạm vi nghiên cứu của bài viết vì thế mà cũng tập trung và 5 đối tượng ngân hàng chính trong đó có Techcombank. Cụ thể, bài viết sẽ chỉ nghiên cứu trong phạm vi năm 2016-2017 (đối với các kết quả kinh doanh của Ngân hàng), và chỉ đi sâu phân tích kết quả liên quan đến đầu tư ra nước ngoài của các đối tượng này. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng
- 14 bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính. Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở 3 nguyên tắc: - Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Gốc so sánh trong bài viết là: Tài liệu năm trước, các mục tiêu dự kiến. - Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên bài viết sử dụng những kỹ thuật so sánh sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kết quả so sánh biển hiện khối lượng qui mô của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số tương đối: Là kết quả phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Ngoài ra, bài viết cũng tiến hành phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh dưới 3 hình thức: + So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ của các báo cáo tài chính. + So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính. + So sánh xác định xu hướng & tính liên hệ của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung & chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để thấy rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. 6. Cấu trúc bài viết
- 15 Bài viết được trình bày theo tiêu chuẩn luận văn Thạc sỹ của Đại học Ngoại thương. Ngoài các phần như Lời mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu sơ đồ, kết luận, dnah mục tài liệu tham khảo, thì bài viết được chia thành 3 chương chính, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài Chương 2: Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của một số NHTMCP Việt Nam Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank).
- 16 Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài 1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài 1.1.1. Khái niệm Theo TS. Hà Văn Hội, Đầu tư quốc tế là quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Bản chất của đầu tư nước ngoài là xuất khẩu tư bản, hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Xuất khẩu tư bản là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài, còn xuất khẩu hàng hoá là quá trình thực hiện giá trị thặng dư ở trong nước. Xuất khẩu hàng hoá và xuất khẩu tư bản luôn luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Các nhà tư bản thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá để thâm nhập tìm hiểu thị trường, luật lệ, quyết định đầu tư tư bản (xuất khẩu tư bản). Đồng thời với xuất khẩu tư bản là việc thành lập các doanh nghiệp đầu tư, liên doanh để nhằm xuất khẩu máy móc thiết bị, vật tư sang nước tiếp nhận đầu tư và khai thác nhân lực, lao động ở nước chủ nhà. Cùng với thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư quốc tế là dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu. Phân loại đầu tư quốc tế (theo hình thức đầu tư) gồm có: - Đầu tư trực tiếp (FDI) Trong hình thức đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần vốn đầu tư đủ lớn của dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương mại. Do đầu tư bằng vốn sở hữu của tư nhân nên họ tự quyết định sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về mặt chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. Chủ đầu tư tham gia điều hành nếu góp nhỏ hơn 100% vốn và trực tiếp tham gia điều hành mọi hoạt động nếu góp 100% vốn (công ty 100 % vốn đầu tư nước ngoài). Thông qua FDI, nước chủ nhà tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Về nguồn vốn: ngoài vốn
- 17 pháp định, còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình triển khai hoạt động, hoặc tái đầu tư từ lợi nhuận thu được. - Đầu tư gián tiếp Là hình thức đầu tư vốn quốc tế quan trọng, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty nước sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đặc điểm của loại đầu tư này là phạm vi đầu tư có giới hạn (Chủ đầu tư chỉ quyết định mua cổ phần của các doanh nghiệp có lãi và có triển vọng trong tương lai. Số lượng cổ phần bị khống chế ở mức độ nhất định để không có cổ phần nào chi phối doanh nghiệp (từ 10 - 25% vốn pháp định.) Đồng thời, chủ đầu tư không tham gia điều hành, nước nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong sản xuất và kinh doanh. Chủ đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố định phụ thuộc kết quả kinh doanh. Mặc dù đầu tư gián tiếp không có cơ hội như FDI nhưng có cơ hội phân tích rủi ro kinh doanh trong những người mua cổ phiếu. - Tín dụng thương mại Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay. Hình thức này có đặc điểm là ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nhưng trước khi cho vay phải nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro. Chủ đầu tư thu lợi nhuận cố định (lãi suất tiền vay) theo khế ước độc lập với kết quả kinh doanh của nước nhận đầu tư. Ngân hàng có quyền sử dụng tài sản thế chấp và yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán, khi bên vay không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hình thức này có độ rủi ro lớn và đối tượng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp. Riêng đối với đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài, Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
- 18 khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư quốc tế trực tiếp Qua xem xét các định nghĩa về đầu tư nước ngoài có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của đầu tư nước ngoài như sau: - Một là, sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác. - Hai là, vốn được huy động vào các mục đích thực hiện các hoạt động kinh tế và kinh doanh. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhưng nhìn chung FDI được xem xét như một hoạt động kinh doanh, ở đó có các yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo nó bao gồm các yếu tố khác. Các yếu tố đó không chỉ bao gồm sự khác biệt về quốc tịch của các đối tác tham gia vào quá trình kinh doanh,sự khác biệt văn hoá , luật pháp mà còn là sự chuyển giao công nghệ , thị trường tiêu thụ… Theo luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam, FDI có thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân trực tiếp nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất cứ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam .Dưới góc độ kinh tế có thể hiểu FDI là hình thức di chuyển vốn quốc tế trong đó người sở hữu đồng thời là người trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.Về thực chất, FDI là sự đầu tư của các công ty ( cá nhân) nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau: - Thứ nhất, các chủ đầu tư phải đóng góp một khối lượng vốn tối thiểu theo quy định của từng quốc gia. Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- 19 - Thứ hai, sự phân chia quyền quản lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Nếu đóng góp 10% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý. - Thứ ba, lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần. - Thứ tư, FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau. - Thứ năm, FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. - Thứ sáu, FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia. 1.2. Nhân tố tác động đầu tư quốc tế trực tiếp 1.2.1. Nhân tố chung tác động đến ĐTQTRNN a. Nhân tố chính trị Đối với nhân tố chính trị, đây là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một nước mà đối với họ còn nhiều khác biệt. Khi đó một đất nước với sự ổn định và nhất quán về chính trị cũng như an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo sẽ bước đầu gây chọ được tâm lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng như có thể định cư lâu dài. Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố khác như kinh tế, xã hội. Đó cũng chính là lý do tại sao các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào một nước lại coi trọng yếu tố chính trị đến vậy. b. Nhân tố kinh tế. Đối với nhân tố kinh tế, bất cứ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, phát triển hoặc đang phát triển đều cần nguồn vốn nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước tùy theo các mức độ khác nhau. Những nước có nền kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 415 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 111 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 78 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 66 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 127 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thanh Chương - Nghệ An
99 p | 14 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn