intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK Viettel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu của luận văn gồm lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn có 3 chương: Chương 1 - Lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị; Chương 2 - Thực trạng tình hình áp dụng báo cáo kế toán quản trị phụ vụ kinh doanh - Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK Viettel; Chương 3 - Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK Viettel. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK Viettel

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHAN THỊ NGỌC TÚ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH – TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XNK VIETTEL LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội, 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHAN THỊ NGỌC TÚ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH – TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XNK VIETTEL Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG ĐỨC SƠN Hà Nội, 2014
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... iii LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.... 5 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị....................... 5 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ................................................................ 5 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị ............................................................ 6 1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị ................................... 7 1.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị .................... 9 1.2. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp.......................................................................................... 11 1.2.1 Quyết định quản trị........................................................................... 11 1.2.2 Tổ chức kế toán quản trị (KTQT) trong doanh nghiệp ...................... 14 1.3. Phân loại chi phí trên các báo cáo và phân bổ chi phí cho các bộ phận .. 17 1.3.1 Phân loại chi phí trên các báo cáo ................................................... 17 1.3.2. Phân bổ chi phí cho các bộ phận ..................................................... 17 1.4. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại........ 20 1.4.1. Hệ thống các báo cáo dự toán ......................................................... 20 1.4.2. Hệ thống báo cáo trách nhiệm ......................................................... 28 1.4.3. Báo cáo thực hiện ............................................................................ 32 1.4.4. Báo cáo phân tích ............................................................................ 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ÁP DỤNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH– TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL. 36
  4. 2.1. Tổng quan về Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel .............. 36 2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................... 36 2.1.2. Mô hình tổ chức của Trung tâm ....................................................... 38 2.1.3. Công tác tổ chức kế toán tại Trung tâm ........................................... 40 2.1.4. Hệ thống kế toán tại Trung tâm ....................................................... 41 2.2. Thực trạng áp dụng báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp............... 42 2.2.1. Về tổ chức kế toán quản trị của doanh nghiệp ................................. 42 2.2.2. Báo cáo kế toán trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ .......................... 42 2.2.3. Hệ thống báo cáo dự toán đang áp dụng ......................................... 45 2.2.4. Hệ thống báo cáo thực hiện ............................................................. 46 2.2.5. Báo cáo phân tích ............................................................................ 49 2.2.6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng báo cáo kế toán quản trị.............................................................................................. 51 2.3. Đánh giá chung...................................................................................... 51 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 51 2.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 52 2.3.3. Nguyên nhân: .................................................................................. 53 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ KINH DOANH –TÌNH HUỐNG TẠI TRUNG TÂM BÁN LẺ - CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀXNK VIETTEL .................................. 55 3.1. Quan điểm xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị ......................... 55 3.2. Mục tiêu của doanh nghiệp từ nay đến năm 2015 .................................. 55 3.3. Các quyết định và nhu cầu thông tin của doanh nghiệp ......................... 55 3.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị ......................... 56 3.4.1. Một số yêu cầu trong việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị 56 3.4.2. Xây dựng các Trung tâm trách nhiệm tại Trung tâm bán lẻ ............. 57 3.4.3. Tổ chức bộ máy báo cáo và phân tích kế toán quản trị .................... 58
  5. 3.4.4. Tăng cường ứng dụng CNTT cho kế toán quản trị ........................... 59 3.4.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị ................................. 59 KẾT LUẬN .................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BC Báo cáo 2 CBNV Cán bộ nhân viên 3 CĐKT Cân đối kế toán 4 CPBH Chi phí bán hàng 5 CPQL Chi phí quản lý 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 EOL Hàng End of Life 8 KQKD Kết quả kinh doanh 9 KPI Chỉ số đánh giá thực hiện công việc 10 KTQT Kế toán quản trị 11 NSLĐ Năng suất lao động 12 PGĐ Phó Giám đốc 13 ST Siêu thị 14 TTBL Trung tâm bán lẻ 15 XNK Xuất Nhập khẩu 16 & Và i
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Ví dụ về dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm 23 2 Bảng 1.2 Ví dụ về dự toán mua hàng 24 3 Bảng 1.3 Ví dụ về dự toán giá vốn hàng bán 24 Ví dụ về dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 4 Bảng 1.4 25 doanh nghiệp 5 Bảng 1.5 Dự toán bảng cân đối kế toán 27 6 Bảng 1.6 Tính toàn ROI của Trung tâm đầu tư 32 ii
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Mô hình ra quyết định (DECIDE) 13 2 Sơ đồ 1.2 Dự toán sản xuất kinh doanh 22 3 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Trung tâm bán lẻ 39 iii
  9. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu thế hội nhập, phát triển toàn cầu như hiện nay, ngành kinh doanh bán lẻ đang ngày càng phát triển đặc biệt với các nước đang phát triển như Việt Nam. Cũng nằm trong xu thế đó, Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK Viettel, một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ thiết bị đầu cuối viễn thông đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường và đối thủ. Chính vì thế việc đặt ra yêu cầu phân tích đánh giá thường xuyên để đưa ra các quyết định, điều hành một cách nhanh nhất, kịp thời nhất là vô cùng quan trọng.Tuy nhiên với hệ thống báo cáo kế toán tài chính sẽ không đáp ứng được yêu cầu của điều hành trong doanh nghiệp.Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị cho doanh nghiệp này là cấp thiết. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị đã được áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp nước ngoài, tuy nhiên với doanh nghiệp trong nước nói chung và Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel nói riêng thì vẫn còn manh mún, chưa được coi trọng phát triển, tất cả chỉ mới ở giai đoạn sơ khai. Trong quá trình làm việc trực tiếp tại Phòng Kế hoạch – Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel, tác giả đã kịp thời nhận ra những ưu điểm cũng như các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống báo cáo quản trị của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, với mong muốn doanh nghiệp ngày càng phát triển, dựa vào những kiến thức tài chính đã được học trong bộ môn: Kế toán quản trị và phân tích tài chính doanh nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK Viettel” làm luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả hy vọng, nghiên cứu của mình sẽ đóng góp thêm vào hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Viettel giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn và hiểu rõ tầm quan trọng 1
  10. của hệ thống báo cáo này, giúp cho việc kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và đạt được các mục tiêu đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều bài viết, đề tài luận văn nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị của các doanh nghiệp như: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10”, luận văn của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung hoàn thành năm 2009 đã hệ thống hóa được các vấn đề lý thuyết liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, trình bày được thực trạng vận dụng báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần may 10 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế quản quản trị cho Công ty cổ phần may 10. “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty vận tải quốc tế I.T.I”, luận văn của Dương Thị Cẩm Nhung hoàn thành năm 2007, luận văn tập trung vào phân tích thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty. “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân bón miền Nam”, luận văn của Nguyễn Bích Liên hoàn thành năm 2007 đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết kế toán quản trị, ngoài ra trình bày được thực trạng vận dụng báo cáo của Công ty phân bón miền Nam trong đó tập trung vào hoàn thiện hệ thống dự toán và hệ thống kế toán trách nhiệm. “Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị cho hệ thống Siêu thị Mediacare”, luận văn của Hoàng Kim Sơn hoàn thành năm 2007 cũng nêu được các lý luận chung về các vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống báo cáo kế toán quản trị, trình bày được thực trạng kế toán và hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại hệ thống Siêu thị Mediacare và từ đó cũng đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho hệ thống Siêu thị Mediacare. Các luận văn trên đều đã khái quát được lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị, trình bày thực trạng vận dụng hệ thống báo cáo quản trị tại doanh nghiệp từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp đó. Tuy nhiên với ba luận văn đầu tiên là công ty sản xuất khác hẳn với mô hình của chuỗi kinh doanh bán lẻ mà luận văn đang hướng tới do vậy 2
  11. hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ tập trung chủ yếu vào các báo cáo phân tích chi phí chưa đi sâu vào phân tích doanh thu và các vấn đề liên quan khác. Trong khi đó luận văn của tác giả Hoàng Kim Sơn cũng đề cập đến nội dung tương tự, đi sâu vào hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ theo chuỗi – Hệ thống Siêu thị Mediacare tuy nhiên khoảng thời gian phân tích tương đối xa (từ năm 2007) đồng thời quy mô không lớn (10 Siêu thị tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh). Việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại trung tâm bán lẻ - Công ty thương mại và XNK Viettel” vừa cần phải cập nhật theo đúng nhu cầu thông tin thời điểm hiện tại của doanh nghiệp đồng thời phải đề xuất các báo cáo quản lý phù hợp quy mô rất rộng của doanh nghiệp với 172Siêu thị trải dài trên toàn quốc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trả lời câu hỏi nghiên cứu: Các báo cáo kế toán quản trị có đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp? Nhiệm vụ: Để trả lời được câu hỏi nghiên cứu trên luận văn tập trung nghiên cứu 03 vấn đề chính: - Hệ thống hóa lý luận về hệ thống báo cáo kế toán quản trị nói chung. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel. - Đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel. Phạm vi nghiên cứu: Do nội dung của kế toán quản trị rất đa dạng và phong phú nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu các báo cáo kế toán quản trị của Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel đang sử dụng trong năm 2012, 2013, đầu năm 2014. 3
  12. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong luận văn là phương pháp nghiên cứu case study: Nhằm có thể đạt được những yêu cầu mà đề tài đã đặt ra, tác giả đã trực tiếp làm việc thực tế tại doanh nghiệp, những kiến thức thực tế cộng với thu thập, thống kê, chọn lọc, tổng hợp thông tin ....từ hoạt động thực tiễn của Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel và tham khảo thêm các nguồn dữ liệu khác (các giáo trình, đề tài luận văn tương tự...). 6. Những đóng góp của luận văn Trong sự cạnh tranh gay gắt của các chuỗi bán lẻ trên thị trường, việc đưa ra quyết định nhanh, hiệu quả đòi hỏi phải có các báo cáo kịp thời, chính xác, phù hợp với quyết định của các nhà quản trị. Thông qua luận văn, tác giả mong muốn góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị cho doanh nghiệp, giúp lãnh đạo đưa ra các quyết định chính xác và đúng đắn cho doanh nghiệp, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của doanh nghiệp. Việc hoàn thiện báo cáo quản trị đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên theo nhu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp tuy nhiên với việc hoàn thiện các yếu tố nền tảng: hệ thống phần mềm; hoàn thiện hệ thống nhân sự và các loại báo cáo trách nhiệm được đề cập trong luận văn, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo sau này sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn. 7. Bố cục luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị - Chương 2: Thực trạng tình hình áp dụng báo cáo kế toán quản trị phụ vụ kinh doanh -Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại và XNK Viettel - Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ kinh doanh – Tình huống tại Trung tâm bán lẻ - Công ty Thương mại vàXNK Viettel 4
  13. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Lịch sử phát triển của kế toán gắn liền với quá trình phát triển của xã hội loài người, qua các hình thái kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường ngày nay, kế toán ngày càng hoàn thiện và phát triển trên mọi phương diện, nó thực sự trở thành công cụ không thể thiếu trong quản trị, kiểm tra, kiểm soát và điều hành các hoạt động kinh tế tài chính của bất kỳ đơn vị nào. Chức năng của kế toán nói chung là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của một số tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin với các mục tiêu: Cung cấp các báo cáo kế toán theo quy định phục vụ cho các đối tượng bên ngoài và bên trong đơn vị, hoạch định các chính sách dài hạn, ngắn hạn của đơn vị phục vụ các đối tượng bên trong tổ chức; kiểm soát hoạt động của các đơn vị phục vụ các đối tượng bên trong tổ chức. Trong đó, kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp, còn kế toán quản trị đáp ứng nhu cầu thông tin bên trong doanh nghiệp (nhà quản trị các cấp) phục vụ cho các hoạt động, đề ra quyết định nhằm đạt được các mục tiêu tối ưu. Như vậy, kế toán quản trị chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin kế toán nói chung trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên nhân sự phát triển của kế toán quản trị là do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, quốc gia của tổng thể nền kinh tế. Nhưng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thông tin kế toán quản trị với chức năng cơ bản là công cụ hữu hiệu để các cấp lãnh đạo đưa ra quyết định điều hành mọi hoạt động nhằm hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc nghiên cứu kế toán quản trị được xem xét từ nhiều quan điểm và góc độ khác nhau. Theo GS.Robert S.Kaplan, trường đại học Havard, trường phái kế toán quản trị của Mỹ: “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong 5
  14. các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. Như vậy theo quan điểm này, kế toán quản trị là công cụ gắn liền với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng cho các tổ chức xây dựng các dự toán, hoạch định các chính sách và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức. Theo GS H.BOUQUIN, đại học Paris Dauphin, trường phái kế toán quản trị của Pháp: “Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao”. Với trường phái này, kế toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào thông tin đó các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Theo luật kế toán Việt Nam “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu của quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo quan điểm này, ngoài việc nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là thông tin hữu ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các quyết định còn cho biết quy trình nhận diện thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động. Từ các phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm kế toán quản trị như sau: Kế toán quản trị lả bộ môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với các định tính về hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu. 1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh. Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh. Các cấp quản trị 6
  15. từ tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng, trưởng các phòng ban đến Ban Giám đốc và hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều vì gắn liền với các hoạt động kinh doanh cụ thể cuả doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản của các nhà quản trị như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích, đánh giá và ra quyết định. Như vậy bản chất thông tin kế toán quản trị chính là hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị có chức năng quan trọng nhằm tăng cường hoạt động quản lý hoạt động SXKD trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động và phức tạp.Thực chất đó là một hệ thống thông tin quản trị hữu ích, một hệ thống thông tin quan hệ lợi ích, trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp. 1.1.3 Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị 1.1.3.1 Điểm giống nhau Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là: Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó. Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xửlý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin. Kế toán quả trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý.Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao còn kế toán quản trị 7
  16. thể hiện trách nhiệm của nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp. Nói cách khác kế toán tài chính và kế toán quản trị đều dự phần vào quản lý doanh nghiệp 1.3.3.2 Điểm khác nhau Do đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông tin khách nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều điểm khác biệt. - Đối tượng sử dụng thông tin: Với kế toán quản trị đối tượng sử dụng thông tin là các thành viên bên trong doanh nghiệp: các chủ sở hữu, Ban giám đốc, Quản lý viên, Giám sát viên vv..Trong khi thông tin kế toán tài chính chủ yếu lại cung cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (các cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính). - Nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin: Thông tin kế toán tài chính phải tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận. Trái lại,trong nền kinh tế thị trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của nguời quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực của kế toán chung. Các quy định của Nhà nước về kế toán quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn. - Tính pháp lý của kế toán: Kế toán tài chính có tính pháp lệnh (và tới đây sẽ tuân thủ theo luật kế toán), nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép, trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với các đặc thù quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. - Đặc điểm thông tin: Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thức giá trị. Còn thông tin của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị. 8
  17. Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra. Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần túy, được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán quản trị, thông tin được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê hạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và sử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được. - Hình thức báo cáo sử dụng: Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán tổng hợp (gọi là các báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính). Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải trả, báo cáo nhập xuất tồn kho vv..). - Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của kế toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ, thường là năm, còn báo cáo của kế toán quản trị được soạn thảo thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 1.1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kế toán quản trị 1.1.4.1. Đối tượng Kế toán quản trị là một phân hệ của kế toán trong các tổ chức hoạt động, được thể hiện rõ nét nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh, các đơn vị tự chủ tài chính, do vậy kế toán quản trị cũng có đối tượng nghiên cứu chung của kế toán là tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động. Sư vận 9
  18. động của tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính vì mục tiêu lợi nhuận của kế toán quản trị coi trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, kế toán quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ thể hóa nhằm cung cấp các thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: - Nghiên cứu sâu hơn về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng, lợi nhuận… nhằm mục tiêu kiểm soát và quản lý chi phí chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác để tối thiểu hóa chi phí. - Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường. - Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận thông qua hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các quyết định điều hành hoạt động của doanh nghiệp. - Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cần đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động cuả từng bộ phận nhằm phát triển và bảo đảm an toàn vốn kinh doanh. Đồng thời xác định trách nhiệm cá nhân, bộ phận trong tổng thể doanh nghiệp. - Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, làm rõ các nguyên nhân gây ra sự biến động giữa chi phí theo dự toán và thực tế, từ đó phát huy những thế mạnh trong hoạt động kinh doanh và có các biện pháp ngăn chặn những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả từng hoạt động kinh doanh. - Cung cấp các thông tin cần thiết nhằm sáng tỏ việc đưa ra các quyết định kinh doanh hiện tại và tương lai. Xây dựng các dự toán chi phí, doanh thu và kết quả tài chính nhằm dự báo các kết quả kinh doanh diễn ra theo kế hoạch. - Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo an toàn và phát triển vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. 10
  19. 1.1.4.2. Phương pháp hỗ đoán Để xử lý các thông tin phục vụ việc ra quyết định kinh doanh, kế toán quản trị ngoài việc sử dụng các biên pháp truyền thống tương tự như kế toán tài chính như: Phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Ngoài ra, kế toán quản trị còn sử dụng một số phương pháp đặc thù để làm sáng tỏ thông tin kế toán phục vụ nhu cầu quản lý: - Phương pháp phân loại chi phí: Phân chia thành biến phí, định phí; Hoặc chi phí có thể kiểm soát, không thể kiểm soát… - Phương pháp mô hình: Để đánh giá trách nhiệm của các trung tâm đầu tư cũng thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROI từ đó có quyết định thích hợp và xác định trách nhiệm của nhà quản trị. - Phương pháp đồ thị: Phương pháp này cũng được sử dụng khá thông dụng. Đồ thị là cách thể hiện dễ thấy nhất, chính xác nhất cho thấy mối quan hệ và xu hướng biến động của các thông tin do kế toán quản trị cung cấp và xử lý. 1.2. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp Một trong các yếu tố quan trọng tác động đến xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị của 1 doanh nghiệp chính là hệ thống Quyết định của nhà quản trị và tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp. 1.2.1 Quyết định quản trị Quyết định quản trị bao gồm có 2 loại: Quyết định ngắn hạn và quyết định dài hạn. 1.2.1.1 Quyết định ngắn hạn - Khái niệm: Là các quyết định có thời hạn dưới 1 năm, có thể là các quyết định trong ngày như: Giải quyết các trục trặc trong quy trình, tình hình cung cấp nguyên vật liệu đồng bộ, không đảm bảo về chất lượng, không đáp ứng kịp thời các điều kiện đảm bảo kinh doanh cho doanh nghiệp. 11
  20. - Các quyết định ngắn hạn thường bao gồm: + Quyết định nên tự sản xuất hay mua ngoài? + Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng? + Quyết định duy trì hoạt động đầu tư hay chấm dứt đầu tư? + Các quyết định trong trường hợp doanh nghiệp bị chi phối bởi các yếu tố giới hạn. - Tiêu chuẩn lựa chọn các quyết định ngắn hạn: + Tiêu chuẩn về kinh tế: Mục tiêu lựa chọn và ra quyết định ngắn hạn trong sản xuất kinh doanh là mang lại lợi ích kinh tế cao nhất. Bởi vậy, khi ra quyết định ngắn hạn trong điều hành, nhà quản trị cần phải cẩn trọng, đắn đo xem xét nhiều phương án. Phải tính đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn và sử dụng vốn cho hợp lý nhất. + Tiêu chuẩn về tính kịp thời của các quyết định ngắn hạn: Tiêu chuẩn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định. Điều đó thể hiện ở chỗ: Khi thời cơ đến, quản trị doanh nghiệp phải biết chớp lấy thời cơ, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất phải nhanh, chính xác và đúng thời điểm, có như vậy mới đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. + Ngoài những tiêu chuẩn trên, khi đưa ra quyết định nhà quản trị cần phải quan tâm đến tiêu chuẩn phi kinh tế như: Bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đạo đức nghề nghiệp... - Đối với doanh nghiệp thương mại, các quyết định ngắn hạn thường liên quan đến: Các quyết định có nên nhập hàng hay dừng nhập hàng, nhập hàng khi nào...; Các quyết định về chính sách giá bán, về chương trình xúc tiến bá hàng; Các quyết định có nên tiếp tục kinh doanh cửa hàng đó hay ngừng khi cửa hàng hoạt động lỗ.... 1.2.1.2 Quyết định dài hạn - Khái niệm: Là những quyết định mang tính chất kế hoạch, thể hiện những mục tiêu phát triển chiến lược diễn ra trong nhiều kỳ kế toán, thường là liên quan đến vốn đầu tư lớn và làm thay đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2