intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp; từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra những đề xuất giúp các doanh nghiệp có quyết định nắm giữ tiền mặt hợp lý và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LAN NHƯ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LAN NHƯ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: TS.Võ Hồng Đức TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. i TÓM TẮT Dòng tiền là mạch máu của cơ thể kinh doanh. Lượng tiền mặt có sẵn trong kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tiễn kinh doanh đã chứng kiến rất nhiều doanh nghiệp vì không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản công nợ tới hạn nên bị phá sản. Cỗ máy kinh doanh sẽ kiếm được bao nhiêu tiền trong tương lai không phải là vấn đề nếu doanh nghiệp không có đủ tiền để duy trì hoạt động đến lúc đó. Nhận thấy tầm quan trọng của tiền mặt đối với đời sống của doanh nghiệp, đề tài đi vào nghiên cứu “Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Bài nghiên cứu xem xét các yếu tố tác động của các chỉ tiêu tài chính (dòng tiền, tính thanh khoản, đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty, chi trả cổ tức và đầu tư vào tài sản cố định) đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt với dữ liệu gồm 2664 quan sát của 444 công ty niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2011-2016. Dựa trên cơ sở lý thuyết trật tự phân hạng, chi phí đánh đổi, dòng tiền tự do và các nghiên cứu thực nghiệm đi trước, tác giả xây dựng mô hình và tiến hành hồi quy ước lượng mô hình mối quan hệ giữa các yếu tố như đầu tư vào tài sản cố định (INV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), dòng tiền doanh nghiệp (CF), tài sản thanh khoản (LIQUID), đòn bẩy (LEV), tốc độ tăng trưởng (GRT), chi trả cổ tức (DIV), tác động tới quyết định nắm giữ tiền mặt (CASH) của các doanh nghiệp với phần mềm Stata. Để tăng thêm độ chắc chắn về kết quả ước lượng, tác giả sử dụng đồng thời ba phương pháp ước lượng : phương pháp hồi quy Pooled OLS, hồi quy theo hiệu ứng cố định (Fixed Effect) và hồi quy theo ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect) để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật mô hình và sử dụng phương pháp hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll và Kraay (1998) để khắc phục các khuyết tật đó nhằm đưa ra kết quả tối ưu nhất. Trên cơ sở đó, tác giả có thể đưa ra một số đề xuất khắc phục những khó khăn trong thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
  4. ii Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố cũng như chiều hướng tác động của các yếu tố trong mô hình tới mức độ nắm giữ tiền mặt của các công ty tại Việt Nam khá tương đồng so với các nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999), Ferreira và Vilela (2004), Ozkan và Ozkan (2004) và phù hợp với các lý thuyết kinh tế. Tỷ lệ tiền mặt trung bình mà các công ty nắm giữ trong giai đoạn 2011-2016 là 10.2%, cao hơn so với Mỹ (8.1%) trong nghiên cứu của Kim và các cộng sự (1998) và tương đương các công ty ở Anh (10.3%) trong nghiên cứu của Guney và các cộng sự (2003). Kết quả cho thấy, các yếu tố tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm trước, dòng tiền có tác động tích cực một cách có ý nghĩa tới lượng tiền mặt nắm giữ của doanh nghiệp. Ngược lại, các yếu tố thanh khoản, thay đổi trong đầu tư vào tài sản cố định có tác động tiêu cực tới lượng tiền mặt nắm giữ trong doanh nghiệp. Có ít bằng chứng cho thấy tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính và việc chi trả cổ tức tác động tới quyết định nắm giữ tiền mặt. Trong đó, yếu tố tác động lớn nhất tới lượng tiền mặt nắm giữ trong năm hiện tại là tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm trước. Các công ty có tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm trước cao cũng có nghĩa là trong năm nay tỷ lệ nắm giữ tiền mặt vẫn còn cao. Như vậy, thông qua các hệ số hồi quy, bài nghiên cứu đã cho chúng ta thấy được mức độ tác động của các chỉ số tài chính lên việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ xem xét các chỉ số tài chính này trước khi đưa ra quyết định đầu tư nhằm đảm bảo doanh nghiệp đang đầu tư đúng hướng và hiệu quả.
  5. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Luận văn “Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Lan Như
  6. iv LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Võ Hồng Đức đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Lan Như
  7. v MỤC LỤC TÓM TẮT ................................................................................................................................................ i LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. iii LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ iv MỤC LỤC............................................................................................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................................... viii DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................................... 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................................... 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 4 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................................................... 4 1.7 Bố cục của đề tài nghiên cứu ......................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ CÁC HỌC THUYẾT LIÊN QUAN ...... 7 2.1 Cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan .............................................. 7 2.1.1 Học thuyết hoán đổi .......................................................................................................... 8 2.1.2 Học thuyết trật tự phân hạng ............................................................................................ 9 2.1.3 Học thuyết về đại diện ....................................................................................................... 9 2.1.4 Học thuyết dòng tiền tự do .............................................................................................. 10 2.2 Các nghiên cứu trước ................................................................................................................... 10 2.2.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 10 2.2.2 Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................................ 18 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp ........................... 21 2.3.1 Yếu tố dòng tiền ............................................................................................................... 21 2.3.2 Yếu tố thanh khoản .......................................................................................................... 21 2.3.3 Yếu tố đòn bẩy tài chính .................................................................................................. 22 2.3.4 Yếu tố cơ hội tăng trưởng................................................................................................ 22 2.3.5 Yếu tố quy mô công ty ..................................................................................................... 23 2.3.6 Yếu tố đầu tư vào tài sản cố định .................................................................................... 24 2.3.7 Yếu tố chi trả cổ tức ........................................................................................................ 24
  8. vi CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26 3.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................................... 26 3.2 Biến đo lường ................................................................................................................................ 29 3.2.1 Biến phụ thuộc................................................................................................................. 29 3.2.2 Biến độc lập..................................................................................................................... 29 3.3 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................................... 31 3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 32 3.4.1 Mô hình Pooled OLS ....................................................................................................... 33 3.4.2 Mô hình hồi quy với tác động cố định – FEM................................................................. 34 3.4.3 Mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên – Random...................................................... 35 3.5 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................................ 36 3.5.1 Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................................................... 36 3.5.2 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................................ 36 3.5.3 Phân tích hồi quy đa biến................................................................................................ 37 3.5.4 Thảo luận kết quả ............................................................................................................ 37 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................... 39 4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................................................. 39 4.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................................... 44 4.3 Kết quả hồi quy và lựa chọn mô hình ......................................................................................... 45 4.3.1 Kết quả mô hình hồi quy Pooled OLS sử dụng biến giả ngành ...................................... 45 4.3.2 Kết quả mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) .......................................................... 47 4.3.3 Kết quả mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) .................................................... 47 4.3.4 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ............................................................................. 47 4.4 Thảo luận kết quả ......................................................................................................................... 48 4.4.1 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................................. 48 4.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................................................... 49 4.4.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan .............................................................................. 49 4.4.4 Tổng hợp kết quả kiểm định ............................................................................................ 49 4.4.5 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................................... 50
  9. vii CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................................... 54 5.1 Kết luận ......................................................................................................................................... 54 5.2 Một số đề xuất ............................................................................................................................... 55 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 58 PHỤ LỤC
  10. viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT POOLS : Pooled Ordinary Least Square. FEM : Fixed Effect Model (Phương pháp hồi quy các tác động cố định). REM : Random Effect Model (Phương pháp hồi quy các tác động ngẫu nhiên). D&K : Driscoll and Kraay (Phương pháp hồi quy với sai số chuẩn). HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. HNX : Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. TTC K : Thị trường chứng khoán.
  11. ix DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới................................ 17 Bảng 2.2: Tóm tắt hướng tác động của các yếu tố tới lượng tiền mặt nắm giữ theo một số lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. .................................... 25 Bảng 3.1: Phương pháp xác định và kỳ vọng dấu các biến trong mô hình ............. 31 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................... 39 Bảng 4.2: Mô tả tỷ lệ tiền và tương đương tiền qua các năm ................................... 41 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 44 Bảng 4 4: Bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................... 49 Bảng 4 5: Bảng kết quả mô hình nghiên cứu theo phương pháp D&K .................... 50 Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản giữa các ngành .......... ..43
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Các doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt để mua sắm tài sản, phục vụ công tác điều hành, hoạt động hàng ngày, chuẩn bị đầu tư cho tương lai hoặc đơn giản là đề phòng khi thị trường lên xuống thất thường. Lý thuyết chi phí đánh đổi cho rằng, mỗi doanh nghiệp sẽ có một mức tiền mặt tối ưu bằng cách cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên của việc nắm giữ tiền. Mỗi doanh nghiệp nên có một mức tiền thích hợp đủ để thanh toán chi phí lãi vay và các chi phí khác của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải dự trữ thêm một khoản dôi dư đủ để kịp thời xử lý những tình huống khẩn cấp. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá mức cần thiết thì lượng tiền mặt đó nên được phân phối lại cho các cổ đông thông qua cổ tức hoặc mua lại cổ phần. Sau đó, nếu các nhà quản trị tìm thấy các cơ hội đầu tư mới, họ có thể phát hành cổ phần để huy động vốn khi cần thiết. Nếu một mức tiền mặt cao hơn bình thường thể hiện trong bảng cân đối kế toán có thể khiến cho nhà đầu tư đặt câu hỏi. Nhà đầu tư sẽ nghi ngờ về việc doanh nghiệp đã mất các cơ hội đầu tư hoặc ban quản trị doanh nghiệp quá yếu kém không biết phải làm gì với lượng tiền mặt đó. Việc giữ tiền mặt quá nhiều luôn có chi phí cơ hội. Cái giá phải trả để nắm giữ tiền mặt, đó chính là chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC). Trong trường hợp tỷ suất sinh lợi của dự án thấp hơn mức chi phí sử dụng vốn trung bình WACC thì tiền mặt cũng không nên giữ lại tại doanh nghiệp, mà nên phân phối chúng lại cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức hay mua lại cổ phần của doanh nghiệp. Chi phí đại diện cũng rất dễ xảy ra trong tình huống này, các nhà quản trị cấp cao có thể sẽ thực hiện những vụ thâu tóm lãng phí và đầu tư vào các dự án kém hiệu quả nhằm tranh thủ tìm kiếm lợi ích cá nhân. Thậm chí, trong tình huống tệ hơn, các doanh nghiệp có lượng tiền mặt quá dồi dào làm giảm áp lực cho quá trình vận hành doanh nghiệp. Họ không bị sức ép phải tính toán điều hành hợp lý nhất để đáp ứng được các nghĩa vụ ngắn hạn như các doanh nghiệp chỉ có lượng tiền mặt vừa phải theo mức cần thiết.
  13. 2 Lượng tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp phụ thuộc đặc thù của mỗi ngành. Các doanh nghiệp ngành sản xuất phần mềm, dịch vụ, giải trí và truyền thông thường không bị đòi hỏi chi tiêu nhiều vốn như các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng vốn. Do đó, doanh thu hàng năm tăng lên kéo theo dòng tiền mặt hàng năm luôn ở mức cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng vốn như sản xuất thép, xi măng phải thường xuyên đầu tư rất nhiều cho các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất và nguyên vật liệu sản xuất nên thường duy trì lượng tiền mặt cần thiết trong một thời gian dài hơn bởi vì vòng quay tiền mặt của chúng không thể nhanh như các doanh nghiệp trong các ngành khác. Có thể nói rằng, vai trò của việc nắm giữ tiền mặt đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Để xem xét những nhân tố nào đã tác động tới việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp và những nhân tố đó tác động như thế nào đến việc quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm giúp các doanh nghiệp có một cái nhìn đầy đủ hơn về việc nắm giữ tiền mặt sao cho hợp lý nhất thông qua việc tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt. Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước. Tuy nhiên, tác giả đã thực hiện mở rộng với nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau để có một cái nhìn khái quát về quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là vấn đề mà qua các nghiên cứu trước, tác giả chưa thấy có sự so sánh mức độ nắm giữ tiền mặt giữa các ngành khác nhau. Đồng thời, tác giả sử dụng cả ba phương pháp hồi quy Pooled OLS, hồi quy theo ảnh hưởng cố định (Fixed Effect) và phương pháp hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random) để phân tích mối quan hệ giữa biến quyết định nắm giữ tiền mặt và các biến giải thích trong mô hình. Từ kết quả ước lượng của ba phương pháp, tác giả tiến hành so sánh và lựa chọn mô hình tối ưu nhất cho nghiên cứu. Đồng thời thực hiện kiểm
  14. 3 định nhằm tìm ra các khuyết tật và khắc phục các khuyết tật của mô hình. Do đó, kết luận sẽ mang tính tin cậy hơn so với việc sử dụng một phương pháp ước lượng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã được xác định, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài bao gồm: - Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp. - Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra những đề xuất giúp các doanh nghiệp có quyết định nắm giữ tiền mặt hợp lý và hiệu quả. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp chịu tác động của những yếu tố nào? - Mức độ và hướng tác động của các yếu tố đến quyết định nắm giữ tiền mặt như thế nào? - Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài có những kiến nghị và đề xuất gì cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong việc nắm giữ tiền mặt? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến lượng tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 có Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. Từ đó, tác giả tìm ra mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và các yếu tố: đầu tư tài sản cố định, quy mô doanh nghiệp, dòng tiền doanh nghiệp, tài sản thanh khoản, đòn bẩy, tốc độ tăng trưởng, chi trả cổ tức. Mẫu nghiên cứu được lấy từ năm 2011 đến năm
  15. 4 2016 bao gồm các công ty đại diện cho tất cả các ngành, ngoại trừ một số định chế tài chính như các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, không được đưa vào do sự khác biệt của chúng so với các doanh nghiệp thông thường. 1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu sử dụng trong đề tài được trình dưới dạng dữ liệu bảng. Đề tài sử dụng các mô hình hồi quy thường được sử dụng cho dữ liệu bảng là Pooled regression, Fixed effects model và Random effects model và phần mềm phân tích chuyên dụng Stata để tiến hành phân tích thống kê mô tả, áp dụng các kỹ thuật hồi quy đa biến, phân tích tương quan để xác định mối liên hệ giữa các biến và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là dữ liệu được trích từ Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp (đã được kiểm toán) kết thúc từ năm 2011 đến năm 2016 trên sàn chứng khoán HOSE và HNX. Biến phụ thuộc đại diện cho quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp là tỉ lệ tiền mặt. Các biến tài chính được sử dụng để đo lường mối tương quan giữa các đặc điểm của doanh nghiệp với quyết định nắm giữ tiền mặt gồm: đầu tư vào tài sản cố định (INV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), dòng tiền doanh nghiệp (CF), tài sản thanh khoản (LIQUID), đòn bẩy (LEV), tốc độ tăng trưởng (GRT), chi trả cổ tức (DIV). Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả sử dụng thu thập từ một số website chứng khoán: vietstock.vn, cafef.vn, stockbiz.vn. 1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu thực nghiệm không chỉ cho thấy sự tác động của các chỉ số tài chính lên quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp mà còn đóng góp một phần vào nền tảng lý thuyết tài chính doanh nghiệp qua bằng chứng thực nghiệm về vấn đề nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp.
  16. 5 Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu có giá trị cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, nó cho thấy có tồn tại mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với quyết định nắm giữ tiền mặt. Từ kết quả nghiên cứu đó, đề tài có thể giúp các nhà quản trị xây dựng chính sách nắm giữ tiền mặt phù hợp, giảm thiểu rủi ro thiếu hụt vốn, mất thanh khoản, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Mặt khác, quá trình thực hiện đề tài giúp cho bản thân người thực hiện cũng cố thêm những kiến thức quý giá trong phương pháp nghiên cứu, cũng như cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho những nghiên cứu khác thiết thực hơn sau này. 1.7 Bố cục của đề tài nghiên cứu Kết cấu đề tài gồm 5 chương và được trình bày theo thứ tự như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài – trình bày tóm lược lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Chương 2: Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan – giới thiệu cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan. Nội dung chương sẽ được tách làm hai phần: phần đầu nêu ra cở sở lý thuyết về quyết định nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan; phần thứ hai đề tài trích dẫn một số nghiên cứu trước trong nước và từ các nước trên thế giới để minh chứng cho mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính và quyết định nắm giữ tiền mặt, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến nghiên cứu trong đề tài. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – trình bày cách xây dựng mô hình nghiên cứu, lựa chọn các biến phụ thuộc, độc lập, mô tả biến, cách lấy dữ liệu và phương pháp hồi quy, kiểm định để có thể đưa ra kết quả nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu – phân tích kết quả nghiên cứu thông qua các bảng thống kê mô tả, ma trận tương quan, kết quả hồi quy, và các kết quả kiểm định.
  17. 6 Chương 5: Kết luận – trình bày các kết luận cho toàn bộ nội dung đề tài, đưa ra một số đề xuất cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và cũng nêu lên những mặt hạn chế trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
  18. 7 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ CÁC HỌC THUYẾT LIÊN QUAN Chương 1 đã phần nào giới thiệu khái quát nội dung đề tài với tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng các câu hỏi nghiên cứu và thông qua các phương pháp kỹ thuật định lượng để tìm ra kết quả nghiên cứu. Trong chương 2 đề tài sẽ tiếp tục giới thiệu cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan. Nội dung chương sẽ được tách làm hai phần: phần đầu nêu ra cơ sở lý thuyết về quyết định nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan; phần thứ hai đề tài trích dẫn một số nghiên cứu thực nghiệm trước để minh chứng cho mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính và quyết định nắm giữ tiền mặt, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến nghiên cứu trong đề tài. 2.1 Cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan Tiền mặt là một tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là thước đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nắm giữ tiền mặt là một vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào bởi vì nó cung cấp cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản. Vì vậy, các doanh nghiệp có thể trả hết những nghĩa vụ nợ của họ đúng hạn thậm chí cả trong những khoảng thời gian khó khăn. Để gia tăng sản lượng bán hàng và doanh thu, một doanh nghiệp cần xây dựng tiền mặt dự trữ bằng cách đảm bảo rằng thời gian của các dòng tiền có thể tạo nên vị thế tích cực của toàn bộ dòng tiền. Bởi vậy, tiền mặt là một nhân tố cần thiết cho phép doanh nghiệp tồn tại và thịnh vượng. Trong các nghiên cứu tài chính, tiền mặt thường được định nghĩa là các khoản tiền mặt và các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền có đặc điểm là chúng có thể chuyển thành tiền mặt trong khoảng thời gian rất ngắn, bao gồm các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc, hợp đồng mua lại và các quỹ thị trường tiền tệ. Chính vì vậy, nắm giữ tiền mặt có thể xác định từ quan điểm tài chính nắm giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền bởi doanh nghiệp (Pascal, 2005). Theo John Maynard Keynes, trong tác phẩm kinh điển “Lý thuyết chung về nhân công, lợi ích và tiền”, đã định nghĩa ba động cơ cho tính thanh khoản: động cơ đầu cơ,
  19. 8 động cơ dự phòng và động cơ giao dịch. Theo đó, động cơ đầu cơ là nhu cầu nắm giữ tiền nhằm tận dụng được, ví dụ, mua bán mặc cả có thể tăng lên, lãi suất hấp dẫn, và (trong trường hợp của các công ty đa quốc gia) những biến động tỷ giá có lợi. Đối với hầu hết các công ty, khả năng vay dự trữ và các chứng khoán đầu tư ngắn hạn có thể được sử dụng để thỏa mãn động cơ này. Theo đó, có thể có động cơ đầu cơ để duy trì thanh khoản, nhưng thực chất không nhất thiết nắm giữ tiền mặt. Hãy nghĩ theo cách này: nếu bạn có một thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng rất lớn, thì có lẽ bạn có thể tận dụng bất kỳ món hời bất thường nào diễn ra mà không cần mang theo tiền mặt. Điều này cũng đúng cho phạm vi nhỏ hơn là động cơ dự phòng. Động cơ dự phòng là nhu cầu một nguồn cung cấp an toàn để hoạt động như là một dự trữ tài chính. Một lần nữa, có thể là động cơ dự phòng để duy trì thanh khoản. Tuy nhiên, do giá trị của các công cụ thị trường tiền tệ tương đối ổn định và những công cụ như tín phiếu kho bạc có tính lỏng cao, nên không có nhu cầu thực sự để nắm giữ một lượng tiền đáng kể nhằm mục đích dự phòng. Động cơ giao dịch là nhu cầu có tiền mặt trong tay để chi trả hóa đơn. Các nhu cầu liên quan đến giao dịch xuất phát từ hoạt động chi tiêu và thu nợ thông thường của công ty. Chi tiêu tiền mặt bao gồm thanh toán tiền lương, các món nợ thương mại, thuế và cổ tức. Tiền mặt được thu từ việc bán sản phẩm, bán tài sản và huy động vốn mới. Dòng tiền vào (các khoản thu) và dòng tiền ra (các khoản chi) không hoàn toàn đồng nhất, và một vài mức độ nắm giữ tiền mặt là cần thiết để đảm bảo. Khi hoạt động chuyển tiền điện tử và các hoạt động tốc độ cao khác, hay còn gọi là hệ thống thanh toán không giấy tờ tiếp tục phát triển, thì nhu cầu giao dịch tiền mặt vẫn tồn tại mà không bị biến mất. Tuy nhiên, nếu điều này có diễn ra thì vẫn sẽ có nhu cầu về thanh khoản và nhu cầu để quản lý nó hiệu quả (Stephen, 2008). Có bốn học thuyết quan trọng giải thích về mức độ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: 2.1.1 Học thuyết hoán đổi Theo học thuyết này, các doanh nghiệp chọn mức độ nắm giữ tiền mặt tối ưu bằng cách so sánh giữa chi phí và lợi ích nắm giữ tiền mặt. Giả định rằng nhà quản lý tối đa hóa tài sản của cổ đông, họ sẽ lập nên cách nắm giữ tiền mặt sao cho lợi ích biên và chi
  20. 9 phí biên cân bằng với nhau. Theo Keynes (1936) nhận định, lợi ích của việc nắm giữ tiền mặt vì động cơ chi phí giao dịch và động cơ phòng ngừa. Động cơ đầu tiên liên quan tới vấn đề tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng vốn và nhu cầu thanh toán tài sản hiện có để chi trả. Động cơ thứ hai cho rằng doanh nghiệp có thể sử dụng khả năng thanh khoản để huy động vốn cho các hoạt động và việc đầu tư khi các nguồn tài chính khác không có sẵn hoặc tốn kém chi phí. Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt chủ yếu là chi phí cơ hội của vốn đầu tư vào tài sản thanh khoản. Điểm quan trọng của học thuyết này là có một mức độ tối ưu về số dư tiền mặt cho các doanh nghiệp, trong đó các nhà quản lý quyết định về vấn đề nắm giữ tiền mặt dựa trên phân tích giữa chi phí và lợi ích. Theo học thuyết này, để tối đa hóa tài sản của các cổ đông, số dư tiền mặt của doanh nghiệp phải được kiểm soát sao cho lợi ích biên gia tăng từ việc nắm giữ tiền mặt sẽ bằng với chi phí biên. 2.1.2 Học thuyết trật tự phân hạng Học thuyết của Myers và Majluf (1984) lại cho rằng không có mức độ nắm giữ tiền mặt tối ưu, và tiền mặt chỉ hoạt động như là một vật đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu tư. Ngoài ra, học thuyết này còn giả định rằng một hệ thống phân cấp tài chính được tuân theo bởi các công ty nhằm tối thiểu hóa chi phí do các thông tin bất cân xứng. Ở trường hợp đầu tiên, các công ty thích tài trợ cho các khoản đầu tư của họ bằng nguồn vốn bên trong, sau đó sử dụng nợ và cuối cùng là vốn cổ phần, bởi vì nợ có chi phí thông tin thấp hơn so với huy động vốn bằng cổ phần. Kết quả là, xem xét thực tế rằng các nhà quản lý thích huy động vốn bằng nguồn bên trong hơn là nguồn bên ngoài, họ có xu hướng tích lũy tiền mặt để có thể cung cấp cho nhu cầu tài chính trong nội bộ ở giai đoạn đầu và không sử dụng nguồn vốn bên ngoài. 2.1.3 Học thuyết về đại diện Học thuyết của Jensen (1986) cho rằng những nhà đầu tư cố hữu của các công ty có cơ hội đầu tư nghèo nàn có xu hướng giữ lại tiền mặt hơn là chi tiêu nó. Học thuyết đại diện gồm hai giả thiết khi hướng tới quyết định nắm giữ tiền mặt: giả thiết dòng tiền tự do và giả thiết giảm thiểu rủi ro. Trong đó, lý thuyết dòng tiền tự do cho rằng nhà quản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2