intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các Doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo và đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các Doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN HỒNG SANG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. i TÓM TẮT Thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự tồn tại của vấn đề bất cân xứng thông tin đã ảnh hưởng tiêu cực đến tính hiệu quả của thị trường. Công bố thông tin giúp giảm bớt đi những hệ quả xấu do hiện tượng này gây ra. Mục tiêu của nghiên cứu là điều tra các yếu tố về đặc điểm quản trị, cấu trúc quyền sở hữu và quản trị tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến mức độ công bố thông tin. Lý thuyết đại diện và Lý thuyết tín hiệu được sử dụng để phát triển các giả thuyết nghiên cứu liên quan. Nghiên cứu sử dụng Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên đối với số liệu bảng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Các đánh giá được thực hiện thông qua việc phân tích các báo cáo thường niên của 120 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2013 – 2015. Mức độ công bố thông tin được đánh giá dựa vào danh mục gồm 50 khoản mục được xây dựng dựa trên hướng dẫn tại Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Kết quả cho thấy rằng, tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập, cổ đông tổ chức, mức độ sinh lời và quy mô công ty có có mối tương thuận với mức độ công bố thông tin trong khi quyền sở hữu – quản lý và đòn bẩy tài chính lại có tương quan nghịch với mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: TRẦN HỒNG SANG Sinh ngày: 26/05/1991 Quê quán: Cà Mau Hiện công tác tại: BIDV Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa Là học viên cao học khóa 16 Tôi xin cam đoan luận văn: “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các Doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. TP.HCM, ngày 16 tháng 10 năm 2017 Tác giả TRẦN HỒNG SANG
  4. iii LỜI CÁM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, TS. Trần Anh Tuấn, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
  5. iv MỤC LỤC TÓM TẮT..........................................................................................................................................1 LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................ii LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................................iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................................viii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................................ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................................................x CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................................1 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 2 1.3.1 Phạm vi về không gian ..................................................................................... 2 1.3.2 Phạm vi về thời gian ......................................................................................... 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 1.4.1 Số liệu sử dụng ................................................................................................. 3 1.4.2 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 4 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................................... 6 1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài .................................................................................... 6 1.5.2 Nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 8 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................... 9 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN .................................................................11 2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ................................................ 11 2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 11 2.1.2 Đo lường mức độ công bố thông tin ................................................................. 12 2.1.3 Xây dựng chỉ số công bố thông tin cho sàn HOSE .......................................... 12
  6. v 2.1.4 Phân loại công bố thông tin .............................................................................. 13 2.1.5 Yêu cầu công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết ............................. 14 2.1.6 Sự cần thiết của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ..................... 15 2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................................ 17 2.2.1 Sự tách biệt quyền sở hữu và quản lý ............................................................... 18 2.2.2 Tỉ lệ thành viên độc lập của HĐQT .................................................................. 18 2.2.3 Cổ đông Nhà nước ............................................................................................ 19 2.2.4 Cổ đông nước ngoài ......................................................................................... 19 2.2.5 Cổ đông nội bộ ................................................................................................. 20 2.2.6 Cổ đông lớn ...................................................................................................... 20 2.2.7 Cổ đông tổ chức ................................................................................................ 20 2.2.8 Mức độ sinh lời................................................................................................. 21 2.2.9 Tỉ lệ đòn bẩy tài chính ...................................................................................... 21 2.2.10. Quy mô công ty ............................................................................................. 22 2.2.11. Chất lượng kiểm toán .................................................................................... 22 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................28 3.1 ĐẶC ĐIỂM CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 28 3.1.1. Quyền sở hữu – quản lý ................................................................................... 28 3.1.2 Tỉ lệ thành viên HĐQT độc lập ........................................................................ 28 3.1.3 Cổ đông Nhà nước ............................................................................................ 29 3.1.4 Cổ đông nước ngoài ......................................................................................... 29 3.1.5 Cổ đông nội bộ ................................................................................................. 30 3.1.6 Cổ đông lớn ...................................................................................................... 31 3.1.7 Cổ đông tổ chức ................................................................................................ 31 3.1.8 Mức độ sinh lời................................................................................................. 32
  7. vi 3.1.9 Đòn bẩy tài chính.............................................................................................. 33 3.1.10 Quy mô công ty .............................................................................................. 34 3.1.11 Chất lượng kiểm toán ..................................................................................... 34 3.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH................................................................................................ 36 3.2.1 Phân tích tương quan các nhân tố trong mô hình ............................................. 36 3.2.2 Lựa chọn mô hình ............................................................................................. 36 3.2.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (Autocorrelation) .................................. 36 3.2.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) ................................. 36 3.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity) .......... 37 3.2.6 Kết quả ước lượng mô hình .............................................................................. 39 3.2.7 Nhận xét chung ................................................................................................. 43 CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH........................46 4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ................... 46 4.1.1 Nhiệm vụ .......................................................................................................... 47 4.1.2 Quyền hạn ......................................................................................................... 48 4.2 THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 49 4.2.1 Mức độ công bố thông tin theo đánh giá của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh ..... 49 4.2.2 Kết quả nghiên cứu về mức độ công bố thông tin ............................................ 50 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................53 5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 53 5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 54 5.2.1 Điều chỉnh các đặc điểm quản trị ..................................................................... 54 5.2.2 Duy trì cấu trúc quyền sở hữu phù hợp ............................................................ 55 5.2.3 Quản trị tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 56 5.2.4 Các giải pháp về quản lý .................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................60
  8. vii PHỤ LỤC...........................................................................................................................................62
  9. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh viết tắt 1 HĐQT Hội đồng quản trị 2 Hiệp hội kế toán viên công chứng American Institute of Certified AICPA của Mỹ Public Accountants 3 ZSE Thị trường chứng khoán Zimbabwe 4 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh Organization for Economic OECD tế Cooperation and Development 5 Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài International Finance IFC chính Quốc tế Corporation 6 Chỉ số quản trị và minh bạch thông Governance and Transparency GTI tin Index 7 TTLKCK Trung tâm lưu kí chứng khoán 8 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước 9 SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán 10 GĐ Giám đốc
  10. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Đặc điểm của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ................................. 26 Bảng 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của cổ đông nước ngoài ........ 30 Bảng 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo mức độ sở hữu của các đối tượng cổ đông..... 31 Bảng 3.3: Tỉ suất lợi nhuận so với trung bình ngành ........................................................... 32 Bảng 3.4: Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ....................................................... 35 Bảng 3.5: Kết quả ước lượng mô hình REM ....................................................................... 38 Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................... 44 Bảng 4.1: Mức độ công bố thông tin phân theo nhóm thông tin ......................................... 50
  11. x DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quyền sở hữu – quản lý .............................. 28 Biểu đồ 3.2: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ thành viên độc lập HĐQT ................... 29 Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng doanh nghiệp theo mức độ sở hữu của cổ đông nhà nước ................ 29 Biểu đồ 3.4: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo tỉ lệ đòn bẩy tài chính ................................. 33 Biểu đồ 3.5: Tỉ trọng doanh nghiệp phân theo quy mô công ty .......................................... 34 Biểu đồ 3.6: tỉ trọng các doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty thuộc nhóm Big 4 ............................................................................................................................................. 35
  12. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán có sự nhạy cảm rất cao đối với các thông tin được công bố vì những ảnh hưởng trực tiếp của nó đến quyết định của các nhà đầu tư. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, các tổ chức và cá nhân đều phải dựa vào nguồn thông tin do doanh nghiệp công bố. Vì thế, minh bạch thông tin là yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư và cũng là nghĩa vụ đối với các doanh nghiệp niêm yết nhằm đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả, công bằng và phát triển. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì thị trường chứng khoán dần mở rộng về quy mô và cũng như có những bước phát triển mạnh mẽ. Thông tin trên thị trường càng trở nên đa dạng, phản ánh nhiều phương diện trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng tham gia có được cái nhìn toàn diện, từ đó, có những phân tích, phán đoán và ra quyết định phù hợp. Nhu cầu của nhà đầu tư về thông tin của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng quan tâm và chú trọng đến các thông tin công bố ra bên ngoài. Hiện vẫn còn xảy ra tình trạng doanh nghiệp công bố thông tin không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn. Hậu quả là trong thời gian qua một số doanh nghiệp niêm yết đã bị xử phạt do vi phạm các quy định về công bố thông tin. Thực trạng này đã và đang gây nên những ảnh hưởng tâm lý không tốt đến các nhà đầu tư nói riêng và tính minh bạch của thị trường chứng khoán nói chung. Theo Lý thuyết đại diện (Jensen & Meckling, 1976), luôn có sự bất cân xứng thông tin giữa các doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan. Công bố thông tin ra bên ngoài là cách để doanh nghiệp giảm tình trạng này, từ đó làm giảm bớt chi phí đại diện. Vì thế, để đảm bảo cho thị trường hoạt động một cách hiệu quả, thông tin được doanh nghiệp công bố ra bên ngoài cần được đảm bảo về tính đầy đủ, trung thực và kịp thời. Vấn đề này từ lâu đã được nghiên cứu tại thị trường chứng khoán của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam các tác giả vẫn
  13. 2 chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này và những nghiên cứu thực nghiệm về công bố thông tin tại thị trường chứng khoán Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế. Qua những phân tích trên, ta có thể thấy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin sẽ giúp đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng mức độ cũng như nâng cao chất lượng của các thông tin được công bố. Điều này có ý nghĩa hết sức cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Vì thế, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo và đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của thị trường. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; - Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; - Mục tiêu 3: Đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp, cung cấp cho nhà đầu tư các chỉ tiêu nhận diện tham khảo và đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm gia tăng tính minh bạch của thị trường. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về không gian Giới hạn của đề tài là chỉ tập trung nghiên cứu các công ty đang niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
  14. 3 1.3.2 Phạm vi về thời gian Số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015 do từ năm 2012 Bộ Tài chính mới ban hành văn bản đầu tiên quy định về Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, trong đó hướng dẫn trình bày Báo cáo thường niên của doanh nghiệp theo mẫu. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ công bố thông tin của các công ty đã niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trước ngày 01/01/2013. Đề tài sẽ giới hạn nghiên cứu mức độ công bố thông tin từ báo cáo thường niên và không tập trung đánh giá các nguồn thông tin khác mà doanh nghiệp công bố ra bên ngoài một cách bắt buộc hoặc tự nguyện. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1 Số liệu sử dụng Tính đến 01/01/2013, tổng số công ty niêm yết tại Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh là 380 công ty. Các doanh nghiệp niêm yết trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013 được loại khỏi mẫu do các doanh nghiệp cần đảm bảo thời gian niêm yết từ một năm trở lên để có thể tiếp cận đầy đủ các yêu cầu về công bố thông tin (Owusu-Ansah, 1998). Sau khi loại trừ các công ty là ngân hàng, công ty chứng khoán, bảo hiểm ra khỏi mẫu nghiên cứu do các đặc điểm và các quy định riêng biệt mà nhóm các công ty này phải tuân thủ. Ví dụ như tỉ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài đối với các ngân hàng được giới hạn ở mức thấp hơn các công ty phi tài chính hay các ngân hàng sẽ có quy mô lớn hơn rất nhiều so với các công ty thương mại, dịch vụ, v.v. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng làm sai lệch kết quả ước lượng. Sau khi chọn lọc, số công ty còn lại là 295 công ty. Kích thước của mẫu được tính xác định bởi công thức của Slovin (1960): n = N/(1+N.e2) (4) trong đó: N là tổng thể, n là mẫu, e là sai số cho phép. Kích thước tối thiểu của mẫu (n) ở mức sai số 10% là : n = 295/(1+295x0,12) = 75
  15. 4 Tác giả thu thập số liệu từ 120 trong số 295 công ty trên. Việc chọn lựa 120 doanh nghiệp được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Cách lựa chọn được thực hiện theo trình tự như sau: (1) liệt kê danh sách đối với 295 doanh nghiệp; (2) các doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên với phần mềm Excel bằng việc thiết lập hàm Index(sourcerange;UniqueRandomNum(bottom;top;amount)), được trình bày tại Phụ lục 9; (3) Nếu quá trình chọn lựa cho kết quả bị trùng thì bỏ qua và tiếp tục lựa chọn cho đến khi đủ số lượng. Kết quả từ hàm số này đã chọn ra ngẫu nhiên 120 trong số 295 doanh nghiệp đã liệt kê. Số liệu về 120 doanh nghiệp này sẽ được thu thập trong khoảng thời gian từ 2013 - 2015. Đề tài sử dụng số liệu từ hai nguồn dữ liệu: - Thứ nhất, nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên của 120 doanh nghiệp niêm yết trong 3 năm từ năm 2013 - 2015. Đây là nguồn thông tin chủ yếu, mang tính chính thống, tổng quát mà doanh nghiệp công bố ra bên ngoài được thu thập trên trang web của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh và trên trang web chính thức của các công ty. - Thứ hai, số liệu thứ cấp về thông tin của các công ty niêm yết trên trang web vndirect.com.vn và cophieu68.vn để bổ sung các thông tin chưa đầy đủ trên Báo cáo thường niên của các công ty. 1.4.2 Phương pháp phân tích a. Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả như phân tích tần số, số trung bình, phương pháp so sánh số tuyệt đối, tương đối để xem xét và đánh giá mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. + Phương pháp so sánh số tuyệt đối: ∆y = y1 – y0 trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích. y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích.
  16. 5 ∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. + Phương pháp so sánh số tương đối: y1  y 0 Δy = x 100% y0 trong đó, y1 : chỉ tiêu năm đang phân tích. y0 : chỉ tiêu năm trước năm đang phân tích. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. - Phương pháp suy luận để đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan để từ đó góp phần nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. b. Mục tiêu 2 i. Định lượng và đo lường các biến trong mô hình: - Biến phụ thuộc Ngày 5 tháng 4 năm 2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, theo đó, doanh nghiệp niêm yết phải lập Báo cáo thường niên theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo Thông tư (chi tiết xem tại Phụ lục 1) Để đánh giá mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp, đề tài dựa trên hướng dẫn tại Thông tư 52 hiện hành. Từ năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52 kèm theo hướng dẫn lập Báo cáo thường niên theo các nội dung yêu cầu. Vì thế, Báo cáo thường niên của các công ty đều được trình bày thống nhất theo hướng dẫn. Tác giả sẽ dựa vào đó để đánh giá mức độ công bố thông tin theo quy định của các doanh nghiệp. Ngoài ra, việc sử dụng Thông tư 52 để xây dựng nên bộ tiêu chí cũng sẽ đảm bảo sự phù hợp đối với các đặc điểm riêng biệt của thị trường chứng khoán Việt Nam so với các chỉ số công bố thông tin được xây dựng đối với một số thị trường trên thế giới như đã đề cập ở những phần trước.
  17. 6 c. Mục tiêu 3 Dựa vào kết quả phân tích ở mục tiêu 1 và 2, sử dụng phương pháp suy luận để đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan để từ đó góp phần nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài Công bố thông tin là một vấn đề được quan tâm tại tất cả các thị trường chứng khoán trên thế giới. Lượng thông tin được các doanh nghiệp công bố ra bên ngoài, đặc biệt là thông qua các báo cáo thường niên luôn là kênh thông tin quan trọng, được các cổ đông và nhà đầu tư quan tâm. Cho đến nay, khá nhiều nghiên cứu về mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới đã được thực hiện. Mặc dù báo cáo thường niên chỉ là một trong số các phương tiện để doanh nghiệp công bố thông tin ra bên ngoài, tuy nhiên, nó lại là kênh thông tin quan trọng. Mức độ công bố thông tin thông qua Báo cáo thường niên tương quan thuận với lượng thông tin được truyền tải thông qua các phương tiện thông tin khác (Botosan, 1997). Vì thế, nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá Báo cáo thường niên vì lượng thông tin và tính chất quan trọng của kênh thông tin này, trong khi các kênh khác có tác dụng bổ sung và làm rõ thêm thông tin. Trong các bài nghiên cứu, chỉ số đánh giá mức độ công bố thông tin thường được các tác giả tự xây dựng, ví dụ trong nghiên cứu của mình Botosan đã tự xây dựng chỉ số công bố thông tin để đánh giá mức độ công bố thông tin thông qua các Báo cáo thường niên dựa vào các hướng dẫn của AICPA (American Institute of Certified Public Accountants), SRI International... Nghiên cứu của Fathi (2013) đối với các doanh nghiệp niêm yết tại sàn chứng khoán của Cộng hòa Tunisia trong giai đoạn 2004 - 2009. Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc công bố các thông tin tài chính tại một nước đang phát triển như Tunisia. Một bảng câu hỏi được sử dụng để đánh giá mỗi yếu tố trên thang điểm 3 để phản ánh chất lượng thông tin được công bố. Tác giả đã xây
  18. 7 dựng hai chỉ số (1 có trọng số và 1 không có trọng số) dựa trên quan điểm của những người sử dụng thông tin tài chính như các nhà đầu tư, nhà phân tích chứng khoán, ngân hàng. Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin chịu ảnh hưởng của quy mô, đòn bẩy, tỉ suất lợi nhuận, cấu trúc sở quyền sở hữu và kiểm soát chất lượng được đo bằng sự tham gia kiểm toán của các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4. Một nghiên cứu khác của Fathi (2013) xem xét mối quan hệ giữa chất lượng của thông tin tài chính công bố và cơ chế quản lý của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và kiểm soát của các công ty Pháp thuộc SBF 250 trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2004 đến năm 2008. Chất lượng của thông tin tài chính được ước tính bằng chỉ số công bố thông tin dựa trên việc đánh giá các bản Báo cáo thường niên với 78 nhóm thông tin. Kết quả cho thấy tác động tích cực của các biến như quy mô của Ban giám đốc, sự tham gia của các thành viên tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, kiểm toán bởi Big 4 và niêm yết kép. Nghiên cứu của Michailesco (1998) trên mẫu gồm 100 công ty công nghiệp và thương mại từ năm 1991 đến năm 1995. Trong đó, chất lượng thông tin công bố được đo lường cũng bằng chỉ số tự xây dựng dựa trên kỳ vọng và đánh giá của các nhà phân tích tài chính Pháp về các thông tin đã được công bố. Nghiên cứu dùng các mô hình hồi qui đa biến và đơn biến để tìm ra mối liên hệ với các biến độc lập như: mức độ cấu trúc quyền sở hữu, đòn bẩy, mức độ sinh lời, tình trạng niêm yết nhưng kết quả cho thấy rằng chỉ có tình trạng niêm yết là có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công bố thông tin của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 1991 - 1995. Nghiên cứu của Owusu - Ansah (1998) về các yếu tố ảnh hưởng đến các thông tin bắt buộc của 49 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Zimbabwe (ZSE) trên các Báo cáo thường niên với chỉ số đánh giá được dựa trên các mục thông tin được quy định bởi luật doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán tài chính và các quy định niêm yết. Bên cạnh đó, một số tác giả lại đi sâu vào việc công bố thông tin một cách tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết. Nghiên cứu của Barako (2007) đối với các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Kenya, xem xét các yếu tố liên quan đến công bố thông tin tự nguyện của bốn loại thông tin: thông tin tổng quát và chiến
  19. 8 lược, thông tin tài chính, thông tin định hướng, thông tin xã hội và hội đồng quản trị trong các báo cáo thường niên của các công ty Kenya. Nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của các yếu tố như cơ chế quản trị doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và đặc điểm của công ty đến công bố thông tin tự nguyện đối với các loại thông tin khác nhau. Để ước tính các yếu tố này, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng OLS và Sai số chuẩn điều chỉnh cho số liệu bảng (Panel-Corrected Standard Errors - PCSEs). Kết quả chỉ ra rằng, công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi thuộc tính quản trị doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và đặc điểm của công ty. Đặc biệt, kết quả cũng cho thấy quy mô công ty và ngành nghề có mối liên hệ đáng kể đến việc công bố thông tin tự nguyện. Nghiên cứu được thực hiện đối với các công ty niêm yết tại Bahrain của Juhmani (2013) sử dụng mô hình hồi qui bội cho kết quả là quy mô và đòn bẩy là hai yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện. Nghiên cứu sử dụng chỉ số công bố thông tin tự xây dựng với các chỉ tiêu được xây dựng dựa trên khuyến nghị của OECD và các quy định khác của pháp luật về công bố thông tin. Nghiên cứu của Chau và Gray (2002) về mối quan hệ giữa cấu trúc quyền sở hữu và vấn đề việc công bố thông tin tự nguyện tại Hồng Công và Singapore cho kết quả là mức độ công bố thông tin tự nguyện sẽ ít hơn đối với các công ty gia đình, một đặc điểm riêng quan trọng của thị trường chứng khoán Hồng Công và Singapore. 1.5.2 Nghiên cứu trong nước Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu khá nhiều và từ khá lâu, từ những thị trường chứng khoán đã phát triển ở trình độ cao cho đến những thị trường chứng khoán mới nổi. Tại Việt Nam những bài báo khoa học về đề tài này cũng vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu trong nước về thông tin công bố tự nguyện thông qua các báo cáo thường niên của Tạ Quang Bình (2012, trang 69 – 90) đã đánh giá mức độ công bố thông tin tự nguyện của 199 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2009 và so sánh giữa yêu cầu thông tin của các chuyên gia phân tích tài chính và quan điểm của các Giám đốc tài chính. Một phát hiện của nghiên
  20. 9 cứu là mức độ công bố thông tin về nguồn nhân lực của một nước đang phát triển như Việt Nam lại ngang bằng với các nước phát triển như Nhật Bản hay Ireland. Bài nghiên cứu của Ngô Thu Giang và Đặng Anh Tuấn (2013, trang 24 – 30) về mối quan hệ giữa đặc điểm công ty tới công bố thông tin của công ty niêm yết lại cho thấy hoạt động công bố thông tin tốt hơn tại các công ty có sở hữu nước ngoài, có kết quả kinh doanh khả quan trong kỳ nghiên cứu, có sức sinh lời vốn chủ sở hữu cao và có sự độc lập trong quản lý giữa Ban giám đốc và Hội đồng quản trị, trong khi đó, tỷ trọng sở hữu nội bộ, năng lực sản xuất lại có tác động làm tiêu cực tới hoạt động công bố thông tin. Nhìn chung, nghiên cứu của các tác giả tại những thị trường chứng khoán phát triển chú trọng đến các thông tin công bố tự nguyện, trong khi tại các thị trường mới nổi, đối tượng của nghiên cứu thường là các thông tin bắt buộc. Qua lược khảo các tài liệu trong và ngoài nước, các yếu tố về cấu trúc quyền sở hữu cũng như các đặc điểm về tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, tuy nhiên xu hướng tác động của các yếu tố này không giống nhau giữa các thị trường chứng khoán, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và cả những đặc điểm xã hội của đất nước đó. 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn được trình bày thành 5 chương với các nội dung chính như sau: Trong Chương 1, tác giả đã nêu lên tính cần thiết cũng như mục tiêu cần đạt được của đề tài, tác giả trình bày sơ lược những nghiên cứu được tham khảo cả ở trong và ngoài nước với đề tài tương tự cùng với kết quả cũng như phương pháp mà các nhà nghiên cứu đã sử dụng. Ngoài ra, tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình về không gian, thời gian và đối tượng cho phù hợp. Trong Chương 2, tác giả trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến công bố thông tin và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin đồng thời khái quát mô hình nghiên cứu sẽ thực hiện trong các chương tiếp theo. Chương 3 trình bày kết quả của nghiên cứu, cụ thể là trình bày đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng cũng như đánh giá tác động của các nhân tố này đến mức độ công bố thông tin, các nhân tố này có ảnh hưởng hay không và mức độ ảnh hưởng như thế nào.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1