intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá tác động của tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó rút ra các hàm ý chính sách giúp nhà đầu tư cải thiện hiệu quả đầu tư trên thị trường thông qua những thông tin về tăng trưởng lợi nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------***------ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN TỚI LỢI SUẤT ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG BÁ NGỌC QUÂN HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ------***------ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN TỚI LỢI SUẤT ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên sinh viên: Bá Ngọc Quân Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Huyền Hà Nội - Năm 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác nào khác. Tài liệu tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày….tháng… năm 2023 Tác giả luận văn Bá Ngọc Quân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Ngoại Thương, các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn, bổ sung và đưa ra những lời khuyên bổ ích, đồng thời tạo điều kiện để giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, những người luôn sát cánh bên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn nhưng do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn bị hạn chế nên vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ Quý thầy/cô, các Anh/chị và các bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi trân trọng cảm ơn! Học viên thực hiện Bá Ngọc Quân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ..................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................ vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN, LỢI SUẤT ĐẦU TƯ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN TỚI LỢI SUẤT ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU.............................................................................5 1.1 Tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................5 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................5 1.1.2 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp ...........7 1.1.3 Vai trò của tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp .......................................11 1.2 Lợi suất đầu tư cổ phiếu ................................................................................12 1.2.1 Khái niệm ..................................................................................................12 1.2.2 Phương pháp lợi suất đầu tư ......................................................................14 1.3 Tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu ........16 1.3.1 Mối quan hệ giữa tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu .......16 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi suất đầu tư cổ phiếu ..................................18 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN TỚI LỢI SUẤT ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU .25 2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về tác động của thông tin lợi nhuận đến lợi suất đầu tư cổ phiếu ................................................................................25 2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi suất đầu tư cổ phiếu .............................................................................................28 2.3 Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................34 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................36 3.1 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................36
  6. iv 3.2 Mô hình kiểm định tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam..............................................37 3.2.1 Xây dựng giả thuyết ..................................................................................37 3.2.2 Mô hình phân tích......................................................................................38 3.2.3 Phương pháp ước lượng ............................................................................38 3.2.4 Phương pháp đo lường các biến trong mô hình ........................................43 3.2.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .....................................................49 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................52 4.1 Thống kê mô tả...............................................................................................52 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình .....................................54 4.3 Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM và kiểm định ..................55 4.3.1 Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM, REM ........................................55 4.3.2 Kiểm định các khuyết tật của mô hình ......................................................57 4.4 Kết quả hồi quy theo mô hình FGLS ...........................................................60 4.5 Phân tích kết quả ...........................................................................................61 CHƯƠNG 5: HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................................................65 5.1 Đối với doanh nghiệp ....................................................................................65 5.2 Đối với nhà quản lý .......................................................................................66 5.3 Đối với nhà đầu tư ........................................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................71 PHỤ LỤC ................................................................................................................... i
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Từ viết tắt Tên đầy đủ CTCP Công ty cổ phần HSX Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh NDT Nhà đầu tư TT Thông tư TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kiểm định giả thiết cho OLS ....................................................................40 Bảng 3.2. Kiểm định giả thuyết cho mô hình FEM và REM ....................................43 Bảng 3.3. Dự kiến dấu của các biến số .....................................................................49 Bảng 3.4. Số lượng doanh nghiệp lựa chọn làm mẫu nghiên cứu theo ....................51 Bảng 4.1. Tổng hợp số quan của các biến.................................................................52 Bảng 4.2. Thống kê các biến trong mô hình .............................................................53 Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ....................................54 Bảng 4.4. Kết quả chạy mô hình Pooled OLS ..........................................................55 Bảng 4.5. Kết quả chạy mô hình tác động cố định FEM ..........................................56 Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mô hình tác động ngẫu nhiên REM ...............................57 Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Hausman .....................................................................58 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .............................................................60 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo FGLS ......................................................................61 Bảng 4.10. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây ....................62 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................36 Hình 4.1. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ..........................................59 Hình 4.2. Kết quả kiểm tự tương quan ......................................................................59
  9. vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất sinh đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mẫu thu thập được gồm 570 quan sát trong giai đoạn 2018-2022. Áp dụng phương pháp mô hình định lượng với dữ liệu bảng thì kết quả thu được cho thấy tăng trưởng lợi nhuận lợi của doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến lợi suất đầu tư cổ phiếu và là mối quan hệ đồng biến. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các giả thuyết nghiên cứu cũng như có sự tương đồng với các nghiên cứu trước đây của các học giả trong nước cũng như nước ngoài ở các thị trường chứng khoán khác nhau. Nghiên cứu cũng chỉ ra ngoài biến tăng trưởng lợi nhuận thì biến kiểm soát trong mô hình là tỷ lệ giá trị trên giá trị sổ sách và thanh khoản của cổ phiếu cũng có tương quan đồng biến với lợi suất đầu tư cổ phiếu. Nhưng trong đó yếu tố thanh khoản của cổ phiếu kết quả trái ngược với giả thuyết nghiên cứu của tác giả. Điều này cũng được lý giải do thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển nên có nét tương đồng với các thị trường mới nổi trên thế giới vì vậy kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên cứu của Jun, Marathe, Shawhy (2003) thực hiện nghiên cứu trên thị trường chứng khoán mới nổi ở khu vực Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh và trái ngược với lý thuyết phần bù rủi ro cho rằng thanh khoản càng thấp thì lợi suất đầu tư càng cao để bù đắp rủi ro về thanh khoản. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra hàm ý chính sách đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp niêm yết, cơ quan quản lý để tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh với nhiều cơ hội đầu tư phong phú. Ngoài ra, nhà đầu tư có nhìn toàn diện hơn về nhân tố tác động đến lợi suất sinh lời nhằm đưa ra những chiến đầu tư phù hợp mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và đề xuất những hướng nghiên cứu trong tương lai để vấn đề nghiên cứu hoàn thiện hơn.
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn hai thập kỷ đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng về quy mô. Theo thống kê của UBCKNN thì mức vốn hóa TTCK năm 2022 đạt 4.758 nghìn tỷ tương đương 42% GDP và mức vốn hóa cao nhất từ trước đến nay đạt mức là 5.838 nghìn tỷ (năm 2021) tương đương 93% GDP năm 2021. Không chỉ về tăng trưởng về vốn hóa, số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng mạnh tính đến tháng 10/2022 có 1598 công ty niêm yết gấp rất nhiều lần so với lúc thị trường mới thành lập chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết. Bên cạnh đó, số lượng người tham gia đầu tư cũng tăng mạnh tính hết năm 2022 đạt 6.87 triệu tài khoản chứng khoán tương đương 6.2% dân số vượt kế hoạch đặt ra theo chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (số lượng nhà đầu tư đạt 5% dân số năm 2025 và 8% dân số vào năm 2030). Trong sự phát triển chung của thị trường có sự đóng góp rất quan trọng từ phía nhà đầu tư giúp doanh nghiệp giải quyết được phần lớn vốn dài hạn để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh qua đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế trong nước. TTCK không chỉ đảm nhiệm là một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế mà là còn một kênh đầu tư sinh lời, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và giảm rủi ro, khuyến khích người dân tiết kiệm nhiều hơn để tham gia đầu tư. Theo đề án “Chiến lược tài chính đến năm 2030” của Chính phủ đề ra mục tiêu phát triển TTCK theo định hướng ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả, có cơ cấu hợp lý, cân đối giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn nhằm tạo cơ hội đầu tư tốt cho cả nhà đầu tư khi tham gia đầu tư trên thị trường cũng như cơ hội có được nguồn vốn với chi phí vốn hợp lý của các công ty niêm yết. Để đạt được mục tiêu trên TTCK phải cung cấp cho nhà đầu tư một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú mang lại một tỷ suất sinh lời hấp dẫn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng lợi suất đầu tư cổ phiếu của cổ phiếu là nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của của nhà đầu tư (Nagy và Obenberger, 1994). Nhưng trong đầu tư thì lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, để giảm thiểu được rủi ro trong đầu tư đòi hỏi nhà đầu tư có sự
  11. 2 am hiểu về lợi suất đầu tư cổ phiếu và các nhân tố tác động đến lợi suất đầu tư. Việc đánh giá các nhân tố tác động đến lợi suất đầu tư cổ phiếu đã được thực hiện bởi nhiều học giả như Al-Tamimi và cộng sự (2007) định lượng mối tương quan trên kết quả chỉ ra rằng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến lợi suất đầu tư của cổ phiếu, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng bởi nhân tố vĩ mô bao gồm cung tiền và GDP, lạm phát. Ở một nghiên cứu khác, Mehr-un-Nisa và Nishat (2012) cũng cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp tác động mạnh và cùng chiều giá của cổ phiếu, bên cạnh đó giá cổ phiếu chịu tác động bởi lãi suất, lạm phát, tăng trưởng GDP và các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, Trương Đông Lộc (2014) thực nghiệm mối quan hệ các nhân tố tác động đến lợi suất đầu tư cổ phiếu, kết quả cũng chứng minh được tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp tác động lợi suất đầu tư của cổ phiếu. Qua các nhiều nghiên cứu cả về mặt lý thuyết cũng như thực nghiệm cho thấy có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu nhưng tổng hợp lại hình thành nên hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố vĩ mô và nhóm yếu tố nội tại doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt nhân tố tăng trưởng lợi nhuận có tác động mạnh mẽ tới lợi suất đầu tư cổ phiếu. Để các nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa tăng lợi nhuận của doanh nghiệp với lợi suất đầu tư cổ phiếu nhằm tìm ra những cơ hội hoặc tránh được những rủi ro khi tham gia đầu tư, chủ đề nghiên cứu được lựa chọn làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn này “Nghiên cứu tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Luận văn phân tích và đánh giá tác động của tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó rút ra các hàm ý chính sách giúp nhà đầu tư cải thiện hiệu quả đầu tư trên thị trường thông qua những thông tin về tăng trưởng lợi nhuận. Mục tiêu cụ thể:
  12. 3 ✓ Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về lợi suất đầu tư, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi suất đầu tư và vai trò của nhân tố tăng trưởng lợi nhuận. ✓ Phân tích tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ✓ Đưa ra các hàm ý chính sách giúp cải thiện hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư thông qua nghiên cứu nhân tố về tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tác động của tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp tới lợi suất đầu tư của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: phân tích tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu 30 doanh nghiệp phi tài chính được phân theo tiêu chuẩn ngành GICS niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: luận văn tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn từ 2018 – 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp chủ đạo là phương pháp định lượng và tổng hợp đối chiếu, so sánh. Phương pháp định lượng: tác giả sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (OLS pooled, REM, FEM) nhằm lượng hóa tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trước tiên, tác giả kiểm định các khuyết tật của mô hình gồm hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan,
  13. 4 phương sai thay đổi. Sau đó dùng kiểm Huasman để lựa chọn mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng dùng mô hình định lượng FGLS khắc phục các khuyết tật của mô hình lựa chọn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng lợi nhuận, lợi suất đầu tư và tác động của tăng trưởng lợi nhuận tới lợi suất đầu tư cổ phiếu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5: Hàm ý chính sách
  14. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN, LỢI SUẤT ĐẦU TƯ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN TỚI LỢI SUẤT ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU 1.1 Tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Tăng trưởng lợi nhuận luôn được xem là một trong những vấn đề trọng tâm trong quá hoạt động và quản lý của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng không chỉ riêng bản thân doanh nghiệp mà bao gồm cả nhà đầu tư, các tổ chức tài chính cung cấp vốn, cơ quan quản lý. Chính vì vậy, khi phân tích tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong bài luận văn tác giả làm rõ từng khái niệm liên quan lợi nhuận, tăng trưởng, tăng trưởng lợi nhuận. Theo Vũ Văn Ninh (2013) lợi nhuận doanh nghiệp là “khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định”. Định nghĩa này đồng nhất với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP) nghĩa là lợi nhuận doanh nghiệp được xác định theo thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Cụ thể lợi nhuận doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận hoạt = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí động thuần bán hàng hàng bán ra bán hàng QLDN sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động = Doanh thu hoạt động − Chi phí tài chính tài chính tài chính Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
  15. 6 Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau: Lợi nhuận == Lợi nhuận hoạt + Lợi nhuận hoạt động + Lợi nhuận trước thuế động kinh doanh tài chính khác Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu được sau khi thanh toán toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Nguyễn Văn Công, 2018, tr.438) Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế là phần kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận được sử dụng để trích lập các quỹ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chia lợi nhuận, chi trả cổ tức…Do đó lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu phản ảnh rõ nét kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ định nghĩa và cách tính lợi nhuận của doanh nghiệp cho thấy lợi nhuận doanh nghiệp phụ thuộc chính vào hai thành phần cấu tạo nên lợi nhuận là doanh thu và chi phí nên mọi yếu tố tác động đến doanh thu và/hoặc chi phí đều làm lợi nhuận của doanh nghiệp biến động. Do vậy, khi phân tích tình hình biến động lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản quản trị, nhà phân tích, nhà đầu tư…thấy được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nhân tố ảnh hưởng đến biến động đó. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để phân tích sự biến động của lợi nhuận các kỳ kế toán nhiều tác giả sử dụng thuật ngữ tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp. Theo Đào Lê Minh (2009) tăng trưởng lợi nhuận “là kết quả của sự khai thác và tận dụng các cơ hội nảy sinh trong thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu tăng trưởng phải biết nắm bắt thành công những cơ hội trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực và phương
  16. 7 tiện hiện có của doanh nghiệp. Ở một khía cạnh khác để lượng hóa tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp Nguyễn Văn Công (2018) dùng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận: Được tính bằng cách so sánh lợi nhuận lợi nhuận kỳ thực hiện với lợi nhuận sau thuế kỳ gốc bằng tỷ lệ %. Hay chính là phần trăm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp của kỳ thực hiện so với kỳ gốc. Mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) lợi nhuận kỳ = Lợi nhuận kỳ phân tích − Lợi nhuận kỳ gốc phân tích so với kỳ gốc Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (%) Mức độ biến động lợi nhuận kỳ phân tích so với kỳ gốc = x 100 Lợi nhuận kỳ gốc Nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kỳ phân tích lớn hơn kỳ gốc thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận mang dấu dương (+). Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận kỳ phân tích thấp hơn kỳ gốc thì tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận mang dấu âm (-). Khi phân tích tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cho biết xu hướng tăng, giảm của lợi nhuận theo thời gian của doanh nghiệp đồng thời giúp cho nhà phân tích thấy đợi nhịp điệu biến động lợi nhuận qua các kỳ đều đặn hay bấp bênh. Từ đó, đánh giá được tính ổn định trong tăng trưởng lợi nhuận và cũng là thước đo đánh giá sự phát triển doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận dương là mục tiêu và động lực mà doanh nghiệp hướng tới 1.1.2 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp Qua công thức xác định lợi nhuận và tăng trưởng nhuận doanh nghiệp, có thể nhận thấy có hai hướng cơ bản để tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là giảm thiểu chi phí và tăng doanh thu của doanh nghiệp (Vũ Văn Ninh, 2013, tr.407).
  17. 8 Nhóm yếu tố tác động đến doanh thu: Nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thu. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì có khả năng tiêu thụ càng lớn từ đó khiến doanh thu tiêu thụ càng cao. Song, nếu sản phẩm sản xuất vượt nhu cầu thị trường thì dẫn tới cung vượt cầu, sản phẩm không tiêu thụ hết, hàng hóa bị ứ đọng, gây hậu quả xuất cho sản xuất kinh doanh điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ: Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu sản phẩm, sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán sẽ cao hơn và ngược lại. Chất lượng sản phẩm cao là một trong những yếu tố quyết định đến mức độ tín nhiệm đối với người tiêu dùng. Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Kết cấu mặt hàng tức là tỷ trọng về giá trị của mặt hàng đó so với tổng giá trị tất cả các mặt hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng của mặt hàng có mức sinh lời cao, giảm tỷ trọng bán ra của những mặt hàng có mức sinh lời thấp dù mức lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi thì tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sẽ tăng lên và ngược lại. Nhân tố giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Giá cả ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng sẽ tăng lên và ngược lại. Thị trường tiêu thụ và chính sách bán hàng hợp lý: Thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sẽ dễ dàng hơn. Muốn nâng cao doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cần biết vận dụng các phương thức thanh toán hợp lý, chính sách tín dụng thương mại phù hợp và thực hiện các nguyên tắc nhập xuất giao hàng hóa đầy đủ, an toàn. Nhóm yếu tố tác động đến chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu, chi phí thu mua ảnh hưởng đến tổng chi phí và tác
  18. 9 động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp giảm thiểu các khoản chi phí trên và xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản chi nguyên vật liệu. Nhân tố chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí doanh nghiệp dùng để trả lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp. Nên doanh nghiệp cần tìm biện pháp để giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trên một đơn vị sản phẩm. Nhân tố chi phí sản xuất chung: Là chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực tiếp tạo ra hàng hóa dịch vụ, như chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,..doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý sản xuất liên quan đến nhiều khâu như nâng cao trang thiết bị máy móc, kỹ năng trình độ của cán bộ công nhân viên,… Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên và tình hình thị trường tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp biết cách tiết kiệm chi phí tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Còn theo Đào Lê Minh (2009) tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố đó là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan: Yếu tố khách quan nói đến chính là những yếu tố liên quan đến môi trường tồn tại xung quanh doanh nghiệp bao gồm từ nền kinh tế nói chung đến ngành kinh doanh. Trước hết, nếu một nền kinh tế đang ở vào giai đoạn suy thoái, thật không dễ dàng cho một doanh nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận như trong điều kiện bình thường, chưa nói đến tăng trưởng ở mức cao. Ngược lại, nếu trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, doanh nghiệp tận dụng được môi trường vĩ mô thuận lợi và hưởng lợi từ đà đi lên chung đó để đạt được những mục tiêu tăng trưởng riêng cho mình. Điều đó cho thấy tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp không hoàn toàn độc lập với bối cảnh chung của nền kinh tế hay giữa chúng có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Tương tư, khi xem xét trong phạm vi ngành kinh doanh với
  19. 10 một ngành đang ở thời kỳ phát triển mạnh, phải đáp ứng lớn nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp trong ngành sẽ được hưởng lợi và tạo ra cơ hội tăng trưởng lợi nhuận và tăng trưởng với tốc độ cao hơn. Ngược lại, với ngành đạt đến giai đoạn chín muồi, thị trường tiêu thụ bão hòa, sự tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp khó có sự đột phá. Như vậy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành kinh doanh và có mối quan hệ thuận chiều với chu kỳ của ngành. Các yếu tố chủ quan: Với các nhân tố chủ quan theo Đào Lê Minh (2009) thì quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó được lý giải như sau: Thời gian hoạt của doanh nghiệp đủ lâu sẽ đạt đến giai đoạn ổn định và chín muồi. Lúc này, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty không còn lớn như những công ty ở những thời kỳ đầu chu kỳ sống nữa. Hơn nữa, quy mô doanh nghiệp cũng đã được mở rộng dần đến mức không còn dễ dàng cho sự tăng trưởng ở mức cao. Vì vậy quy mô doanh nghiệp càng lớn thì việc duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao càng trở nên khó khăn hơn. Đối với nguồn lực tài chính tác giả cho rằng sự tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp không thể diễn ra nếu không có sự hỗ trợ của các nguồn lực tài chính, bao gồm cả nguồn lực bên trong và bên ngoài. Với nguồn lực tài chính dồi dào, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời và làm gia tăng giá trị công ty. Ngoài ra, một số yếu tố nội tại khác của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp đó như: đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự… Tóm lại, dù tiếp cận dưới các góc độ khác nhau thì xem xét nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận cần chú đến tính phù hợp với từng doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề để tìm ra nhân tố chính nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp.
  20. 11 1.1.3 Vai trò của tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp Tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp luôn là mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp cả nền kinh tế. Là một chỉ tiêu phản ánh đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thể hiện trên các khía cạnh sau: Đối với doanh nghiệp: doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận tốt sẽ có sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất và gia tăng thị phần tạo đà phát triển cho doanh nghiệp. Lợi nhuận doanh nghiệp tăng trưởng liên tục cho biết khả năng quản lý và hiệu suất sử dụng tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có khả năng chống chịu được những biến động bất thường của nền kinh tế. Bên cạnh đó, sẽ thu hút được nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp giúp doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng. Tăng trưởng lợi nhuận góp phần đẩy giá cổ phiếu trên thị trường, điều đó làm tăng tài sản cho cổ đông. Lợi nhuận tăng trưởng ổn định và bền vững sẽ giúp doanh nghiệp giữ vững được vị thế của mình, dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Thông qua đó có thể đánh giá được năng lực quản lý của người lãnh đạo. Đối với nền kinh tế chung: nền kinh tế là tổng hợp tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp của các chủ thể trong nền kinh tế vì vậy khi doanh nghiệp tăng trưởng thì đồng nghĩa nền kinh tế cũng được phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn, con người, trình độ quản lý…làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm hơn, thu nhập trên đầu người cao hơn. Ở khía cạnh của chính phủ, thuế thu được sẽ gia tăng theo lợi nhuận của doanh nghiệp, ngân sách nhà nước sẽ được gia tăng, chính phủ sẽ có nguồn lực để đầu tư và mở rộng chi tiêu công. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ tạo điều kiện cho đất nước phát triển, tăng trưởng kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2