Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên
lượt xem 11
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY VÂN TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN "HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN" LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Hà Nội, Năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY VÂN TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN "HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN" Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : TC11.B1 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dìu Đức Hà Hà Nội, Năm 2020
- LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các Thầy Cô giáo thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị giúp cho em kiến thức trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Dìu Đức Hà người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày…tháng…năm 2021 Người thực hiện Nguyễn Thị Thúy Vân
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác, tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định. Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ Nguyễn Thị Thúy Vân
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 1 1.1. Nguồn vốn trong kinh doanh của NHTM ............................................................ 1 1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM ........................................................... 10 1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM................................................................... 13 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM .............................. 19 1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM và bài học cho NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên............................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRUNG YÊN ..... 34 2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên....................................................................................................... 34 2.2. Kết quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên . 42 2.3. Đánh giá hiệu quả, thực trạng huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên................................................................................................ 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN .................................................................................... 61 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên ................................................................................................................. 61 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên............................................................................. 67 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 78 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - NHNN : Ngân hàng Nhà nước - NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn - NHTM : Ngân hàng thương mại - TCKT : Tổ chức kinh tế - BHXH : Bảo hiểm xã hội - TCTD : Tổ chức tín dụng - CAR : Hệ số an toàn vốn
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TT Tên bảng Số hiệu Bảng - Biểu Trang Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy 1 của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi Sơ đồ 2.1 36 nhánh Trung Yên Bảng & Biểu đồ: Kết quả hoạt động 2 Bảng, Biểu đồ 2.2 38,39 kinh doanh Bảng & Biểu đồ: Tình hình kinh doanh 3 Bảng, Biểu đồ 2.3 40 ngoại tệ và thanh toán quốc tế 4 Bảng & Biểu đồ: Kết quả thu dịch vụ Bảng, Biểu đồ 2.4 41, 42 Bảng & Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn 5 Bảng, Biểu đồ 2.5 43 theo loại tiền Bảng & Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn 6 Bảng, Biểu đồ 2.6 44 theo thành phần kinh tế Bảng & Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn 7 Bảng, Biểu đồ 2.7 46 theo kỳ hạn Bảng & Biểu đồ: Doanh số cho vay của 8 Bảng, Biểu đồ 2.8 48 chi nhánh Bảng & Biểu đồ: Tình hình sử dụng vốn 9 Bảng, Biểu đồ 2.9 49, 50 của chi nhánh Bảng & Biểu đồ: Chỉ tiêu dư nợ so với 10 Bảng, Biểu đồ 2.10 51,52 vốn huy động Bảng & Biểu đồ: Giá thành của một đơn 11 Bảng, Biểu đồ 2.11 53 vị vốn Bảng & Biểu đồ: Chỉ tiêu chi phí huy 12 Bảng, Biểu đồ 2.12 54 động so với tổng chi phí
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Hiện nay, mặc dù các NHTM hướng đến đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, hoạt động chính của các ngân hàng Việt Nam vẫn là cho vay dựa trên nguồn vốn huy động được. Vì vậy, trong hoạt động của các NHTM, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cũng như khả năng tồn tại và phát triển. Việc tạo lập vốn có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau. Nói cách khác, NHTM có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn. Thực tế cho thấy, với hầu hết các NHTM, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, việc quan tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là một tất yếu khách quan; đồng thời cũng là một bài toán khó mang tính thời sự đối với các NHTM hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Những năm qua, NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt được, việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào những tháng cuối năm, chưa quan tâm tăng trưởng đều trong năm nên thường bị động trong công tác điều hành; chưa có sự liên kết giữa cho vay với huy động vốn và phát triển sản phẩm, dịch vụ; vốn huy động còn thiếu tính bền vững, bị động và tập trung lớn vào một số khách hàng là tổ chức, hoặc chủ yếu là nguồn có kỳ hạn với lãi suất cao; kết quả huy động nguồn vốn ngoại tệ không đạt kế hoạch do thực hiện quy định của NHNN và của NHNo & PTNT Việt Nam (áp dụng lãi suất huy động USD 0% nên không hấp dẫn đối với khách hàng). Chi nhánh còn phát sinh tình trạng phải đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng huy động vốn quý/năm... Trong thời gian công tác tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên, tôi nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ
- thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên nói riêng. Ngoài ra, trong thời gian gần đây hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đang gặp một số khó khăn do áp lực cạnh tranh của các ngân hàng trên cùng địa bàn; chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra ngày càng co hẹp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, đây là một vấn đề đang được Chi nhánh quan tâm để duy trì và giữ vững vai trò, vị trí của mình trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Huy động vốn là đề tài được nhiề tác giả đề cập tới trong các công trình nghiên cứu. tuy nhiên mỗi tác giải lại tiếp cận theo những khía cạnh khác nhau, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực cho mỗi ngân hàng theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài sau: Phạm Thu Trang (2017) "Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Trung Yên", luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế Tài chính - Ngân Hàng, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã phân tích khá tốt các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn, phản ánh đúng thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên giai đoạn 2014-2016. Các giải pháp đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn (phát triển thêm các điểm giao dịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm huy động vốn; áp dụng lãi suất linh hoạt, tăng cường hoạt động Marketting; hoàn thiện cơ chế chính sách huy động vốn, hiện đại hóa công nghệ thông tin...) có tính chất bao quát chung nhưng chưa chi tiết, cụ thể; chưa xác định vài trò quan trọng của công tác phân tích nguồn vốn và tăng trưởng nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn.
- Phạm Thị Minh Thanh (2016) Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hưng Yên, tác giả chỉ ra các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh như: Huy động vốn phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, phân theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng vốn. Luận văn nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động theo hướng bền vững cần tập trung, nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư. Trần Thị Thu Hiền (2018), Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng, trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn đề cập đến vấn đề đang rất được quan tâm thời gian gần đây đó chính là ngân hàng điện tử, với sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhu cầu sử dụng của khách hàng ngày càng tăng, đóng góp lớn vào hiệu quả kinh doanh của NHTM (bao gồm cả hiệu quả huy động vốn). Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng chưa đầy đủ, dịch vụ của các NHTM vẫn còn nhiều hạn chế. Các chỉ tiêu thu thập thiên về định lượng, chưa đầy đủ để đánh giá chất lượng dịch vụ một cách toàn diện nhất. Về tổng thể những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận vầ huy động vốn và thực trạng huy động vốn tại từng ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi NHTM có quy mô, mô hình quản lý công tác huy động vốn cho những phân khúc khách hàng khác nhau, định hướng chiến lược phát triển khác nhau trong từng thời kỳ; có những thuận lợi và khó khăn tồn tại hạn chế riêng. Việc tiếp tục nghiên cứu phát triển, cập nhật những xu thế, giải pháp mới để ứng dụng vẫn là vấn đề cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được muc đích nghiên cứu nói trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện là: - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn cả NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM. - Phân tích đánh giá thực trạng, tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên giai đọan 2017-2019, tìm ra những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong huy động vốn. - Đề xuất giải pháp để tăng cường (nâng cao) hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. - Về thời gian: Chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn 2017-2019. Thời gian xác định cho các giải pháp, đề xuất là năm 2025. 4.3. Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn, kết quả huy động vốn, những tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
- 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp thu thập số liệu: Được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên qua 03 năm (2017-2019); phương hướng hoạt động các năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Internet và từ các cơ quan ban ngành ở Trung ương để định hướng. 5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính toán và phân tích các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích so sánh để thấy rõ sự biến động các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (+/-) và tương đối (%). 6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa được những lý luận chung về huy động vốn trong hoạt động của NHTM. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá về kết quả hoạt động huy động vốn, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục; đề tài đã đề ra những giải pháp thiết thực để góp phần nâng cao khả năng huy động vốn đối với NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. 7. Bố cục, kết cấu của đề tài: Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 Chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả huy động vốn của NHTM. Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Nguồn vốn trong kinh doanh của NHTM: 1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn của NHTM: Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã; Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế. Nói cụ thể hơn, NHTM là một tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và nghiệp vụ chủ yếu là huy động các khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư, sau đó tiến hành chuyển thành vốn đầu tư phát triển kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra, với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM còn thực hiện chức năng: Trung gian thanh toán; các dịch vụ ngân hàng, giúp cho sự vận động của các luồng tiền lưu thông trong nền kinh tế thêm năng động. Do đó, hoạt động của NHTM luôn nằm trong vòng kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN); sự phát triển của các NHTM là bộ mặt đại diện cho sự phát triển của cả nền kinh tế (nói chung) và của hệ thống Ngân hàng (nói riêng). Nguồn vốn huy động của NHTM là do một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Mỗi nguồn vốn có nội 1
- dung kinh tế, yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán khác nhau. Vốn huy động luôn biến động nên NHTM không được sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của ngân hàng là nội dung quan trọng hàng đầu đối với các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định việc thực hiện các chức năng của NHTM. 1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM: Đối với NHTM, nguồn vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh và cũng là vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, hoạt động huy động vốn có tầm quan trọng và quyết định đến hoạt động của một NHTM. Trước hết, nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của NHTM. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay, hay cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng nguồn vốn đủ lớn đảm bảo. Nguồn vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Nguồn vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính, mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng lên, vượt xa số vốn tự có nhờ hoạt động huy động vốn được thực hiện song song với các hoạt động khác. Ngân hàng huy động vốn từ dân cư, từ các doanh nghiệp, hay trên thị trường vốn. Quy mô vốn càng lớn, càng khẳng định sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính; tạo điều kiện tốt nhất cho sự hoạt động và phát triển của ngân hàng. Chính vì thế, các ngân hàng không ngừng cạnh tranh để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng nhiều chiến lược, hình thức khác nhau. 1.1.2.1. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ. Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức các hoạt động kinh doanh, tín 2
- dụng và đầu tư của mình. Các tổ chức kinh tế (nói chung) và NHTM (nói riêng) muốn tiến hành các hoạt động kinh doanh, trước tiên đều cần có vốn. Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý, cũng như thực tiễn hoạt động của NHTM. Đối với các NHTM, nguồn vốn vừa là phương tiện, vừa là đối tượng kinh doanh. Có thể nói, nguồn vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu tiên quyết của mọi hoạt động ngân hàng. Ngân hàng không thể kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của họ phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, cơ cấu vốn hợp lý sẽ có lợi thế và chủ động hơn trong các hoạt động của mình; không bị lệ thuộc hoặc bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Những ngân hàng trường vốn thường có thế mạnh trong kinh doanh; họ chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao nhất. NHTM có nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh được khả năng tài chính tốt, bước đầu tạo được uy tín trong kinh doanh, từ đó tạo lập một nền tảng vững chắc để tổ chức mọi hoạt động. Do vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (tức là đủ vốn điều lệ theo luật định) thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm, chú ý tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình kinh doanh của mình. 1.1.2.2. Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NHTM: Nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời và các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHTM là lợi nhuận cao nhất và an toàn cao nhất. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi suất cho vay. Nhờ có nguồn vốn lớn, lượng cung tiền tăng mà các NHTM thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại. Thông thường, ngân hàng có nguồn vốn lớn thì việc kinh doanh sẽ đa chức năng hơn (không chỉ cho vay đơn thuần, mà còn phát triển các dịch vụ như: Cho thuê tài chính, mua bán nợ và các dịch vụ phái sinh khác); phạm 3
- vi hoạt động rộng hơn; khối lượng và mức đầu tư cho vay cũng lớn hơn các ngân hàng có nguồn vốn nhỏ. 1.1.2.3. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM cần một nguồn vốn đủ khả năng thu hút được khách hàng đến giao dịch; đồng thời để tạo độ tin tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng. Khi ngân hàng trường vốn thì khả năng thanh toán và chi trả sẽ cao hơn, khiến khách hàng yên tâm khi đặt mối quan hệ giao dịch (ít bận tâm đến vấn đề rủi ro). Đây chính là yếu tố hấp dẫn đối với khách hàng. Nguồn vốn huy động tạo điều kiện để NHTM mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, NHTM phải không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh giúp NHTM có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi hoạt động ra các vùng - miền hay các nước khác. Như vậy, nguồn vốn huy động quyết định việc mở rộng kinh doanh của NHTM cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với tiềm năng nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững uy tín của mình. 1.1.2.4. Nguồn vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của NHTM: Trong nền kinh tế thị trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi các NHTM phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ; cần đầu tư phương tiện kỹ thuật hiện đại, cơ sở hạ tầng vững mạnh và xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp - đây là tiền đề để thu hút khách hàng. Ngân hàng khi nguồn vốn đủ mạnh, khai thác - sử dụng có hiệu quả sẽ củng cố được vị thế và phát huy các nguồn lực để tạo lập uy tín ngày càng cao; ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở 4
- rộng phạm vi, qui mô tín dụng; chủ động, linh hoạt về thời hạn cho vay - thậm chí có những mức lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng khách hàng. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM. Cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng diễn ra gay gắt thông qua lãi suất, phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào, NHTM có thể mở rộng quan hệ kinh doanh với tất cả các thành phần kinh tế. Từ đó, có thể gia tăng nguồn thu và tăng uy tín của ngân hàng; có điều kiện cải tiến, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thương trường. 1.1.3. Cơ cấu các nguồn vốn của NHTM: Vốn của NHTM bao gồm: - Vốn tự có; - Vốn huy động; - Vốn đi vay; - Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.3.1. Vốn tự có: Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tự tạo lập, thuộc quyền sở hữu và là cơ sở để thành lập NHTM. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản “Có”, luôn ổn định và ít biến động. Với đặc tính sẵn có, các NHTM thường sử dụng nguồn vốn này để trang bị cơ sở vật chất, đầu tư vào TSCĐ (không vượt quá 30% Vốn tự có), tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Vốn tự có được coi là tài sản đảm bảo, tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng; duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp gặp thua lỗ và là một trong những căn cứ quyết định khả năng huy động vốn của NHTM. Như vậy, quy mô và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát triển của NHTM. 5
- Vốn tự có của NHTM, gồm: Vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung. Kinh doanh tiền tệ gặp nhiều rủi ro bất thường; vốn tự có của mỗi NHTM là nguồn vốn cơ bản để phục vụ kinh doanh (khi thị trường có nhiều biến động). 1.1.3.2. Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, NHTM chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu chúng. Vốn huy động đóng vai trò quan trọng với hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động luôn biến động nên NHTM không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh, mà phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động gồm có: a) Vốn tiền gửi: Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Vốn tiền gửi dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. Vốn tiền gửi bao gồm: - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp, hoặc không được trả lãi. Khoản tiền gửi này được khách hàng sử dụng để thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa - dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên. - Tiền gửi không kỳ hạn: Mặc dù người gửi có thể gửi và rút tiền vào bất cứ lúc nào, song việc gửi tiền và rút tiền có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng; Nên trên các tài khoản này luôn luôn có số dư - NHTM có thể huy động số dư này để cho vay. 6
- - Tiền gửi có kỳ hạn: Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của khách hàng gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức này. Phần lớn đây là nguồn vốn mang tính ổn định, NHTM có thể sử dụng nguồn này một cách chủ động làm vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng (tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán ở trên). - Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của khách hàng chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Tuy nhiên, số dư tài khoản loại này thường không lớn và ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thỏa thuận với khách hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tiền gửi tiết kiệm có nhiều kỳ hạn khác nhau. Để tăng sức cạnh tranh, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn và khách hàng được hưởng lãi suất không vượt quá lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. b) Phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh hình thức nhận gửi tiền, các NHTM còn huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt phục vụ - Tùy theo mục đích cụ thể với sự chấp thuận của NHNN. Loại vốn này có lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm và có nhiều kỳ hạn khác nhau; Thời hạn càng dài lãi suất càng cao. 7
- - Kỳ phiếu ngân hàng: Là một loại giấy chứng nhận nợ do ngân hàng phát hành theo từng đợt với kỳ hạn và được gọi là kỳ phiếu có mục đích, theo hai phương thức. + Phát hành trả lãi sau: Khách hàng có thể mua tùy theo khả năng của họ, ngân hàng ghi số tiền khách hàng mua trên tờ kỳ phiếu. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu. + Phát hành trả lãi trước: Khách hàng mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng. Lãi suất của kỳ phiếu trả lãi trước cao hơn so với kỳ phiếu trả lãi sau, nhằm hấp dẫn và thu hút khách hàng. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả cho khách hàng theo mệnh giá của kỳ phiếu. - Trái phiếu ngân hàng: Là một loại phiếu nợ trung - dài hạn của ngân hàng với người chủ cầm giữ trái phiếu (có thể vô danh hoặc hữu danh). Ngân hàng cam kết trả một số tiền nhất định vào một thời điểm cụ thể trong tương lai với mức lãi suất quy định trong những thời hạn cho trước. Kỳ hạn của trái phiếu ngân hàng thường là 3 năm, 5 năm…, có lãi suất cao hơn kỳ phiếu và các loại tiền gửi khác. Hình thức huy động này chỉ được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn. Do đó, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp cụ thể. Khối lượng vốn này chỉ được huy động trong một thời gian nhất định. Khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, ngân hàng phải ngừng việc huy động kỳ phiếu - trái phiếu. - Chứng chỉ tiền gửi: Là một loại phiếu nợ do NHTM thỏa thuận với khách hàng và được phát hành theo từng đợt (mỗi đợt phát hành không quá 60 ngày). Lãi suất chứng chỉ dài hạn được xác định ngay trên tờ chứng chỉ, hoặc được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Đối với chứng chỉ tiền gửi có thể áp dụng 3 phương thức trả lãi: Trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi theo định kỳ. 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 418 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
97 p | 41 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 28 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 129 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
100 p | 22 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 21 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
105 p | 17 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 21 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại niêm yết tại Việt Nam
98 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Lạt
96 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cạnh tranh và tập trung ngành đến ổn định ngân hàng nghiên cứu tại Việt Nam
118 p | 13 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn