intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam" được thực hiện nhằm mục tiêu xác định xu hướng và mức độ tác động lẫn nhau của lợi nhuận và dòng tiền của các công ty niêm yết ngành xây dựng trong 3 hoạt động chính là kinh doanh, đầu tư và tài chính...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG LÊ NGỌC LÂM
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: LÊ NGỌC LÂM Người hướng dẫn: TS. TRẦN THỊ LƯƠNG BÌNH HÀ NỘI – 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn nghiên cứu với đề tài “Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành xây dựng ở Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là trung thực, quá trình thu thập dữ liệu và nghiên cứu không vi phạm nội quy của Trường Đại học Ngoại Thương và không vi phạm pháp luật. Tôi cam đoan rằng ngoại trừ danh mục tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn này, tôi không sử dụng bất kỳ sản phẩm hay nghiên cứu nào khác. Tôi cam đoan rằng luận văn này chưa được sử dụng để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các cơ sở đào tạo khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và pháp luật về tính trung thực của luận văn. Tác giả Lê Ngọc Lâm
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Ngoại thương, cùng các giảng viên đã truyền đạt cho tôi kiến thức về ngành Tài chính Ngân hàng và nhiều lĩnh vực khác. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thị Lương Bình, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi. Cô đã hướng dẫn và góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Hằng, phụ trách lớp cao học TCNH 27B. Cô đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Ngoại thương. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn học viên trong lớp cao học TCNH27B. Cảm ơn các bạn vì đã hỗ trợ và chia sẻ kiến thức với tôi trong thời gian học tập tại Trường Đại học Ngoại Thương. Lê Ngọc Lâm
  5. iii Mục lục LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ..............7 1.1 Tổng quan về các công ty xây dựng..................................................................7 1.1.1 Khái niệm, phân loại các công ty xây dựng ...............................................7 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng.......................7 1.2 Những vấn đề cơ bản về dòng tiền và lợi nhuận của các công ty trong ngành xây dựng ..................................................................................................................8 1.2.1 Dòng tiền của các công ty trong ngành xây dựng ......................................8 1.2.2 Lợi nhuận của các công ty trong ngành xây dựng ...................................11 1.3 Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty ..............................16 1.3.1 Một số mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty. .................................................................................................16 1.3.2 Mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty .......................18 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM .............................................................................................21 2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam .....................................21 2.1.1 Mô hình vec – tơ tự hồi quy (VAR) .........................................................21 2.1.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................22 2.1.3 Thống kê mô tả các biến số trong mô hình ..............................................24
  6. iv 2.2 Kết quả mô hình nghiên cứu ...........................................................................25 2.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến số, xác định độ trễ tối ưu và ước lượng các tham số trong mô hình ................................................................................25 2.2.2 Kiểm định mô hình...................................................................................26 CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................28 3.1 Khái quát tình hình kinh doanh của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam ............................................................................................................28 3.1.1 Tổng quan về ngành Xây dựng ở Việt Nam ............................................28 3.1.2 Thực trạng các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam .....29 3.2 Đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 31 3.3 Đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động đầu tư ........37 3.4 Đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động tài chính ....40 3.5 Đánh giá mối quan hệ theo thời gian của lợi nhuận và dòng tiền ...................45 3.6 Ảnh hưởng của quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng GDP..........................49 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM ....................................................................57 4.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................57 4.2 Một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành xây dựng ở Việt Nam ............................................58 4.2.1 Xác định lượng tiền dự trữ tối ưu.............................................................58 4.2.2 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền.................................65 4.2.3 Đánh giá chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng ...........................................................................................................................69 4.3 Kiến nghị đối với các bên liên quan ................................................................70 4.3.1 Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước ............................................70 4.3.2 Đối với nhà đầu tư, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng ...........71
  7. v 4.3.3 Đối với nhà cung cấp, chủ đầu tư công trình ...........................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73 PHỤ LỤC ................................................................................................................... i
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các biến số phân tích trong mô hình nghiên cứu .....................................23 Bảng 2.2: Thống kê mổ tả các biến số ......................................................................24 Bảng 3.1: Hệ số của các biến CFO, CFI và CFF trong mô hình I ............................46 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng ngành Xây dựng và GDP Việt Nam .....................28 Biểu đồ 3.2: Quy mô tổng tài sản các công ty niêm yết ngành xây dựng.................29 Biểu đồ 3.3: Doanh thu thuần của các công ty niêm yết ngành xây dựng ................30 Biểu đồ 3.4: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết ngành xây dựng ....................................................................................................................32 Biểu đồ 3.5: Lợi nhuận sau thuế của các công ty niêm yết ngành xây dựng ............33 Biểu đồ 3.6: Lợi nhuận gộp bình quân và giá trị thuần của các dòng tiền chính trong hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết ngành xây dựng ............................35 Biểu đồ 3.7: Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư của các công ty niêm yết ngành xây dựng ...........................................................................................................................38 Biểu đồ 3.8: Nguồn cung CONDOTEL (căn)...........................................................39 Biểu đồ 3.9: Dòng tiền thuần bình quân từ vốn góp của chủ sở hữu ........................42 Biểu đồ 3.10: Dòng tiền thuần bình quân từ vốn vay ...............................................42 Biểu đồ 3.11: Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính của các công ty niêm yết ngành xây dựng ....................................................................................................................44 Biểu đồ 3.12: Dòng tiền thuần bình quân trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của các công ty niêm yết ngành xây dựng ......................................................48 Biểu đồ 3.13: Tổng tài sản, lợi nhuận thuần và dòng tiền thuần bình quân của các công ty niêm yết ngành xây dựng .............................................................................51 Biểu đồ 3.14: Tốc độ tăng trưởng GDP và lợi nhuận thuần bình quân của các công ty niêm yết ngành xây dựng ..........................................................................................53 Biểu đồ 3.15: Tốc độ tăng GDP và dòng tiền thuần bình quân của các công ty niêm yết ngành xây dựng ...................................................................................................55
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền của các công ty niêm yết trong ngành xây dựng ở Việt Nam, luận văn tập trung nghiên cứu sự tương tác giữa các biến số lợi nhuận thuần, dòng tiền thuần kinh doanh, dòng tiền thuần đầu tư, dòng tiền thuần tài chính, quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng GDP. Thông qua mô hình vec-tơ tự hồi quy, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các xu hướng và mức độ tác động khác nhau giữa các biến số trên. Kết quả của mô hình được sử dụng để phân tích quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính, ở các giai đoạn khác nhau của ngành xây dựng, nằm trong phạm vi từ năm 2011 đến năm 2021. Phần lớn các biến số đều có cả tác động cùng chiều và ngược chiều lẫn nhau. Độ trễ phù hợp trong mô hình phân tích là 2 năm phản ánh sự liên kết về mặt thời gian giữa các biến số, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành xây dựng. Tác động lũy kế tổng hợp của các biến lợi nhuận thuần và dòng tiền thuần trong các hoạt động có xu hướng phù hợp với thực tế. Nhìn chung, lợi nhuận và dòng tiền của các công ty niêm yết ngành xây dựng có quan hệ chặt chẽ và đa chiều về mặt thời gian. Quy mô công ty và tốc độ tăng trưởng GDP cũng có những tác động đa chiều đến dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng. Kết quả trong mô hình được sử dụng làm căn cứ đưa ra một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền và lợi nhuận của các công ty xây dựng ở một số khía cạnh như xác định mức dự trữ tiền tối ưu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tình hình dòng tiền, đánh giá chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài Xây dựng là một trong những ngành cơ bản và quan trọng của mọi nền kinh tế trên thế giới. Giai đoạn 2019 – 2020, thế giới phải đối mặt với thách thức về y tế xã hội, ngành xây dựng trong giai đoạn này đã trải qua nhiều biến động giống như nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Hiện nay, nói chung trên thế giới, ngành xây dựng vẫn đang trong quá trình khôi phục với nhiều xu hướng chủ đạo như: một số nước lớn ở châu Á như Trung Quốc hay Ấn Độ đang có tốc độ phát triển ngành xây dựng nhanh, chi phí nguyên vật liệu ngành xây dựng có xu hướng tăng, nhiều công nghệ hiện đại đã được ứng dụng trong ngành xây dựng, các công trình xanh và thành phố thông minh đang phát triển nhanh. Để ngành Xây dựng Việt Nam bắt kịp với xu hướng phát triển trên thế giới, các công ty xây dựng trong nước cần khôi phục sau giai đoạn nhiều khó khăn và biến động vừa qua. Tình hình tài chính là một trong các khía cạnh quan trọng quyết định khả năng phục hồi và tiếp tục phát triển của các công ty xây dựng. Lợi nhuận và dòng tiền là các yếu tố chính cần quản trị tốt để nâng cao năng lực tài chính. Các công ty xây dựng có dòng tiền tốt có thể vượt qua được giai đoạn thua lỗ trong ngắn hạn và chịu được những biến động lớn trên thị trường trong thời gian ngắn. Còn các công ty xây dựng có lợi nhuận tốt có nhiều tiềm lực để phát triển trong dài hạn. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty xây dựng chưa cân đối được cả 2 mặt dòng tiền và lợi nhuận. Một số công ty xây dựng do dòng tiền không tốt nên gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán cho nhà cung cấp, trả lương, nộp thuế, … Các công ty khác do lợi nhuận không tốt nên gặp khó khăn trong vấn đề mở rộng kinh doanh, huy động vốn dài hạn, phát hành chứng khoán, … Để giải quyết những khó khăn trên, các công ty xây dựng cần nắm được mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận gắn với đặc trưng của ngành để đưa ra các biện pháp quản trị tài chính phù hợp. Việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền của các công ty xây dựng không chỉ giúp nhà quản trị công ty nâng cao khả năng quản trị tài chính, mà còn giúp các nhà đầu tư có những đánh giá chính xác hơn về tình hình kinh doanh
  11. 2 của các công ty xây dựng và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng cũng giúp chính phủ và các cơ quan chức năng đưa ra những chính sách phù hợp để phát triển ngành xây dựng trong nước. 2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xác định xu hướng và mức độ tác động lẫn nhau của lợi nhuận và dòng tiền của các công ty niêm yết ngành xây dựng trong 3 hoạt động chính là kinh doanh, đầu tư và tài chính. Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ về mặt thời gian giữa các biến số liên quan đến dòng tiền và lợi nhuận. Đồng thời đề xuất các ứng dụng của mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền trong công tác quản trị tài chính của các công ty xây dựng. Từ mục tiêu đề ra, nghiên cứu này sẽ tìm câu trả lời cho các câu hỏi như: Lợi nhuận thuần và dòng tiền trong các hoạt động có xu hướng và mức độ tác động lẫn nhau như nào ? Quy mô công ty ảnh hưởng như thế nào đến dòng tiền và lợi nhuận của các công ty xây dựng ? Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng ? Dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng có quan hệ với nhau theo thời gian như thế nào ? 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào các công ty xây dựng đang niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2021. Các công ty nằm trong đối tượng nghiên cứu là các nhà thầu có phần lớn doanh thu đến từ hoạt động trực tiếp thi công các công trình xây dựng. Phạm vi nghiên cứu không bao gồm các công ty có phần lớn doanh thu đến từ một số lĩnh vực liên quan đến ngành xây dựng như kinh doanh bất động sản, buôn bán vật liệu xây dựng, cung cấp dịch vụ tư vấn, … Phạm vi nghiên cứu không bao gồm các công ty xây dựng mới niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc không đủ điều kiện hoặc đã hủy niêm yết từ lâu. Đối tượng nghiên cứu không bao gồm các công ty đại chúng đăng ký giao dịch trên sàn UPCOM. Việc lựa chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhằm nắm bắt đầy đủ các đặc điểm chính của ngành xây dựng trong nước, hạn chế kết quả nghiên
  12. 3 cứu bị ảnh hưởng từ những đặc điểm cá biệt của một nhóm công ty có thị phần nhỏ, không đủ điều kiện đặc trưng cho ngành xây dựng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài này được nghiên cứu nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ: • Làm rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng. • Xây dựng mô hình phân tích mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam • Thông qua kết quả nghiên cứu để kiến nghị các giải pháp tăng cường hiệu quả trong một số công tác quản trị dòng tiền và lợi nhuận của các công ty niêm yết trong ngành Xây dựng ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng kết hợp giữa các phương pháp định tính và định lượng. Trong đó, phương pháp định lượng sử dụng mô hình vec-tơ tự hồi quy cho dữ liệu bảng. Số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm EVIEWS để ước lượng các tham số trong mô hình. Phương pháp định tính bao gồm so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin liên quan để đưa ra các giả thuyết phù hợp. Bên cạnh đó, nghiên cứu có sử dụng các loại biểu đồ khác nhau để mô tả số liệu, bao gồm biểu đồ đường, biểu đồ cột và biểu đồ hộp (box and whisker). 6. Ý nghĩa, tính ứng dụng của đề tài Đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Về mặt khoa học, nghiên cứu đóng góp vào việc xây dựng các mô hình xác định các mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận, cùng một số yếu tố liên quan như quy mô công ty, tác động của kinh tế vĩ mô. Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho nhà quản trị của các công ty xây dựng. Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, hay các ngân hàng thương mại có thể sử dụng kết quả nghiên cứu trong quá trình đánh giá các công ty xây dựng để tiến hành đầu tư hay cho vay. Các cơ quan nhà
  13. 4 nước có thể sử dụng kết quả nghiên cứu trong công tác thực hiện và đánh giá hiệu quả của các chính sách liên quan đến ngành xây dựng. 7. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài Chủ đề nghiên cứu bao gồm các đối tượng cơ bản là dòng tiền, lợi nhuận và công ty xây dựng. Đã có nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước về các đối tượng này. Một số nghiên cứu liên quan trong nước là: • Nghiên cứu của Lê Thị Minh và các tác giả khác về tác động của dòng tiền tự do lên hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết ngành xây dựng, đăng trên tạp chí Công thương năm 2022. Nghiên cứu dựa trên mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để chỉ ra có mối tương quan ngược chiều giữa dòng tiền tự do và hiệu quả hoạt động của các công ty xây dựng (ROA). Nghiên cứu cũng cho thấy quy mô công ty có tương quan cùng chiều với ROA • Nghiên cứu năm 2020 của Tô Lan Phương về tác động của quản trị dòng tiền đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng 2 mô hình hồi quy để xác định tác động của dòng tiền trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính đến ROA và ROE. Kết quả cho thấy có sự tương quan cùng chiều của dòng tiền kinh doanh đến ROA và ROE, có tương quan ngược chiều của dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài chính đến ROA và ROE. • Nghiên cứu năm 2012 của Đoàn Thị Lệ Chi về ảnh hưởng của dòng tiền tự do lên hiệu quả hoạt động của các công ty Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) để đưa ra kết luận tỷ suất sinh lời của tài sản chịu tác động của các yếu tố dòng tiền tự do, sự tăng trưởng và quy mô công ty. Ảnh hưởng của các yếu tố khác như vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ nợ được xác định không có ý nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài này là: • Nghiên cứu của Mohammad Ali AL HAYEK năm 2018 về mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận thuần và dòng tiền thuần kinh doanh của các công ty cổ
  14. 5 phần trong lĩnh vực công nghiệp ở Jordan. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để đưa ra các kết luận: doanh thu có tương quan ngược chiều đến dòng tiền thuần trong hoạt động kinh doanh; giá vốn, lợi nhuận thuần trong hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế có quan hệ tương quan cùng chiều với dòng tiền thuần kinh doanh. • Nghiên cứu của Nazaria năm 2019 về ảnh hưởng của dòng tiền đến khả năng sinh lời của ngành xây dựng ở Malaysia. Nghiên cứu này sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) với biến phụ thuộc là ROA, 4 biến độc lập là dòng tiền trong 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính và biến phản ánh quy mô công ty. Kết quả nghiên cứu này cho thấy: dòng tiền kinh doanh và dòng tiền đầu tư có mối quan hệ tương quan cùng chiều với ROA, dòng tiền tài chính và quy mô công ty có mối quan hệ tương quan ngược chiều với ROA. Nhìn chung, đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa dòng tiền và lợi nhuận trên các khía cạnh khác nhau. Đối với dòng tiền, các khía cạnh thường được nghiên cứu bao gồm dòng tiền tự do; dòng tiền trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính. Đối với lợi nhuận, nhiều nghiên cứu tập trung vào lợi nhuận thuần, ROA và ROE. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố có mối quan hệ với dòng tiền và lợi nhuận như tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty. 8. Khoảng trống nghiên cứu và giả thuyết Nhiều nghiên cứu về lợi nhuận và dòng tiền có phạm vi rộng, bao gồm nhiều công ty ở các ngành khác nhau hoặc ở ngành không có nhiều điểm tương đồng với ngành xây dựng. Một số kết quả nghiên cứu về các công ty trong ngành xây dựng sử dụng dữ liệu trước năm 2011 có thể không còn phù hợp để ứng dụng trong giai đoạn hiện nay vì tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều biến động lớn. Nhiều nghiên cứu định lượng về lợi nhuận và dòng tiền thường sử dụng các mô hình hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) hoặc mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Các mô hình này có khuyết điểm là chỉ xem xét tác động 1 chiều của các biến độc lập đến biến phụ
  15. 6 thuộc. Các mô hình này cũng không cho thấy được sự tương tác về mặt thời gian giữa các biến số. Trong thực tế, các biến số liên quan đến dòng tiền và lợi nhuận tác động qua lại lẫn nhau, không có biến số nào hoàn toàn độc lập. Hơn nữa, với đặc điểm của ngành xây dựng là chu kỳ kinh doanh không ổn định và thường kéo dài qua nhiều năm tài chính tương ứng với thời gian thi công các công trình xây dựng, việc nghiên cứu sự tương tác giữa các biến số theo thời gian có nhiều ý nghĩa trong công tác quản trị và dự báo. Đề tài nghiên cứu này sử dụng mô hình vec-tơ tự hồi quy (VAR) nhằm bù đắp một phần khoảng trống còn tồn tại trong các nghiên cứu cùng chủ đề. Một số giả thuyết được đưa ra để nghiên cứu như: Lợi nhuận và dòng tiền có sự liên kết về thời gian, dòng tiền trong các hoạt động tác động qua lại lẫn nhau theo nhiều xu hướng và mức độ, quy mô công ty ảnh hưởng đến lợi nhuận và dòng tiền, tốc độ tăng GDP ảnh hưởng đến lợi nhuận và dòng tiền.
  16. 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG 1.1 Tổng quan về các công ty xây dựng 1.1.1 Khái niệm, phân loại các công ty xây dựng Công ty xây dựng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh chủ yếu trong thị trường xây dựng. Công ty xây dựng là tổ chức có năng lực thi công xây dựng các công trình, có thể trực tiếp ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, để nhận thầu một phần hoặc toàn bộ dự án xây dựng công trình. Có thể phân loại các công ty xây dựng theo nhiều khía cạnh khác nhau: • Theo quyền sở hữu vốn: Công ty xây dựng Nhà nước (toàn bộ hoặc phần lớn vốn kinh doanh do Nhà nước cấp), công ty xây dựng tư nhân (phần lớn vốn kinh doanh thuộc sở hữu tư nhân). • Theo quy mô công ty: Công ty xây dựng quy mô lớn (các tổng công ty, tập đoàn xây dựng), công ty xây dựng quy mô vừa và nhỏ. • Theo mục đích hoạt động kinh doanh: Công ty xây dựng kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, công ty xây dựng phục vụ cho lợi ích cộng đồng. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng Hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với các công ty trong nhiều lĩnh vực khác, một số đặc điểm nổi bật bao gồm: • Sản phẩm của các công ty xây dựng là các công trình có quy mô lớn, địa điểm cố định, sản phẩm mang tính độc nhất, không có hai công trình xây dựng hoàn toàn giống nhau. • Nguyên vật liệu, thiết bị, công cụ dụng cụ phục vụ quá trình thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. • Các công trình xây dựng phải được dự toán và lập kế hoạch thi công.
  17. 8 • Sản phẩm của các công ty xây dựng được bán cho chủ đầu tư thông qua giá dự toán hoặc giá thỏa thuận trên hợp đồng xây dựng đã được ký kết trước khi thi công. Như vậy, sản phẩm trong ngành xây dựng được trao đổi trước khi sản xuất. • Sản phẩm xây dựng từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng thường diễn ra trong thời gian dài, phụ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp về mặt kỹ thuật của công trình. • Quá trình thi công chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan như môi trường, thời tiết, dân cư, ... • Nhiều loại công trình xây dựng có tính đặc thù cao: công trình nghệ thuật, công trình giao thông, công trình xây dựng ứng dụng công nghệ mới, ... 1.2 Những vấn đề cơ bản về dòng tiền và lợi nhuận của các công ty trong ngành xây dựng 1.2.1 Dòng tiền của các công ty trong ngành xây dựng Tương tự như các doanh nghiệp nói chung, dòng tiền của các công ty xây dựng là khái niệm được sử dụng để phản ánh sự vận động của các khoản tiền đi ra và đi vào trong một khoảng thời gian nhất định. Khái niệm dòng tiền ngoài việc đề cập đến quy mô của khoản tiền, còn bao gồm nhiều nội dung khác như thời điểm phát sinh, tính chất của khoản tiền, đối tượng thu chi. Dòng tiền thường được phân chia làm 2 loại cơ bản là dòng tiền vào và dòng tiền ra, trong đó: • Dòng tiền vào là các dòng tiền mà công ty thu được trong quá trình kinh doanh. Đối với các công ty xây dựng, dòng tiền vào thường xuyên phần lớn đến từ tiền thanh toán của chủ đầu tư cho các hợp đồng xây dựng. • Dòng tiền ra là các dòng tiền đi ra ngoài công ty với nhiều mục đích khác nhau như mua hàng, thanh toán chi phí, trả nợ, … • Dòng tiền thuần là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong một thời kỳ nhất định.
  18. 9 Để phục vụ công tác quản trị tài chính, dòng tiền của các doanh nghiệp nói chung và dòng tiền của các công ty niêm yết trong ngành xây dựng nói riêng thường được phân loại theo 2 cách: phân loại theo hoạt động và theo tính chất sở hữu. 1.2.1.1 Dòng tiền của các công ty trong ngành xây dựng phân loại theo hoạt động Dòng tiền của các công ty niêm yết ngành xây dựng có thể phân loại theo 3 hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trong đó: • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dòng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng. Đây chủ yếu là dòng tiền trong hoạt động thi công các công trình. Dòng tiền này thường phát sinh giữa các đối tượng bao gồm công ty xây dựng, chủ đầu tư công trình, nhà cung cấp, người lao động của công ty xây dựng. • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là dòng tiền phát sinh trong các hoạt động đầu tư xây dựng tài sản cố định, mua sắm hoặc bán thanh lý thiết bị, máy thi công và các hoạt động đầu tư tài chính khác như cho vay hay góp vốn kinh doanh. • Dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền phát sinh giữa công ty xây dựng và các nhà đầu tư. Đối với các công ty niêm yết ngành xây dựng, dòng tiền vào trong hoạt động tài chính có thể đến từ việc huy động vốn chủ thông qua phát hành cổ phiếu hoặc huy động vốn vay thông qua phát hành trái phiếu. Dòng tiền ra trong hoạt động tài chính bao gồm một số khoản như mua lại cổ phiếu đã phát hành, chi trả nợ gốc vay, trả cổ tức cho cổ đông. 1.2.1.2 Dòng tiền của các công ty trong ngành xây dựng phân loại theo tính chất sở hữu Dựa vào tính chất sở hữu, dòng tiền của các công ty niêm yết ngành xây dựng có thể chia làm 2 loại: dòng tiền tự do của công ty (free cash flow to firm – FCFF) và dòng tiền tự do của chủ sở hữu (free cash flow to equity – FCFE). Trong đó:
  19. 10 • Dòng tiền tự do của công ty là dòng tiền được tạo ra trong hoạt động kinh doanh thuộc về chủ sở hữu và chủ nợ, sau khi trừ đi các khoản đầu tư để duy trì hoạt động kinh doanh. FCFF được xác đinh như sau: FCFF = [EBIT(1 – t %) + khấu hao tài sản cố định] – đầu tư mới vào tài sản cổ định – thay đổi vốn lưu động Trong đó: EBIT là lợi nhuận trước lãi vay và thuế; t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (Bùi Văn Vần & Vũ Văn Ninh, 2015) • Dòng tiền tự do của chủ sở hữu là dòng tiền thuộc về các chủ sở hữu của công ty, sau khi đã tính đến các khoản đầu tư mới và thanh toán nợ. FCFE được xác định như sau: FCFE = (Lợi nhuận sau thuế + khấu hao tài sản cố định + vốn vay mới) – (đầu tư mới vào tài sản cố định + thay đổi vốn lưu động + trả nợ vay gốc) (Bùi Văn Vần & Vũ Văn Ninh, 2015) Sau khi xác định FCFF và FCFE, giá trị của các công ty xây dựng đối với các nhà đầu tư có thể được xác định bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do. Ngoài ra, việc xác định FCFF và FCFE còn giúp nhà quản lý điều chỉnh chính sách tài chính của công ty: • Nếu FCFF < 0, nghĩa là dòng tiền hoạt động tạo ra không đủ để tài trợ cho nhu cầu đầu tư mới vào tài sản cố định và vốn lưu động tăng thêm. Khi đó, các công ty xây dựng cần huy động thêm vốn vay hoặc vốn chủ để bù đắp phần thiếu hụt, hoặc điều chỉnh giảm bớt nhu cầu đầu tư. • Nếu FCFF > 0, dòng tiền thuần hoạt động tạo ra thỏa mãn nhu cầu đầu tư và còn dư thừa. Lúc này, các công ty xây dựng có thể điều chỉnh chính sách huy động vốn theo hướng giảm bớt nợ, hoặc tăng mức chi trả cổ tức bằng tiền hay mua lại cổ phần, hoặc tăng đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh. • Nếu FCFE < 0, dòng tiền của công ty không đủ tốt để duy trì khả năng chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông và phải huy động thêm vốn chủ để bù đắp phần
  20. 11 thiếu hụt. Nếu muốn duy trì chính sách cổ tức, công ty phải điều chỉnh lại chính sách vay nợ và chính sách đầu tư. • Nếu FCFE > 0, dòng tiền của công ty đủ khả năng trả cổ tức cho cổ đông. Các công ty xây dựng cũng có khả năng điều chỉnh chính sách huy động vốn theo hướng giảm bớt nợ hoặc mở rộng chính sách đầu tư. Phân loại dòng tiền theo tính chất sở hữu là một trong những căn cứ để đánh giá và điều chỉnh các chính sách tài chính của công ty. Ngoài ra, việc xác định giá trị của các công ty xây dựng thông qua FCFF hay FCFE có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động phân tích đầu tư, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. 1.2.2 Lợi nhuận của các công ty trong ngành xây dựng 1.2.2.1 Khái quát về lợi nhuận của các công ty ngành xây dựng Đối với các doanh nghiệp nói chung, lợi nhuận là khái niệm cơ bản phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định. Đối với các công ty niêm yết ngành xây dựng, lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh gắn với các hợp đồng xây dựng công trình. Các công ty xây dựng đang niêm yết thuộc phạm vi nghiên cứu đều là các nhà thầu lớn với nhiều loại dự án ở các quy mô khác nhau, nhiều công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài hơn 1 năm tài chính. Do đó, khi xác định lợi nhuận của 1 năm tài chính, nhiều công trình của các công ty xây dựng chưa hoàn thành. Các công trình đang thi công là sản phẩm dở dang nhưng một phần giá trị công trình đã nghiệm thu sẽ nằm trong lợi nhuận. Đây là điểm khác biệt so với nhiều ngành khác. Ví dụ đối với các công ty sản xuất hay thương mại, lợi nhuận chỉ tính trên các sản phẩm hoàn thiện, sản phẩm dở dang sẽ nằm ở giá trị hàng tồn kho. 1.2.2.2 Xác định lợi nhuận của các công ty ngành xây dựng Về mặt kế toán, lợi nhuận của các công ty niêm yết ngành xây dựng được xác định theo cách thông thường như các doanh nghiệp khác, trong đó: a. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2