intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn bao gồm 3 chương được trình bày như sau: Tổng quan lý thuyết về cơ cấu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại VCB Nam Hà Nội. Kiến nghị và đề xuất từ kết quả nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN NAM HÀ NỘI Ngành: Tài chính ngân hàng ĐINH THỊ KIM THƯƠNG Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN NAM HÀ NỘI Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Đinh Thị Kim Thương Người hướng dẫn: PGS, TS. Nguyễn Việt Dũng Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trong Luận văn này là do tôi thực hiện Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020 Tác Giả Đinh Thị Kim Thương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS. TS Nguyễn Việt Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020 Tác Giả Đinh Thị Kim Thương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG ................................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ................................1 1.1 Tổng quan về cơ cấu vốn.............................................................................1 1.1.1 Khái niệm cơ cấu vốn ............................................................................ 1 1.1.2 Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốn ....................................................... 1 1.1.3 Các chỉ số đo lường cơ cấu vốn ............................................................ 2 1.1.4 Các lý thuyết về cơ cấu vốn ................................................................... 3 1.2 Khái niệm nợ vay và khả năng trả nợ .....................................................11 1.2.1 Nợ vay ................................................................................................... 11 1.2.2 Khả năng trả nợ ................................................................................... 15 1.3 Lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ .................................15 1.3.1 Đánh giá thông qua phân tích chỉ số .................................................. 15 1.3.2 Đánh giá thông qua mô hình 5 P ........................................................ 16 1.3.3 Đánh giá thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng .............................. 18 1.3.4 Đánh giá thông qua hệ thống xác suất vỡ nợ..................................... 19 1.3.5 Đánh giá thông qua Mô hình tiếp cận theo phương pháp thị trường22 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ............................................23 1.4.1 Yếu tố thuộc về doanh nghiệp ............................................................. 23 1.4.2 Yếu tố thuộc về đặc điểm khoản vay ................................................... 25 1.4.3 Yếu tố thuộc về Ngân hàng ................................................................. 26 1.4.4 Yếu tố vĩ mô .......................................................................................... 26
  6. iv CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI VCB NAM HÀ NỘI ......27 2.1 Thực trạng hoạt động tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội .........27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................... 27 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................31 2.2.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................... 31 2.2.2 Hoạt động cho vay ............................................................................... 33 2.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại – thanh toán quốc tế .......................... 35 2.2.4 Hoạt động khác .................................................................................... 37 2.3 Mô hình đánh giá khả năng trả nợ tại VCB ...........................................37 2.4 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................41 2.4.1 Mô hình Logistic .................................................................................. 41 2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 43 2.5 Kết quả nghiên cứu....................................................................................44 2.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu ....................................................................... 44 2.5.2 Kiểm định mô hình hồi quy ................................................................. 47 2.5.3 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................... 48 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......51 3.1 Hàm ý từ kết quả nghiên cứu ...................................................................51 3.2 Đề xuất trong nội bộ Vietcombank ..........................................................51 3.2.1 Đối với quy trình thẩm định KHDN.................................................... 52 3.2.2 Đối với hệ thống công văn và chính sách tín dụng ............................ 53 3.2.3 Đối với yếu tố con người...................................................................... 54 3.3 Kiến nghị với các tổ chức khác .................................................................56 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước................................................... 56 3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan pháp luật .................................................. 58 3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp .......................................................... 63 3.3.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo..................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC .....................................................................................................................
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ đầy đủ CBBH Cán bộ bán hàng CBTĐ Cán bộ thẩm định CGPD Chuyên gia phê duyệt DN Doanh nghiệp KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHTM Ngân hàng Thương mại NPT Nợ phải trả TCTD Tổ chức Tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm TTS Tổng tài sản VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam VCSH Vốn chủ sở hữu Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam XHTD Xếp hạng tín dụng
  8. vi 1 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG DANH MỤC HÌNH Sơ đồ 2-1 Bộ máy tổ chức Vietcombank Nam Hà Nội............................................. 29 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2-1 Số liệu huy động vốn giai đoạn 2015 - 2019 ........................................ 32 Biểu đồ 2-2 Số liệu dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 – 2019........................................ 33 Biểu đồ 2-3 Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2015 -2019 .............................. 36 Biểu đồ 2-4 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2015 – 2019 ............... 36 Biểu đồ 2-5 Số liệu Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ giai đoạn 2015 - 2019 ....... 37 DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1 Số liệu chi tiết dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2015 -2019 ................................. 34 Bảng 2-2 Bảng tính điểm xếp hạng và phân loại nợ của doanh nghiệp .................... 40 Bảng 2-3 Thống kê mô tả mẫu .................................................................................. 45 Bảng 2-4 Biến phụ thuộc Khả năng trả nợ đúng hạn ................................................ 45 Bảng 2-5 Kết quả hồi quy ......................................................................................... 48 Bảng 2-6 Kết quả quan sát và dự đoán ..................................................................... 48 Bảng 2-7 Bảng phương trình hồi quy........................................................................ 49
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn với đề tài “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội” bao gồm 03 chương với tóm tắt kết quả nghiên cứu như sau: Thứ nhất, luận văn đã trình bày rõ các khái niệm về cơ cấu vốn và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra lý thuyết tổng quan về đánh giá khả năng trả nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Các nghiên cứu về khả năng trả nợ cũng được luận bàn tóm tắt trong luận văn. Thứ hai, luận văn đã mô tả thực trạng hoạt động tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội. Ngoài ra luận văn cũng đưa ra mô hình nghiên cứu đánh giá khả năng trả nợ của các khách hàng vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Nam Hà Nội và trình bày kết quả nghiên cứu. Thứ ba, từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đưa ra hàm ý từ kết quả nghiên cứu và một số đề xuất, kiến nghị đối với nội bộ Vietcombank và một số tổ chức khác như Ngân hàng nhà nước, các cơ quan pháp luật và các doanh nghiệp. Đồng thời luận văn cũng đã chỉ ra các hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã, đang, và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn trên thế giới có lịch sử từ khá lâu với hai câu hỏi xuyên suốt về (i) tác động của cơ cấu nguồn vốn đến giá trị doanh nghiệp; (ii) có tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay không? Cách tiếp cận lợi nhuận ròng hoạt động (Net Operating Income) được đề xuất bởi Durand cho rằng thị trường sẽ xem xét doanh nghiệp như là một tổng thể và chiết khấu ở một mức tỷ suất sinh lời đòi hỏi nhất định. Do vậy, cơ cấu nguồn vốn không có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Trái lại, quan điểm truyền thống về cơ cấu nguồn vốn cho rằng tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu tại đó, chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hoá và giá trị doanh nghiệp được tối đa hoá. Lý thuyết của Modigliani &Miller (1958, 1963) là sự kết hợp của hai quan điểm trên khi cho rằng sự tác động của cơ cấu nguồn vốn đến giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào tính hiệu quả của thị trường vốn. Theo đó, mệnh đề 1 của M&M cho rằng cơ cấu nguồn vốn không có tác động đến giá trị doanh nghiệp khi những giả định về thị trường vốn được đảm bảo. Tuy nhiên, trong điều kiện có thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí phá sản, cơ cấu nguồn vốn sẽ có tác động đến giá trị doanh nghiệp và tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu giúp tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Trên cơ sở những lý thuyết nền tảng này, các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm kiếm và phát triển những lý thuyết mới nhằm làm rõ tác động của cơ cấu nguồn vốn đến giá trị doanh nghiệp cũng như đánh giá sự phù hợp của các lý thuyết trong từng bối cảnh nghiên cứu. Mặc dù các nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn chưa có sự đồng nhất quan điểm song đã đặt nền tảng vững chắc giúp các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp xây dựng một cơ cấu nguồn vốn phù hợp cũng như lý giải hành vi lựa chọn các hình thức tài trợ vốn của nhà quản trị. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là tiền đề để doanh nghiệp đảm bảo an toàn tài chính, gia tăng giá trị doanh nghiệp, và tối đa hoá giá trị cho chủ sở hữu. Tuy nhiên hiện nay một hướng nghiên cứu đang được bỏ ngỏ là nghiên cứu từ góc nhìn của Ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, câu hỏi “Thế nào là một cơ cấu nguồn vốn hợp lý khi cấp vốn cho doanh nghiệp?”
  11. 2 không phải là điều đơn giản để trả lời. Cơ cấu vốn là yếu tố thường được đặt ra ngay trong bước đầu đàm phán, thương lượng với doanh nghiệp và được NHTM tin tưởng là 1 trong yếu tố hàng đầu để bảo đảm sự cam kết trong trả nợ của doanh nghiệp. Vậy trên thực tế thì cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp hay không? Và nếu có ảnh hưởng thì chiều hướng tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Trên cơ sở đó, tôi xin chọn đề tài mang tính ứng dụng “Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Một số nghiên cứu trước đây đã cố gắng giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Ajah, Eyo, Ofem (2014) trong nghiên cứu về độ tín nhiệm tín dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp tại Cross River State, Nigeria, sử dụng bộ dữ liệu từ các hộ nông nghiệp vay vốn tại Quỹ hỗ trợ nông nghiệp Nigeria trong năm 2008-2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tín nhiệm tín dụng chịu ảnh hưởng bởi trình độ học vấn, quy mô trang trại, thu nhập, tuổi và kinh nghiệm của chủ hộ nông nghiệp. Ngoài ra nghiên cứu còn chứng minh khả năng quản lý khoản vay của ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến quyết định trả nợ của khách hàng. Liên quan đến việc dự báo khó khăn tài chính, Ohlson (1980) là người đầu tiên sử dụng hồi quy logistic để dự đoán khả năng phá sản của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu bao gồm 2058 công ty niêm yết tại Wall Street trong giai đoạn 1970 - 1976. Ông đã tìm thấy mối tương quan âm giữa xác suất của sự phá sản và quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời và tính thanh khoản của công ty, và mối tương quan dương giữa xác suất của sự phá sản và quy mô nợ của công ty. Trương Đông Lộc (2011), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit trên bộ số liệu thu thập từ việc khảo sát những nông hộ có vay vốn trong năm 2009, tổng số hộ được chọn để khảo sát là 436 hộ ở 07 huyện, thị xã thuộc tỉnh Hậu
  12. 3 Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập sau khi vay, trình độ kinh nghiệm của chủ nông hộ có tương quan dương với khả năng trả nợ vay đúng hạn của nông hộ, trong khi lãi suất vay có tương quan âm (lãi suất vay càng cao thì khả năng trả nợ vay càng thấp). Ngoài ra, tác giả còn dự kiến mối tương quan dương giữa việc sử dụng vốn đúng mục đích và việc trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên kết quả mô hình lại không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác việc sử dụng vốn vay không có quan hệ gì với khả năng trả nợ đúng hạn của nông hộ. Hoàng Tùng (2011) phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp, sử dụng mô hình logistic trên bộ dữ liệu gồm 463 công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm các công ty có rủi ro tín dụng (93 công ty) và nhóm 2 gồm các công ty không có rủi ro tín dụng (370 công ty). 7 chỉ tiêu (biến độc lập) được tính toán từ báo cáo tài chính năm 2009 của các công ty. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã xây dựng được một hàm số dự báo rủi ro tín dụng cho các doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính với mức độ chính xác của dự báo rất cao (trong 93 trường hợp có rủi ro, mô hình dự đoán đúng 91 trường hợp (97.8%); trong 370 trường hợp không có rủi ro mô hình dự đoán đúng 366 trường hợp (98.9%). Tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mẫu là 98.7%). Đồng thời mô hình cũng giúp cho việc xác định hạng tín dụng của các doanh nghiệp. Võ Văn Dứt (2012) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp tại Cần Thơ, sử dụng bộ dữ liệu thu thập từ 12 chi nhánh ngân hàng với 199 doanh nghiệp tại Cần Thơ. Số liệu điều tra cho thấy, số mối quan hệ trung bình của một doanh nghiệp là 2,34. Số doanh nghiệp quan hệ với một ngân hàng chỉ chiếm gần 1/3 số doanh nghiệp trong mẫu. Ðặc biệt, có những doanh nghiệp có quan hệ với hơn 5 ngân hàng. Lê Phương Dung và Nguyễn Thị Nam Thanh (2013), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn ngân hàng của doanh nghiệp trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm, nghiên cứu sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính quý 1/2007 đến quý 4/2011 của 39 doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sử dụng mô hình dữ liệu bảng động với các tiếp cận theo phương pháp: mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình ảnh hưởng
  13. 4 ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy danh tiếng của doanh nghiệp (đo lường bằng độ tuổi của doanh nghiệp và hình thức sở hữu) có tác động đến khả năng vay nợ và trả nợ của doanh nghiệp. Nguyễn Thùy Dương và Nguyễn Thanh Tùng (2013), nghiên cứu về lựa chọn mô hình đo lường rủi ro thích hợp cho một khoản vay tập đoàn kinh tế nhà nước tại các NHTM Việt Nam, sử dụng mô hình hồi quy Logit trên bộ dữ liệu nghiên cứu bao gồm 490 khách hàng có mối quan hệ với các NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy với độ tin cậy 90%, nếu khách hàng vay là Tập đoàn kinh tế Nhà nước, khả năng không hoàn trả nợ vay đúng kỳ hạn và trong vòng 90 ngày cao hơn so với doanh nghiệp khác (Tập đoàn kinh tế Nhà nước thường là đối tượng có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng, luôn đáp ứng được các điều kiện đảm bảo tiền vay và điều kiện ràng buộc bổ sung, mục đích vay vốn tập trung vào bất động sản, xây dựng và có giá trị khoản vay thường rất lớn). Với mẫu nghiên cứu đề tài, trong số khách hàng không hoàn trả nợ vay cho ngân hàng đúng hạn và sau 90 ngày khách hàng là Tập đoàn kinh tế Nhà nước chiếm tới gần 50% nhưng tổng giá trị các khoản vay tương ứng chiếm hơn 70% trong giá trị khoản vay của mẫu nghiên cứu và mục đích các món vay đó chủ yếu dành cho xây dựng và bất động sản. Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề cấp thiết cần phải có các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với nhóm khách hàng này. Ngoài ra theo kỳ vọng của tác giả, những doanh nghiệp có chất lượng tín dụng càng thấp, họ càng tìm kiếm nhiều ngân hàng có thể chấp nhận thêm các khoản cho vay. Do đó dự kiến mối tương quan dương giữa số lượng ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ và việc trả nợ không đúng hạn. Tuy nhiên kết quả mô hình lại không có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác việc các doanh nghiệp tiếp cận vốn tại nhiều tổ chức tín dụng không quyết định tới việc khoản vay của khách hàng có trả nợ trong vòng 90 ngày kể từ khi khoản vay đến hạn hay là không. Phùng Mai Lan (2014) nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, sử dụng bộ dữ liệu bảng của 1.255 doanh nghiệp sản xuất trên cả nước trong 12 năm từ năm 2000 đến năm 2011 (15.060 quan sát) và các số liệu vĩ mô của Tổng cục Thống kê hàng năm. Để ước lượng hiệu quả của doanh
  14. 5 nghiệp, tác giả đã sử dụng mô hình hàm sản xuất đường biên ngẫu nhiên của Battese và Coelli (1993, 1995); đồng thời sử dụng phương pháp dữ liệu bảng với 3 mô hình khác nhau: Mô hình đánh giá tác động ngẫu nhiên - random effects (REM), mô hình đánh giá tác động cố định - fixed effects (FEM) và mô hình Pooled OLS để đánh giá tác động. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến LR (biểu thị mức thay đổi lãi suất cho vay) mang giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức cao cho thấy nhân tố này có tác động tiêu cực đến hiệu quả doanh nghiệp vì chúng làm tăng chi phí vốn của doanh nghiệp, tăng chi phí và tiền lương thực tế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đã làm giảm cơ hội đầu tư, giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng vay nợ cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp hay không? Chiều hướng tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Các giải pháp để cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng là gì?
  15. 6 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Ứng dụng mô hình Logistic trong việc đo lường khả năng trả nợ của KHDN tại VCB Nam Hà Nội; Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp liên quan đến cải thiện khả năng trả nợ của KHDN. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động tới khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp (KHDN) trong đó tập trung vào yếu tố cơ cấu vốn. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Nam Hà Nội từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ Báo cáo dư nợ KHDN năm 2019 và thông tin trích xuất từ hệ thống XHTD nội bộ của VCB.  Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu: gồm 130 khách hàng đang có quan hệ tín dụng với VCB Nam Hà Nội với điều kiện cung cấp đầy đủ BCTC 2018 và có kết quả XHTD kỳ gần nhất tại VCB Nam Hà Nội. KHDN được chọn không thuộc các KHDN có cấu trúc đặc biệt như công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán ngân hàng (đối tượng cấp tín dụng đặc biệt của VCB) để đảm bảo tính đại diện của mẫu cho tổng thể. Phương pháp xử lý số liệu:  Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm STATA để xác định các yếu tố liên quan đến khả năng trả nợ của KHDN tại VCB Nam Hà Nội;  Dùng các đại lượng để thống kê mô tả mẫu như tần số, giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất;  Tiến hành đưa biến phụ thuộc và biến độc lập kỳ vọng vào phân tích hồi quy Logistic.
  16. 7 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan lý thuyết về cơ cấu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp Chương 2: Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn tại VCB Nam Hà Nội Chương 3: Kiến nghị và đề xuất từ kết quả nghiên cứu
  17. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về cơ cấu vốn 1.1.1 Khái niệm cơ cấu vốn Có rất nhiều khái niệm về cơ cấu vốn doanh nghiệp, tuy nhiên có thể tóm lại, cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ vay trong tổng nguồn vốn và vốn chủ của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. (Nguyễn Đình Luận, 2016). 1.1.2 Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốn 1.1.2.1 Nguồn vốn vay Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể. Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn. Cụ thế, vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm. Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn và thường được bổ sung vốn lưu động. Ngược lại, vay dài hạn có thời gian đáo hạn dài hơn một năm. Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn. Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định. Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn vay nào nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của loại hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nào.
  18. 2 1.1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần, hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước) Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Sự khác biệt cơ bản giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu là, đối với nguồn vốn vay: Doanh nghiệp phải trả lãi vay cho các khoản tiền vay. Mức lãi suất phải trả cho các khoản vay theo mức ổn định, được thỏa thuận khi vay. Doanh nghiệp phải hoàn trả nợ khi đáo hạn, ngoại trừ nguồn huy động từ tín dụng ưu đãi. Doanh nghiệp có thể phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh khi vay nợ. 1.1.3 Các chỉ số đo lường cơ cấu vốn  Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu Trong đó, nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm chẳng hạn như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu, tài sản thuê mua. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại. Vốn cổ phần bằng Mệnh giá cổ phiếu nhân Số cổ phiếu đang lưu hành. Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Cách tính toán các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế toán.  Tỷ số nợ = Nợ dài hạn/ Tổng tài sản. Hoặc Tỷ số nợ = Tổng nợ vay/ Tổng tài sản. Trong đó, Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của bảng cân đối kế toán. Tổng nợ vay gồm nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn.  Tỷ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản. Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính). Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
  19. 3 1.1.4 Các lý thuyết về cơ cấu vốn Vấn đề cơ cấu vốn đã được nhiều học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu với hàng loạt các công trình nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao. Sau những quan điểm của Durand (1952) về tác động của chi phí sử dụng nợ vay và vốn chủ sở hữu đến giá trị doanh nghiệp, công trình nghiên cứu của Modigliani và Miller (1958) được coi là công trình lớn đầu tiên nghiên cứu chi tiết về vấn đề cấu trúc vốn và đây cũng là một công trình có ảnh hưởng lớn đến các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề cấu trúc vốn nói riêng và lĩnh vực quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung. Các nhà nghiên cứu ngày càng mở rộng và quan tâm đến nhiều khía cạnh khác liên quan đến cơ cấu vốn trong doanh nghiệp, tuy vậy các nghiên cứu về cơ cấu vốn đều tập trung vào hai nhóm lý thuyết cơ bản, lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn (TOT), lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (POT). Cụ thể về các lý thuyết trên được trình bày như sau: 1.1.4.1 Lý thuyết truyền thống về cơ cấu vốn của Durand Quan điểm về cơ cấu vốn của Durand (1952) cho rằng giá trị của doanh nghiệp bị tác động bởi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đó. Lý thuyết của Durand đã chỉ ra ba điểm chính sau:  Cách tiếp cận lợi nhuận ròng: Nợ vay thường có chi phí rẻ hơn so với vốn chủ sở hữu, vì vậy giá trị doanh nghiệp sẽ tăng lên nếu kết hợp sử dụng nhiều nợ vay hơn vốn chủ sở hữu do chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ thấp hơn.  Cách tiếp cận lợi nhuận hoạt động ròng: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên khi sử dụng nhiều nợ vay hơn do các cổ đông yêu cầu một mức bù đắp rủi ro cho việc tăng tài trợ bằng nợ vay. Do đó, chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ tăng lên, điều đó làm giảm giá trị doanh nghiệp.  Cách tiếp cận cơ cấu vốn tối ưu: Sự cân bằng ròng giữa sự gia tăng của chi phí sử dụng vốn chủ sỡ hữu và lợi ích của việc tài trợ bằng nợ vay có ảnh hưởng đến tác động của cơ cấu vốn đến giá trị doanh nghiệp. Kết quả là sẽ tồn tại một cơ cấu vốn tối ưu khi chi phí vốn là nhỏ nhất hoặc giá trị doanh nghiệp là lớn nhất. Nghiên cứu của Durand (1952) là nghiên cứu tiên phong về vấn đề cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Những lý thuyết truyền thống này của Durand đã đặt những nền
  20. 4 tảng đầu tiên và vững chắc cho các công trình nghiên cứu về lĩnh vực cơ cấu vốn của các nhà kinh tế và quản trị tài chính doanh nghiệp sau này. Lý thuyết truyền thống của Durand vẫn còn nhiều hạn chế khi chỉ tập trung vào mối quan hệ giữa chi phí nợ vay và chi phí vốn chủ sở hữu cũng như tác động của cơ cấu vốn lên giá trị doanh nghiệp, đồng thời Durand cũng chỉ mới đưa ra một khung giả thuyết cho các tình huống khác nhau, thiên lệch về phần bên phải bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm truyền thống lại không có một lý thuyết cơ sở nào thể hiện mối quan hệ khi tỷ lệ giữa vốn và nợ thay đổi thì chi phí vốn chủ sở hữu nên tăng giảm ra sao, hay chi phí nợ nên tăng bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ (Hồ Đình Bảo, 2014). 1.1.4.2 Lý thuyết về cơ cấu vốn doanh nghiệp của Modigliani và Miller Khác với quan điểm truyền thống, Modigliani và Miller (1958) đã tìm hiểu khi doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn thì chi phí vốn tăng hay giảm. Trong nghiên cứu của mình, Modigliani và Miller đã cho thấy trong điều kiện thị trường hoàn hảo, giá trị của doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào lợi nhuận được tạo ra từ tài sản của doanh nghiệp bất kể cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào. Modigliani và Miller đã đặt điều kiện thị trường hoàn hảo với các giả định sau:  Không tồn tại chi phí giao dịch;  Không có thuế;  Không có thông tin bất cân xứng;  Dòng tiền là vô hạn;  Mức lãi vay là phi rủi ro;  Doanh nghiệp chỉ phát hành hai loại chứng khoán: Vốn cổ phần và nợ vay phi rủi ro;  Dòng tiền độc lập với nợ và vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở những giả định đó, Modigliani và Miller đã đưa ra hai định đề của mình. Trong định đề I, Modigliani và Miller cho rằng giá trị thị trường của doanh nghiệp độc lập với cơ cấu vốn, hay giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ vay và doanh nghiệp có sử dụng nợ vay là như nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2