intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa các ngân hàng thương mại tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là đánh giá tình hình thực tế công tác giám sát từ xa hiện nay tại BHTGVN. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN trong lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa các ngân hàng thương mại tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TRONG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BASEL II TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng ĐỖ LÊ THỊ MINH KHUÊ Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TRONG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BASEL II TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên: Đỗ Lê Thị Minh Khuê Người hướng dẫn Khoa học: TS. Vũ Huyền Phương Hà Nội – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn “Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa các ngân hàng thương mại tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam” là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Học viên Đỗ Lê Thị Minh Khuê
  4. ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiền, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các giảng viên chuyên ngành, khoa Tài chính – Ngân hàng và Khoa Sau đại học của trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn – TS. Vũ Huyền Phương đã dành thời gian truyền tải kinh nghiệm, luôn tận tình, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và khuyến khích tôi – sự động viên này là điều thực sự quan trọng giúp tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Trong bản luận văn chắc hẳn không tránh khỏi những hạn chế vè thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được nhiều đóng góp qíu báu đến từ các thầy cô giáo và bạn học để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..................................... vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM................................. 4 1.1. Nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi........................ 4 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................... 4 1.1.3. Nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ................. 5 1.2. Yêu cầu đối với nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................................................ 6 1.2.1. Yêu cầu đối với nội dung giám sát từ xa........................................... 7 1.2.2. Yêu cầu về thời gian thực hiện giám sát từ xa ................................ 10 1.2.3. Yêu cầu về cơ chế phối hợp ............................................................ 10 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giám sát từ xa .................................. 14 1.3.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 14 1.3.2. Phương pháp giám sát từ xa ........................................................... 15 1.3.3. Công nghệ thông tin ........................................................................ 17 1.3.4. Hệ thống pháp lý ............................................................................. 18 1.3.5. Nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát .................................. 19 1.4. Ngân hàng thương mại và hoạt động giám sát từ xa đối với các ngân hàng thương mại tại BHTGVN .................................................................... 21
  6. iv 1.4.1. Ngân hàng thương mại ................................................................... 21 1.4.2. Hoạt đông giám sát từ xa đối với các ngân hàng thương mại tại BHTGVN ................................................................................................... 24 1.5. Hiệp ước Basel II .................................................................................. 24 1.5.1. Hiệp ước Basel ................................................................................ 24 1.5.2. Basel II ............................................................................................ 25 1.5.3. Basel II tác động đến hoạt động giám sát ...................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ÁP DỤNG BASEL II .............. 28 2.1. Nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................. 28 2.1.1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............................................................ 28 2.1.2. Nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ............ 30 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện Basel II của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua công tác giám sát của BHTGVN ................................ 31 2.3. Đánh giá các yêu cầu của hoạt động giám sát từ xa tại BHTGVN ...... 32 2.3.1. Nội dung giám sát từ xa .................................................................. 32 2.3.2. Thời gian thực hiện giám sát từ xa ................................................. 41 2.3.3. Cơ chế phối hợp .............................................................................. 42 2.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát từ xa tại BHTGVN ..................................................................................................... 45 2.4.1. Nguồn nhân lực ............................................................................... 45 2.4.2. Phương pháp giám sát .................................................................... 56 2.4.3. Công nghệ thông tin ........................................................................ 59 2.4.4. Hệ thống pháp lý ............................................................................ 61 2.4.5. Nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát .................................. 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM TRONG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BASEL II TẠI VIỆT NAM................................................... 64
  7. v 3.1. Định hướng thực thi theo Basel II của BHTGVN ................................ 64 3.2. Định hướng phát triển nghiệp vụ của BHTGVN .................................. 65 3.3. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN ............ 66 3.3.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp giám sát ........................... 66 3.3.2. Giải pháp về thời gian giám sát...................................................... 68 3.3.3. Giải pháp về cơ chế phối hợp ......................................................... 69 3.3.4.Giải pháp về công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự ....................... 69 3.3.5. Giải pháp về công tác đào tạo ........................................................ 69 3.3.6. Giải pháp về công nghệ .................................................................. 71 3.4. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................. 71 3.4.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ........................................ 71 3.4.2. Đối với các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi ....................... 72 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Tổng hợp đánh giá nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN so với một số .............................................................................................................. 37 tổ chức BHTG trên thế giới năm 2019............................................................ 37 Bảng 2.2: Số lượng cán bộ giám sát của một số tổ chức BHTG quốc tế năm 2019 ................................................................................................................. 46 Bảng 2.3: Bảng thống kê về chất lượng lao động của một số tổ chức BHTG 48 năm 2019 ......................................................................................................... 48 Bảng 2.4: Số lượng và phân bổ nguồn lực giám sát của BHTGVN năm 2019 ......................................................................................................................... 50 Bảng 2.5: Chất lượng nguồn nhân lực giám sát tại BHTGVN năm 2019 ...... 52 Bảng 2.6 : Kết quả ứng dụng các phương pháp giám sát ............................... 57 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Chuyên ngành học ...................................................................... 54 Biểu đồ 2.2 : Kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực ................................. 54 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ chế phối hợp để bảo vệ người gửi tiền của BHTGVN.............. 42 Hình 2.2: Cơ cấu nhân viên giám sát của một số tổ chức BHTG quốc tế năm 2019 ................................................................................................................. 47
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong bài nghiên cứu này, người viết đưa ra đánh giá về hoạt động giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thông qua các yếu tố chủ quan, khách quan bao gồm: Nguồn nhân lực, phương pháp giám sát, công nghệ thông tin, hệ thống pháp lý, nguồn thông tin, dữ liệu thực hiện giám sát. Nghiên cứu cho thấy những kết quả và hạn chế trong hoạt động giám sát từ xa của BHTGVN, từ đó đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong giai đoạn hệ thống ngân hàng áp dụng Basel II. Đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện và các kiến nghị đối với NHNN, tổ chức tham gia BHTG. Sử dụng kết quả nghiên cứu này có thể giúp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nói chung và Phòng Giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nói riêng nâng cao chất lượng trong hoạt động giám sát từ xa nhằm đáp ứng được tình hình thay đổi trong hệ thống ngân hàng thương mại trong giai đoạn áp dụng Basel II với nhiều cơ chế mới.
  10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại KSRR Kiểm soát rủi ro BHTG Bảo hiểm tiền gửi BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước IADI Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế FDIC Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Mỹ KDIC Công ty Bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc PDIC Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Philippine CDIC Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi trung ương Đài Loan MOU Biên bản ghi nhớ sửa đổi PIDM Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Malaysia TCTGBHTG Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính - ngân hàng là hoạt động có tính đặc thù và luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt trong thời gian qua, rủi ro mà các hệ thống tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục tăng về quy mô và mức độ phức tạp. Điều này khiến công tác giám sát các TCTGBHTG ngày càng trở nên khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức. Theo quy định tại khoản 10, điều 13, luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm “tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng”. Bên cạnh đó, với vai trò là tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng nên nhiệm vụ giám sát các TCTGBHTG chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng của BHTGVN. Luận văn “Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa các ngân hàng thương mại tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II tại Việt Nam” tổng hợp và đưa ra những nội dung và thực tiễn công tác giám sát, từ đó đưa ra những đề xuất để giúp BHTGVN thực hiện tốt nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Tại Việt Nam, các luận văn, bài viết về Basel II đã có rất nhiều như Chu Thị Hương Giang (2009), “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”; Đặng Quang Tuyến (2019), “Kiểm soát rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo hiệp ước Basel II”; Vũ Ngọc Diệp (2017), Hiệp ước Basel và giải pháp áp dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam, Các
  12. 2 kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 10 tháng 09/2017, Tạp chí Công Thương; Trần Việt Dung (2016), Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế; Tô Ngọc Hưng, Phạm Quỳnh Trang (2018), Những vấn đề quan tâm để triển khai Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo ngân hàng, Số 197- tháng 10/2018;… Bên cạnh đó, vấn đề liên quan tới Hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hầu hết được đề cập trong các bài viết, bài báo như: tác giả TS. Nguyễn Như Minh, “Bảo hiểm tiền gửi một chính sách công quan trọng trong nền kinh tế hội nhập”; Tác giả Phòng giám sát, Kiểm tra của BHTGVN, “Chức năng giám sát của BHTGVN”, “ Nâng cao vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền gửi”, Báo nhân dân số tháng 9/2017; “ Bảo hiểm tiền gửi - Phát hiện sớm các tổ chức có vấn đề” , Báo Tài chính số tháng 1/2018. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới một hoặc một vài khía cạnh tổng quát trong quy trình giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (TCTGBHTG), mà chưa đề cập đến hoạt động giám sát của BHTGVN trong giai đoạn hệ thống ngân hàng đang triển khai áp dụng Basel II: “Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa các ngân hàng thương mại tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II”. Chính vì vậy, với tinh thần tiếp thu và kế thừa, trong đề tài này, nhằm đánh giá được tình hình thực tế công tác giám sát hiện nay của BHTGVN, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và hoàn thiện hệ thống giám sát trong giai đoạn hệ thống ngân hàng đang triển khai Basel II cũng như có những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ giám sát của BHTGVN phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. 3. Mục tiêu
  13. 3 - Đánh giá tình hình thực tế công tác giám sát từ xa hiện nay tại BHTGVN. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chất lượng nghiệp vụ giám sát từ xa của BHTGVN trong lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng: Nghiệp vụ giám sát từ xa của các NHTM. + Phạm vi: Nghiệp vụ giám sát về tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại của BHTGVN trong giai đoạn áp dụng Basel II. 5. Phương pháp nghiên cứu: + Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích nhằm đánh giá thực tiễn công tác giám sát từ xa, tìm ra các vấn đề cần giải quyết, xác định nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ giám sát của BHTGVN. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: • Chương 1: Cơ sở khoa học liên quan đến nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong giai đoạn áp dụng Basel II. • Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong giai đoạn áp dụng Basel II. • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong giai đoạn triển khai Basel II tại Việt Nam.
  14. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN NGHIỆP VỤ GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM 1.1. Nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi 1.1.1. Khái niệm Theo Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI năm 2012, Bảo hiểm tiền gửi được định nghĩa là một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền khỏi những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ khi một ngân hàng không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền. 1.1.2. Đặc điểm a. Mô hình tổ chức Bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động bảo hiểm mang nhiều rủi ro, do vậy, thông thường Nhà nước phải đứng ra thành lập tổ chức BHTG để bảo vệ quyền lợi của công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi. Tuy vậy, về bản chất tổ chức BHTG dù được tổ chức và hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào: là tổ chức tài chính thuộc Chính phủ hay thuộc Quốc hội hay một định chế tài chính độc lập…thì hoạt động của tổ chức BHTG vẫn cơ bản dựa theo nguyên lý của hoạt động bảo hiểm nói chung là bù đắp rủi ro theo cơ chế lấy số đông bù cho số ít, nhưng bảo hiểm tiền gửi có tính chất đặc thù là hoạt động cung cấp dịch vụ công, có nghĩa là BHTG là công cụ được sử dụng để thực hiện chính sách công của từng quốc gia và hoạt động của tổ chức BHTG thông thường không vì mục tiêu lợi nhuận. b. Mô hình hoạt động Trên thế giới hiện nay có ba mô hình hoạt động phổ biến đối với các tổ chức BHTG, đó là: mô hình chuyên chi trả, mô hình chi trả có quyền hạn mở rộng và mô hình giảm thiểu rủi ro. Có thể thấy nhiệm vụ và chức năng của các mô hình này thể hiện rõ thông qua tên gọi, cụ thể: ➢ Mô hình chuyên chi trả Theo mô hình này, tổ chức BHTG được thành lập chỉ nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất là chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản. Mô hình này thường tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức BHTG
  15. 5 mới được thành lập và còn nhỏ bé cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính. ➢ Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng Với mô hình này, ngoài chức năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản thì tổ chức BHTG còn được trao thêm một số quyền hạn mở rộng khác tùy thuộc vào đặc thù của mỗi nước, như: hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn trong thanh toán; theo dõi và đưa ra các khuyến nghị trong việc phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG; tham gia xử lý nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản… Qua đó cũng làm tăng thêm các mục tiêu cần đạt được của chính sách công như hạn chế rủi ro, tránh đổ vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của công chúng. ➢ Mô hình giảm thiểu rủi ro Ngoài các chức năng, thẩm quyền của tổ chức BHTG theo hai mô hình nêu trên thì mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng với các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi ro của các ngân hàng và các định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia; tính phí bảo hiểm dựa trên cơ sở định mức tín nhiệm của tổ chức tài chính; tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ đối với các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản; được trao các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu cũng như tăng cường sức mạnh tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ. 1.1.3. Nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi 1.1.3.1. Giám sát ngân hàng Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Giám sát ngân hàng” theo nghĩa rộng, được hiểu là tất cả các hoạt động nhằm bảo đảm cho sự an toàn và lành mạnh của hệ thống các tổ chức tài chính, bao gồm: xây dựng cơ chế, cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ và cưỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời (thực hiện các quyền năng thanh tra giám sát). Trong một số trường hợp, thuật ngữ này cũng bao hàm cả các hoạt động như: thu thập và xử lý thông tin tín dụng, đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố,…
  16. 6 Như vậy, có thể thấy giám sát ngân hàng là việc các cơ quan trong mạng an toàn tài chính theo dõi hoạt động của ngân hàng, phân tích, đánh giá rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, và đưa ra các cảnh báo cho các ngân hàng, nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định của các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung. 1.1.3.2. Giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Tương tự như giám sát ngân hàng, hoạt động giám sát từ xa của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi là hoạt đọng theo dõi, phân tích, đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra cảnh báo sớm cho hệ thống các tổ chức tín dụng. Đối tượng giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, ngân hàng hợp tác, tổ chức tài chính vi mô,… Giám sát từ xa của BHTG là việc tổ chức BHTG sử dụng, phân tích các thông tin tài chính được cung cấp bởi các tổ chức tín dụng hay sự chia sẻ thông tin của các thành viên trong mạng an toàn tài chính để đưa ra các chỉ số đánh giá, từ đó phát hiện các tổ chức tín dụng yếu kém và đưa ra các báo cáo, kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm góp phần đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng. 1.2. Yêu cầu đối với nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Theo IADI, hệ thống quản lý an toàn, giám sát và xử lý cần tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, gồm cả Các nguyên tắc cơ bản giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel và Các thuộc tính chủ yếu của các chế độ xử lý hiệu quả của FSB(Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả, tháng 11/2014). Tuy nhiên, tùy vào kinh nghiệm và mô hình hoạt động giám sát của mỗi nước mà yêu cầu về nội dung hoạt động giám sát từ xa của mỗi nước sẽ khác nhau. Song nhìn chung, một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả yêu cầu các cơ quan giám sát cần phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá tương lai về hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng và nhóm ngân hàng, đồng thời cả hệ thống ngân hàng, tương xứng với tầm quan trọng trong hệ thống của họ. Trong phạm vi đề tài này, yêu cầu đối với nghiệp vụ giám sát từ xa của tổ
  17. 7 chức bảo hiểm tiền gửiđược xây dựng dựa trên các cơ sở sau: - Yêu cầu chung về giám sát ngân hàng của một cơ quan giám sát và Các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel 2012; Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI tháng 11/2014; Hướng dẫn chung về phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho hệ thống BHTG, IADI, tháng 6/2013. - Kinh nghiệm về mục tiêu của giám sát từ xa của tổ chức BHTG trên thế giới. - Kinh nghiệm quốc tế về việc giám sát các tổ chức tham gia BHTG của một số tổ chức BHTG có điều kiện tương đồng với Việt Nam về mô hình hoạt động (mô hình chi trả mở rộng) và tham khảo thêm một số tổ chức BHTG đạt được hiệu quả cao trong hoạt động giám sát các tổ chức tham gia BHTG của họ. Trong đó, có bao gồm kết quả khảo sát vào tháng 10/2018 của BHTGVN đối với hoạt động giám sát từ xa của một số tổ chức BHTG trên thế giới và kết quả khảo sát thường niên FSAP của IADI đối với 124 tổ chức BHTG trên thế giới vào năm 2016. 1.2.1. Yêu cầu đối với nội dung giám sát từ xa 1.2.1.1. Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG - Chỉ ra xu hướng vận động của nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG thông qua việc phân tích xu hướng vận động của các chỉ tiêu tài chính của nhóm, hệ thống (ví dụ như vốn, tài sản, kết quả kinh doanh, thanh khoản…). Cần chú ý đến các xu hướng biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an toàn hoạt động đối với nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG.Khung AMPIs theo khuyến nghị của IMF dựa trên đánh giá của sáu nhóm chỉ tiêu tổng hợp (về an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý lành mạnh, thu nhập và lợi nhuận, thanh khoản, tính nhạy cảm với rủi ro) có thể cung cấp thông tin liên quan đến xu hướng rủi ro trong nhóm các ngân hàng và ngành ngân hàng nói chung. Các chỉ tiêu có nguồn gốc từ bảng cân đối của từng ngân hàng riêng lẻ và thông tin tài chính khác, sau đóđược tổng hợp và sử dụng để xác định xu hướng mang tính hệ thống và điểm yếu của các ngân hàng riêng lẻ. Trong thực tế, hầu hết giám sát viên sử dụng các nhóm chỉ tiêu tổng hợp trên để đánh giá xu hướng rủi ro trong nhóm ngân hàng và ngành ngân hàng (theo Hướng dẫn chung về phát hiện sớm và can thiệp kịp
  18. 8 thời cho hệ thống BHTG, IADI, tháng 6/2013). - Đưa ra những giải thích phù hợp cho xu hướng biến động của các nhóm, hệ thống thông qua việc phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến xu hướng tăng trưởng, vận động của các chỉ tiêu tài chính nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG. Các yếu tố tác động có thể bao gồm yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô, yếu tố thị trường.v.v. 1.2.1.2. Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG Phân tích tình hình hiện tại và xác định các rủi ro, mức độ tập trung rủi ro trong nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG. Các vấn đề phân tích có thể về vốn, tài sản, chất lượng tín dụng, mức độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh khoản… thông qua việc sử dụng các nhóm chỉ tiêu an toàn phù hợp và hướng tới một mục tiêu giám sát rủi ro toàn diện.Theo hướng dẫn của IADI, để phát hiện rủi ro có thể sử dụng các chỉ tiêu vi mô kết hợp với các chỉ tiêu vĩ mô. Các chỉ tiêu vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu an toàn vi mô tổng hợp (AMPIs), các chỉ tiêu theo thị trường (MBIs) và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (MEIs). Ngoài ra, tổ chức IMF cũng đã mở rộng, điều chỉnh bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs – Financial Soundness Indicators) để phù hợp với sự phát triển của khu vực tài chính, trong đó đối với khu vực ngân hàng, bộ chỉ số FSIs phản ánh tình trạng về vốn, chất lượng tín dụng, mức độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh khoản và trạng thái ngoại tệ. Hoặc nhiều quốc gia đã sử dụng bộ chỉ tiêu xếp hạng CAMELS như là một công cụ giám sát lành mạnh cho khu vực ngân hàng… Trên thực tế, theo IADI, đa số các cơ quan giám sát ngân hàng cũng như các tổ chức BHTG đều sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định tính và định lượng để xác định tổ chức yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống, có thể đe dọa sự lành mạnh tài chính của tổ chức tham gia BHTG. 1.2.1.3. Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG - Cần đánh giá sự tuân thủ về các quy định pháp luật liên quan tới an toàn hoạt động ngân hàng và các yêu cầu pháp lý khác (BCBS, 2012) một cách thận trọngđối với từng tổ chức tham gia BHTG nhằm phát hiện tổ chức chưa tuân thủ hoặc có xu hướng không đáp ứng được các quy định về an toàn hoạt động ngân
  19. 9 hàng. - Cần phân tích, nhận diện, đánh giá xem loại rủi ro mà tổ chức tham gia BHTG đang đối mặt và lập hồ sơ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG. Điều này nhằm giúp tổ chức BHTG có các biện pháp cảnh báo kịp thời giúp các tổ chức tránh khỏi các nguy cơ dẫn đến đổ vỡ gây mất an toàn hệ thống hoặc có những hành động khắc phục và hành động giám sát cần thiết. Đặc biệt, tổ chức BHTG cần nhận diện và đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.Thường các rủi ro chính mà các tổ chức BHTG phát hiện được thông qua hoạt động giám sát gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, an toàn vốn, chất lượng tài sản… - Cần chú ý đến những yếu tố thay đổi bất thường hoặc liên tục và tìm ra nguyên nhân/giải thích cho sự thay đổi đó khi phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của tổ chức tham gia BHTG. Một số yếu tố cần chú ý khi đánh giá tổ chức tham gia bảo BHTG như: suy giảm mức vốn, lợi nhuận suy giảm, phát triển nhanh, sự suy giảm về chất lượng tài sản, mất kiểm soát trong kinh doanh, các vấn đề về thanh khoản, không đáp ứng được các yêu cầu về quản lý, gian lận và rủi ro đạo đức, quản trị rủi ro kém, thường xuyên không tuân thủ các quy định pháp luật về ngành và quy định hiện hành khác… (IADI, 2013). 1.2.1.4. Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham gia BHTG - Dựa trên hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTH và kết hợp sử dụng công cụ, kỹ thuật giám sát phù hợp để đưa ra những đánh giá, dự báo tương lai về hồ sơ rủi ro hoặc xu hướng về rủi ro của tổ chức tham gia BHTG(theo nguyên tắc 8, tiêu chí 2 giám sát ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basel), điều này bao gồm cả việc dự báo khả năng đổ vỡ trong tương lai của một tổ chức. - Đánh giá môi trường hoạt động, điều kiện kinh tế vĩ mô, vi mô có thể ảnh hưởng đến hồ sơ rủi ro hoặc tình hình của tổ chức tham gia BHTG trong tương lai.Theo các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel(BCBS, 2012), khi đánh giá hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng, cần tổng hợp thêm dữ liệu về ngành, dữ liệu về xu hướng (vd: môi trường kinh tế, xu hướng kinh doanh, rủi ro của ngành ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, cho vay..) và các đánh
  20. 10 giá giám sát khác (thâm hụt ngân sách, cho vay trực tiếp và đầu tư, chế độ quy định,…) để hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá hồ sơ rủi ro của tổ chức. Nhìn chung, một hệ thống giám sát từ xa hiệu quả yêu cầu tổ chức BHTG cần phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá tương lai về hồ sơ rủi ro của từng tổ chức và nhóm tổ chức, đồng thời cả hệ thống tổ chức tham gia BHTG. 1.2.2. Yêu cầu về thời gian thực hiện giám sát từ xa Theo Ủy ban Basel, Tổ chức giám sát ngân hàng cần đánh giá thường xuyên sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng, đánh giá những rủi ro tiềm tàng và xác định các hành động khắc phục và hành động giám sát cần thiết. Như vậy, tổ chức BHTG cần thực hiện giám sát đối với tổ chức tham gia BHTG một cách thường xuyên. Nguyên tắc 2 của Ủy ban Basel chỉ ra rằng, Tổ chức giám sát/Giám sát viên cần có quyền (BCBS, 2012)để yêu cầu các ngân hàng gửi thông tin báo cáo (riêng lẻ và hợp nhất) về tình trạng tài chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng theo định kỳ và yêu cầu đột xuất. Như vậy, việc thực hiện giám sát thường xuyên liên tục đối với các tổ chức tham gia BHTG được thể hiện dưới hai hình thức là giám sát định kỳ và giám sát đột xuất. Đầu ra của việc giám sát thường là các báo cáo. Tương ứng với hai hình thức là giám sát định kỳ và giám sát đột xuất thì đầu ra của việc giám sát sẽ có báo cáo giám sát định kỳ và báo cáo giám sát đột xuất. Theo kinh nghiệm của một số tổ chức BHTG, báo cáo giám sát định kỳ thường được thực hiện với tần suất tháng hoặc quý, tùy thuộc vào quy định của mỗi tổ chức BHTG. Do vậy, đề tài dựa trên kinh nghiệm thực tế của một số tổ chức BHTG trên để đưa ra kết quả cho phần này. Tóm lại, tổ chức BHTG cần phải giám sát từ xa một cách thường xuyên và liên tục đối với các tổ chức tham gia BHTG theo hai hình thức là báo cáo giám sát định kỳ và báo cáo giám sát đột xuất. Báo cáo giám sát định kỳ thường được thực hiện với tần suất tháng hoặc quý tùy thuộc vào quy định của mỗi tổ chức BHTG và báo cáo giám sát đột xuất khi cần thiết. 1.2.3. Yêu cầu về cơ chế phối hợp 1.2.3.1. Về cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và các thành viên khác của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2