intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn đầu tư cho dự án nguồn điện tại Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện từ đó chỉ ra kết quả đạt đƣợc, nguyên nhân của hạn chế trong huy động vốn đầu tƣ nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Huy động vốn đầu tư cho dự án nguồn điện tại Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Văn Minh
  2. LỜI CẢM ƠN Với thời gian hai năm, đƣợc học tập và nghiên cứu ở Học viện Hành chính Quốc gia, chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Tài chính - ngân hàng, tôi đã đƣợc các thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức quý báu và thiết thực cho công tác chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống. Để hoàn thành bản luận văn này, tôi vô cũng biết ơn, sự quan tâm hƣớng dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Toàn Thắng; Sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giảng dạy và quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia. Huy đông nguồn vốn Đầu tƣ cho dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam là một nội dung lớn và phức tạp, mặt khác khả năng nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự quan tâm góp ý của các thầy cô trong Hội đồng khoa học để nội dung luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Văn Minh
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ADB: Ngân hàng Phát triển châu Á 2. AGRIBANK: Ngân hàng NN và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3. AFD: Cơ quan Phát triển Pháp 4. BANK OF CHINA: Ngân hàng Trung Quốc 5. BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 6. CDB: Ngân hàng Phát triển Trung Quốc 7. EPC: Thiết kế-Cung cấp vật tƣ thiết bị-Xây dựng lắp đặt 8. EVN: Công ty mẹ - Tập đoàn điện lực Việt Nam 9. ICBC: Ngân hàng Công thƣơng Trung Quốc 10.KEXIMBANK: Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc 11.KfW: Ngân hàng tái thiết Đức 12.ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức 13.TP: Trái phiếu 14.VDB: Ngân hàng Phát triển Việt Nam 15.VIETCOMBANK: Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam 16.VIETINBANK: Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam 17.WB: Ngân hàng thế giới 18.JBIC: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ..................................................................... 5 1.1.Tổng quan về vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp Nhà nƣớc ............................. 5 1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc ........................................................................ 5 1.1.2. Tập đoàn kinh tế ..................................................................................... 8 1.1.3. Khái niệm về vốn và vốn đầu tƣ .......................................................... 11 1.1.4. Bản chất, vai trò, đặc điểm của vốn đầu tƣ .......................................... 13 1.1.5. Phân loại vốn đầu tƣ ............................................................................. 15 1.2. Huy động vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp ................................................. 19 1.2.1. Sự cần thiết huy động vốn đầu tƣ ......................................................... 19 1.2.2.Huy động vốn đầu tƣ ............................................................................. 20 1.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn đầu tƣ .............................................. 25 1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ ...................................... 26 1.3. Kinh nghiệm của các Tập đoàn về huy động vốn đầu tƣ ........................ 33 1.3.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .................................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam ..................... 33 1.3.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN TẠI CÔNG TY MẸ-TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM .............. 35 2.1. Giới thiệu chung về Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ............. 35 2.1.1. Quá trình hình thành Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ......... 35 2.1.2. Kế hoạch đầu tƣ và nhu cầu vốn đầu tƣ cho dự án nguồn điện 2011- 2017 tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ....................................... 41 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................................ 43
  5. 2.2.1. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ......................................................................................... 43 2.2.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn đâu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................... 53 2.3. Đánh giá thực trạng huy động và giải ngân vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................ 63 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 63 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 66 Chƣơng 3. Đ NH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN TẠI C NG TY MẸ-TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ............................................................................................................... 74 3.1. Quan điểm định hƣớng, chiến lƣợc huy động vốn phát triển nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2017-2030 .............. 74 3.1.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển ....................................................... 74 3.1.2 . Mục tiêu phát triển .............................................................................. 75 3.1.3. Chiến lƣợc huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện ............................. 76 3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam ................................................................................ 78 3.2.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của EVN ................................................................................................................ 78 3.2.2. Giải pháp cơ chế cho ngành điện để tách hoạt động công ích ra khỏi sản xuất kinh doanh. ............................................................................................. 79 3.2.3. Giải pháp đầu tƣ đồng bộ nguồn và lƣới điện ..................................... 80 3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử sản xuất kinh doanh, đảm bảo tài chính. ......................................................................................................................... 81
  6. 3.2.5. Giải pháp huy động nguồn vốn trong nƣớc, nƣớc ngoài ..................... 82 3.2.6. Giải pháp đổi mới công nghệ và phát triển nguồn năng lƣợng mới .... 84 3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý .................................................. 84 3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 85 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................... 85 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc .................................................... 86 3.3.3. Kiến nghị với các Bộ ngành ................................................................. 87 3.3.4. Kiến nghị với địa phƣơng .................................................................... 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 91
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN giai đoạn 2011- 2017 ................................................................................................................. 47 Bảng 2.2. Vốn chủ sở hữu của EVN giai đoạn 2011-2017 ............................. 51 Bảng 2.3. Nguồn vốn trong nƣớc huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ........................................................................ 54 Bảng 2.4. Nguồn vốn nƣớc ngoài huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ........................................................................ 57 Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động và giải ngân cho dự án nguồn điên tại EVN giai đoạn 2011-2017 ....................................................................................... 58 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn trong nƣớc huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ................................................................ 50 Biểu đồ. 2.2. Nguồn vốn nƣớc ngoài huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ................................................................ 57 Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động và giải ngân cho dự án nguồn điên tại EVN giai đoạn 2011-2017 .............................................................................. 59
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới, năng lƣợng luôn đƣợc coi là nguồn “lƣơng thực - thực phẩm sống còn”. Với vai trò nhƣ vậy, trong năm qua, ngành năng lƣợng Việt Nam đã có những nỗ lực mạnh mẽ nhằm góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngành điện là một ngành đặc biệt trong cơ sở hạ tầng ngoài tính chất là ngành liên quan đến an toàn, an ninh năng lƣợng quốc gia và đến chính sách xã hội của Nhà nƣớc, còn là ngành cung cấp yếu tố đầu vào không thể thiếu cho sản xuất công nghiệp và mọi hoạt động khác của xã hội. Để đáp ứng tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nhu cầu về điện là rất lớn, ngành điện phải đi trƣớc một bƣớc trong việc cung cấp điện, vì vậy vốn đầu tƣ cho ngành điện là rất lớn, Ngành điện cũng vậy, nó đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân, tham gia phục vụ cho hầu hết các lĩnh vực từ sản xuất công nghiệp đến mọi hoạt động khác của xã hội. Điện ra đời đã tạo động lực thúc đẩy cho mọi ngành kinh tế phát triển. Do đó nếu thiếu điện sẽ gây ra sự đình trệ trong các hoạt động của nền kinh tế. Nhận thức đƣợc vai trò to lớn đó của ngành Điện nên ngay từ khi ra đời ngành Điện đã đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy ngành Điện hiện nay chƣa cung cấp đủ điện phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Ai cũng có thể nhận ra đó là do tốc độ phát triển của ngành điện hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng của các Doanh nghiệp và hộ gia đình. Nhƣng nguyên nhân của thực tế đó là gì? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực tế đó, trong đó phải kể đến nguyên nhân là ngành Điện chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng. Công tác huy động vốn còn khó khăn và vấn đề sử dụng vốn còn nhiều bất cập. 1
  9. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả huy động vốn đầu tƣ cho phát triển nguồn điện, qua đó đƣa ra các giải pháp góp phần khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tƣ nguồn điện cho Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Huy động vốn đầu tƣ cho dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Vấn đề nghiên cứu huy động vốn cho dự án nguồn điện đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là sau quy hoạch điện VII ra đời năm 2011. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu về huy động vốn đầu tƣ cho dự án nguồn điện ở những cấp độ khác nhau, cụ thể: Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện: Đổi mới cơ chế tài chính Tập đoàn điện lực Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Hứa Thị Phƣớc Trang - TP. Hồ Chí Minh năm 2008. Luận văn đề cập nghiên cứu tài chính của EVN qua các thời kỳ, kinh nghiệm của quốc tế về cải cách ngành điện để ứng dụng vào EVN. Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của EVN qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính, huy động vốn phát triển ngành điện. Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn vốn Ngân hàng Thế giới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ khoa học của tác giả Trần Đức Minh - Hà Nội 2012. Luận văn đã đề cập sâu vào vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại EVN. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích kỹ vai trò quan trọng của vốn ODA đối với đầu tƣ nguồn điện, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác sử dụng và huy động vốn ODA cho EVN. Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả Kinh tế - Tài chính dự án tại EVN. Luận văn Thạc sỹ khoa học của tác giả Phạm Thị Hải - Hà Nội 2012 Luận văn phân tích những ƣu điểm những hạn chế của các công cụ phân tích hiệu quả Kinh tế- Tài chính EVN đang sử dụng, đề xuất các nội 2
  10. dung bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án tại EVN. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích kỹ những vai trò quan trọng của phân tích hiệu quả Kinh tế- Tài chính dự án nâng cao khả năng huy động vốn cho EVN. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu: Nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện từ đó chỉ ra kết quả đạt đƣợc, nguyên nhân của hạn chế trong huy động vốn đầu tƣ nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Nhiệm vụ: Đề xuất giải pháp, kiến nghị để huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu, báo cáo huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện giai đoạn 2011-2017 kết hợp định hƣớng đầu tƣ của Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong năm 2018 và những năm sau. + Về không gian: Luận văn chỉ áp dụng nghiên cứu huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. + Về nội dung: Huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động của doanh nghiệp, luận văn không đi vào nghiên cứu nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, mà chỉ tập trung nghiên cứu nguồn vốn huy động của doanh nghiệp. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 3
  11. Phƣơng pháp luận: Đề tài vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nghiên cứu các vấn đề đặt trong mối quan hệ mật thiết với nhau đồng thời phối kết hợp với các phƣơng pháp kỹ thuật nhƣ thống kê, đánh giá, kiểm chứng, kinh tế tổng hợp… Phƣơng pháp nghiên cứu: + Thông tin sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn, điều tra thông qua phát phiếu thăm dò. + Thông tin thứ cấp: Dựa vào các báo cáo thƣờng niên của các EVN. + Phân tích-dự báo-tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm mạnh, điểm yếu của Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam từ đó dự báo từ các số liệu tài chính, số liệu thống kê, tổng hợp đƣa ra các giải pháp nhằm huy động vốn cho dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đƣa ra đƣợc những lý luận về huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay. - Phân tích một cách hệ thống về thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. - Đƣa ra giải pháp, kiến nghị nhằm huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói chung và Việt Nam nói riêng. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Bao gồm: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp huy động huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam 4
  12. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC 1.1.Tổng quan về vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp Nhà nƣớc 1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước Luật Doanh nghiệp (DN) 2014 định nghĩa Doanh nghiệp Nhà nƣớc là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do Doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn và trực tiếp thành lập. Doanh nghiệp Nhà nƣớc đều do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần thiết. Việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nƣớc dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xƣơng sống của nền kinh tế dựa trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trƣơng của Đảng và ngành nghề lĩnh vực đó. Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nƣớc, tài sản của doanh nghiệp Nhà nƣớc là một bộ phận của tài sản Nhà nƣớc. Doanh nghiệp Nhà nƣớc sau khi đƣợc thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản trong Doanh nghiệp mà chỉ là ngƣời quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc giao vốn cho Doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nƣớc giao. 5
  13. Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. Nhà nƣớc quản lý Doanh nghiệp Nhà nƣớc thông qua cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung sau: Nhà nƣớc quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại Doanh nghiệp Nhà nƣớc phù hợp với quy mô của nó. Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong Doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc. Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn nhiệm khen thƣởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của Doanh nghiệp nhƣ chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc. Hoạt động của Doanh nghiệp chịu sự chi phối của Nhà nƣớc về mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. Nếu Nhà nƣớc giao cho Doanh nghiệp Nhà nƣớc nào thực hiện hoạt động kinh doanh thì Doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải kinh doanh có hiệu quả, Doanh nghiệp Nhà nƣớc nào đƣợc giao thực hiện hoạt động công tích thì Doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế xã hội. Doanh nghiệp Nhà nƣớc là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nƣớc giao. Doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc phân loại theo nhiều phƣơng diện, góc độ khác nhau. Dựa vào mục đích hoạt động gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh: Là doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động công ích: Là Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc tế phòng an ninh. 6
  14. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp Doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu hoạt động chính của mình. Nhà nƣớc có cơ chế quản lý và có chính sách phù hợp với từng loại Doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền và trách nhiệm của loại Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện một bƣớc việc đƣa loại Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh hoạt động trên cùng mặt bằng pháp lý và bình đẳng với các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đảm bảo khả năng cạnh tranh của loại Doanh nghiệp này. Dựa vào quy mô và hình thức gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc độc lập: Là doanh nghiệp Nhà nƣớc không ở trong cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp Nhà nƣớc thành viên: Là Doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một Doanh nghiệp lớn hơn. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nƣớc: Là Doanh nghiệp Nhà nƣớc có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo... trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nƣớc thành lập nhằm tăng cƣờng, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Dựa vào cách thức tổ chức, quản lý Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc có Hội đồng thành viên: Là doanh nghiệp Nhà nƣớc mà ở đó Hội đồng thanh viên thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nƣớc không có Hội đồng thành viên: Là Doanh nghiệp Nhà nƣớc mà ở đó chỉ có giám đốc Doanh nghiệp theo chế độ thủ trƣởng. 7
  15. Đối với Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh: Đƣợc sử dụng vốn và các quỹ của Doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả, Doanh nghiệp Nhà nƣớc có thể tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhƣng không thay đổi hình thức sở hữu, đƣợc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, đƣợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Doanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động công ích : đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí theo dự toán hàng năm phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch Nhà nƣớc giao cho Doanh nghiệp, đƣợc huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Doanh nghiệp tại các ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật khi đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp phép. 1.1.2. Tập đoàn kinh tế Hình thành và phát triển từ hàng trăm năm nay, Tập đoàn kinh tế là mô hình rất quen thuộc đối với những nƣớc phát triển trên thế giới. Tùy theo từng quốc gia, Tập đoàn đƣợc gọi theo những tên khác nhau nhƣ ở Đức, Pháp, Mỹ gọi là Cartel, Syndicate, Trust, Group ..., ở Nhật Bản trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai là Zaibatsu và sau chiến tranh gọi là Keiretsu..., ở Hàn Quốc là Chaebol..., Ấn Độ là Business houses…,Trung Quốc gọi Tập đoàn Doanh nghiệp.... - Quan niệm về Tập đoàn kinh tế Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của hình thức liên kết đƣợc khỏi quát chung là Tập đoàn kinh tế. Tuy theo điều kiện, thời gian, trình độ phát triển kinh tế, sự phân công chuyên môn hóa, sự hợp tác giữa các Doanh nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý của mỗi 8
  16. quốc gia, quan niệm cũng nhƣ nhìn nhận về Tập đoàn kinh tế cũng cú sự khác nhau nhất định. Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các Công ty độc lập về mặt pháp lý gồm một Công ty mẹ và nhiều Công ty hay chi nhánh góp vốn Cổ phần chịu sự kiểm soát của Công ty mẹ (Từ điển Business English của Longman). Tập đoàn Doanh nghiệp là một nhóm các Doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý nắm giữ Cổ phần của nhau và thiết lập đƣợc mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm (Từ điển kinh tế Nhật Bản). Tại Malaysia và Thái Lan, Tập đoàn kinh tế đƣợc xác định là tổ hợp kinh doanh với các mối quan hệ đầu tƣ liên doanh, liên kết và hợp đồng. Nòng cốt của các Tập đoàn là cơ cấu Công ty mẹ - Công ty con tạo thành một hệ thống các liên kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành viên trong tập đoàn đều có tƣ cách pháp nhân độc lập và thƣờng hoạt động trong cùng mặt bằng pháp lý. Tại Trung Quốc, Tập đoàn Doanh nghiệp là một hình thức liên kết giữa các Doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ và các Doanh nghiệp thành viên (Công ty con và các Doanh nghiệp liên kết khác), trong đó Công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn và là đầu mối liên kết giữa các Doanh nghiệp thành viên với nhau. Các Doanh nghiệp thành viên tham gia liên kết Tập đoàn phải có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân Tập đoàn không có tƣ cách pháp nhân. Tại Việt Nam, Pháp luật kinh tế của Việt Nam định nghĩa Tập đoàn tại điều 188 Luật Doanh nghiệp (DN) 2014: “Tập đoàn kinh tế là nhóm Công ty có mối quân hệ với nhau thông qua sở hữu Cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Không phải là loại hình Doanh nghiệp, không có tƣ các pháp nhân, không phải đăng ký thành lập Doanh nghiệp. Công ty Mẹ, Công ty con và các thành viên trong Tập đoàn có quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật. 9
  17. - Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế Mặc dù không có định nghĩa thống nhất và duy nhất về Tập đoàn kinh tế nhƣng quan niệm về Tập đoàn kinh tế của các nƣớc trên thế giới cũng có những điểm chung nhất: Tập đoàn kinh tế là tổ hợp lớn các Doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoạt động trong một ngành hay một số ngành khác nhau liên kết với nhau chủ yếu thông qua quan hệ về đầu tƣ vốn. Ngoài ra, các Doanh nghiệp trong tập đoàn cũng có mối quan hệ với nhau về công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các Doanh nghiệp tham gia liên kết. Tập đoàn kinh tế thƣờng đƣợc tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó Công ty mẹ nắm giữ nhiều Cổ phần của các Công ty khác, là hạt nhân của Tập đoàn, là đầu mối liên kết các Doanh nghiệp thành viên, Doanh nghiệp liên kết với nhau; nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến lƣợc phát triển và nhân sự, chi phối hoạt động của thành viên về tài chính và chiến lƣợc phát triển. Đặc trƣng ở đây là quyền lãnh đạo bắt nguồn từ tỷ lệ đa số Cổ phần chứ không do Nhà nƣớc hay quyền lực nào khác áp đặt. Công ty mẹ có thể thực hiện một hoặc cả hai chức năng : chức năng sản xuất - kinh doanh, chức năng đầu tƣ tài chính hay kinh doanh vốn đầu tƣ vào các Doanh nghiệp khác. Bản thân Tập đoàn không có tƣ cách pháp nhân, mỗi đơn vị thành viên của Tập đoàn là một pháp nhân độc lập. Các Doanh nghiệp trong Tập đoàn kể cả Công ty mẹ và các Công ty thành viên đều bình đẳng với nhau trƣớc pháp luật. Quy mô Tập đoàn rất đa dạng nhƣng nhìn chung là tƣơng đối lớn, hoạt động đa ngành. Cơ cấu tổ chức Tập đoàn kinh tế gồm nhiều tầng nấc, nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và các Doanh nghiệp thành viên ở các tầng nấc khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mối quan hệ liên kết giữa các Doanh nghiệp trong Tập đoàn. 10
  18. Tập đoàn là một tổ hợp không có tƣ cách pháp nhân nên không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp khác. Công ty mẹ và các Công ty thành viên tự chịu trách nhiệm về việc đầu tƣ trong giới hạn của khoản vốn do minh bỏ ra. 1.1.3. Khái niệm về vốn và vốn đầu tư Theo cách hiểu thông thƣờng, vốn là điều kiện tiền đề, để tất cả các hoạt động trong xã hội đƣợc diễn ra, đặc biệt là đối với các hoạt động về kinh tế, với các hoạt động về kinh tế, vốn còn là mục đích của các hoạt động này. Ở tầm vĩ mô, vốn là một trong những nhân tố quan trọng vào bậc nhất đối với quá trình tăng trƣởng và phát triển Kinh tế - Xã hội của mọi Quốc gia. Trong lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trƣờng phái kinh tế học trƣớc Mác đã công bố nhiều công trình nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tƣ bản và đều đi đến kết luận thống nhất: Vốn là phạm trù kinh tế. Khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tƣ bản, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc tƣ tƣởng của các nhà kinh tế học tiền bối, Mác đã cho rằng giá trị ứng ra lúc ban đầu chẳng những đƣợc bảo toàn trong lƣu thông, mà nó còn gia tăng về giá trị. Mác đã cho thấy rõ bản chất và chức năng của tƣ bản sinh lời, đồng thời để giá trị thành tƣ bản và tƣ bản sinh lời nhất thiết phải trải qua sự vận động. Điều đó có nghĩa là tƣ bản có mặt trong lƣu thông, tham gia vào quá trình sản suất, chính thông qua quá trình vận động, tƣ bản sinh sôi nẩy nở và lớn lên không ngừng. Ngày nay, do yêu cầu cao của sự phát triển, vốn là yếu tố đóng vai trò quan trọng của không chỉ hầu hết các Quốc gia đang phát triển và kém phát triển, mà ngay cả những quốc gia phát triển cũng có nhu cầu cao về vốn. Vì lẽ đó, phạm trù vốn trong phát triển kinh tế vẫn đƣợc các nhà kinh tế học tiếp tục nghiên cứu và tiếp cận dƣới nhiều giác độ khác nhau. Dƣới góc độ tài sản, cuốn “Dictionnary of Economic” Từ điển Kinh tế của Penguin Refrence, do hai dịch giả Phạm Đăng Bình và Nguyễn Văn Lập 11
  19. dịch, đƣa ra khái niệm về vốn nhƣ sau: “Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra” [1, tr 56] Dƣới góc độ nhân tố đầu vào, trong tác phẩm “Lịch sử tư tưởng kinh tế”, hai tác giả L.Đ.Uđanxôp và F.I.Pôlianxki kết luận: Vốn là “một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản suất (lao động, đất đai và vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để phục vụ sản suất (tức là máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kết hợp dự trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm)” [67, tr 195]. Ở Việt Nam, trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học cũng đã chỉ ra: “Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản suất kinh doanh, nhằm mục tiêu sinh lời” [76, tr. 126]. Nhƣ vậy, có thể hiểu, “vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì đưa lại một luồng thu nhập qua thời gian”, “Sự phát triển có thể coi như là một quá trình khái quát của sự tích lũy vốn”. Những cách tiếp cận nêu trên về vốn cho thấy rõ tính đa dạng, nhiều hình thái tồn tại, vốn có thể là tiền hay tài sản đƣợc giá trị hóa. Mặt khác, với tƣ cách là vốn thì tiền hay tài sản phải đƣợc đầu tƣ vào hoạt động sản suất - kinh doanh để tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tƣơng lai. Nghĩa là, vốn luôn gắn với sự vận động và quan trọng là đảm nhiệm chức năng sinh lời. Vốn đầu tƣ là việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện đƣợc điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tƣ. Vậy vốn đầu tƣ chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 12
  20. 1.1.4. Bản chất, vai trò, đặc điểm của vốn đầu tư 1.1.4.1. Bản chất của vốn đầu tư Vốn đầu tƣ là số tiền và những tài sản hợp pháp khác đƣợc sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tƣ. Vốn đầu tƣ nói chung, vốn đầu tƣ của dự án nói riêng là số tiền bỏ ra nhằm tăng cƣờng tài sản cố định của tất cả các ngành sản suất vật chất và không sản xuất vật chất thuộc nền kinh tế quốc dân. Mục đích của vốn đầu tƣ nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu thƣờng xuyên tăng lên và sự phát triển toàn diện trong xã hội, bằng cách phát triển không ngừng với nhịp độ nhanh nền sản suất xã hội, phân bổ hợp lý sức sản suất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp phần tích cực vào công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tích lũy đƣợc thể hiện dƣới dạng giá trị đƣợc chuyển hóa thành vốn đầu tƣ đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động đƣợc để đƣa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển có thể huy động đƣợc từ nhiều kênh ở cả trong nƣớc và ngoài nƣớc. 1.1.4.2. Vai trò của vốn đầu tư Hoạt động đầu tƣ của Doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn đầu tƣ, đầu tiên là nó giúp cho hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện, sau đó là duy trì hoạt động và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn. Khi vốn phát triển, nó sẽ giúp Doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ cả chiều rộng và chiều sâu, qua đó tác động ngƣợc lại làm tăng lƣợng vốn sẵn có của Doanh nghiệp. Trong kinh doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để Doanh nghiệp thực hiện ý định đầu tƣ của mình. Do đó Doanh nghiệp phải tổ chức huy động vốn đầu tƣ, sử dụng vốn đầu tƣ sao cho có hiệu quả cao nhất, muốn vậy phải xem xét, cân 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2