intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích, ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề xuất một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để có sự lựa chọn đầu tư phù hợp nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng NGUYỄN HỮU HUÂN HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 Họ và tên học viên: Nguyễn Hữu Huân Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Đạt Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Học viên cao học
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự góp ý, động viên và giúp đỡ của các Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình: Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời tri ân sâu sắc tới Thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Đạt, đã nhiệt tình, tận tuỵ, đã chia sẻ cho tôi những tri thức khoa học, những kinh nghiệm trong nghiên cứu. Thầy đã góp ý các nội dung luận văn, góp phần làm nội dung được cô đọng, súc tích, giúp tôi hoàn thiện tốt nhất về ý tưởng khoa học. Đồng thời, Thầy đã giúp tôi trưởng thành hơn về mặt nhận thức khoa học, khả năng nghiên cứu độc lập và kiến thức chuyên môn được nâng cao. Tôi xin cám ơn các Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương, đã tận tình truyền đạt các kiến thức trong quá trình tôi học cao học, cám ơn các bạn học đã chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, làm nền tảng để tôi thực hiện luận văn này. Lời sau cùng, tôi chân thành cám ơn lãnh đạo, đồng nghiệp và gia đình tôi luôn bên cạnh động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian, giúp tôi hoàn thành luận văn. Học viên cao học
  5. iii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu đưa ra các phân tích về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và sử dụng mô hình các biến nghiên cứu ứng dụng từ các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Trong đó nền tảng của nghiên cứu là mô hình Ohlson (1995) được phát triển trên cơ sở mô hình lợi nhuận thặng dư (Residual income model – RIM) do Preinreich (1938) đề xuất. Mẫu nghiên cứu của đề tài là 9 NHTM niêm yết trên 2 sàn HNX và HOSE, nghiên cứu các dữ liệu giá, chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán, dữ liệu kinh tế vĩ mô theo quý trong giai đoạn 2014-2019. Kết quả phân tích của đề tài cho thấy mức độ phù hợp nhất định của mô hình nghiên cứu khi có tất cả giả thiết nhất quán với dòng nghiên cứu trước. Tỷ suất sinh lời/ vốn chủ sở hữu (ROE), tăng trưởng kinh tế (GDP), lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS), giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS), quy mô ngân hàng lần lượt tác động tích cực đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trong khi đó, lãi suất liên ngân hàng càng tăng, giá cổ phiếu ngân hàng có xu hướng giảm. Kết quả phân tích của đề tài này là cơ sở quan trọng để giúp cho các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có quyết định đầu tư hiệu quả, bên cạnh đó là đề xuất các khuyến nghị đối với các hoạt động và chính sách của các NHTM, Chính phủ và NHNN. Từ khóa: Ngân hàng thương mại, giá cổ phiếu, thông tin kế toán, kinh tế vĩ mô.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI .................................................1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................3 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................3 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................5 1.7. Cấu trúc của đề tài .........................................................................................5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................6 2.1.Cơ sở lý thuyết .................................................................................................6 2.1.1. Thị trường chứng khoán .........................................................................6 2.1.2. Giá cổ phiếu ..............................................................................................9 2.1.3. Lý thuyết nền tảng đối với các nghiên cứu về giá cổ phiếu .................12
  7. v 2.2. Tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và bối cảnh hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam ...............................................................16 2.2.1. Tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam ....................16 2.2.2. Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng tại Việt Nam ...................17 2.2.3. Biến động giá cổ phiếu ngành ngân hàng trong thời gian qua ...........19 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ........................................................20 2.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................21 2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.................................................26 2.3.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu ....................................................28 2.4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................28 2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (EPS và ROE) .....................................29 2.4.2. Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) ..................30 2.4.3. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) ...............................................................30 2.4.4. Tăng trưởng kinh tế (GDP) ...................................................................31 2.4.5. Lạm phát (CPI).......................................................................................32 2.4.6. Lãi suất (IR) ...........................................................................................33 CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................34 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................34 3.2. Dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................36 3.2.1. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ........................................................36 3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................37 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH ...............................41 4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán ........................41 4.1.1. Thống kê mô tả .......................................................................................41 4.1.2. Ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panels Data) ..............45 4.1.3. Kiểm định tăng cường ............................................................................49 4.1.4. Kết quả ước lượng mô hình FGLS đánh giá tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam ..........................52
  8. vi 4.2. Thảo luận các kết quả nghiên cứu .........................................................53 4.2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ............................................................53 4.2.2. Phân tích vấn đề nghiên cứu .................................................................57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................60 5.1. Kết luận .........................................................................................................60 5.2. Một số kiến nghị ...........................................................................................61 5.2.1. Đối với các nhà đầu tư quan tâm đến ngành ngân hàng niêm yết......61 5.2.2. Đối với các NHTM .................................................................................62 5.2.3. Đối với Chính phủ và NHNN ................................................................64 5.2.4. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước ...............................................66 5.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài ...................................................................66 5.3.1. Đóng góp của đề tài ................................................................................67 5.3.2. Hạn chế của đề tài ..................................................................................67 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................67 PHỤ LỤC ................................................................................................................... i PHỤ LỤC 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................ i PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TỔNG QUÁT ................................ ii PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ KẾ TOÁN ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG .................................................. vii PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG .............................................................. xi
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các nhân tố của mô hình nghiên cứu ...................................................34 Bảng 3.1. Danh sách 9 ngân hàng niêm yết ..........................................................37 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................42 Bảng 4.2. Phân tích tương quan .............................................................................49 Bảng 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến ..........................................................................49 Bảng 4.4. Ước lượng các mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled, FEM, REM..........................................................................................................................47 Bảng 4.5. Kiểm định lựa chọn mô hình .................................................................50 Bảng 4.6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................................50 Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan phần dư đơn vị chéo ..................................51 Bảng 4.8. Kiểm định tự tương quan chuỗi ............................................................51 Bảng 4.9. Ước lượng mô hình FGLS đánh giá tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................................52 Bảng 4.10. Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu (1) .................................53 Bảng 4.11. Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu (2) .................................55 Bảng 4.12. Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu (3) .................................56
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................36 Hình 4.1. Biến động giá cổ phiếu BID, CTG và VCB giai đoạn 2014-2019 .......42 Hình 4.2. Biến động giá 6 cổ phiếu MBB, STB, ACB, NVB, SHB và EIB giai đoạn 2014-2019 ........................................................................................................43
  11. ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Giải thích APT Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá CP Cổ phiếu EMH Lý thuyết thị trường hiệu quả GOS Tổng cục thống kê HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch chứng khoán TPHCM NĐT Nhà đầu tư NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TTCK Thị trường chứng khoán WB Ngân hàng thế giới
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lần lượt các vấn đề như bối cảnh nghiên cứu, tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp nghiên cứu và bộ cục của đề tài. 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Theo số liệu thống kê về diễn biến chỉ số thị trường trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là 1 trong 10 thị trường chứng khoán có sức chống chịu với đại dịch và phục hồi tốt nhất thế giới. Quy mô thị trường cổ phiếu vượt mục tiêu Chính phủ đề ra cho đến năm 2020 và thị trường trái phiếu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục cho thấy sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID- 19. Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ lục trong năm 2020. Thị trường chứng khoán tiếp tục khẳng định là kênh huy động vốn quan trọng với tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán tăng 30% so với cuối năm 2019. Cũng theo số liệu thông kế cho thấy hiện tại nhóm cổ phiều ngành, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng Việt Nam đang được sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngân hàng là một trong những ngành được luật pháp Việt Nam quy định rất chặt chẽ, mức độ cải tiến của các Ngân hàng càng ngày càng mạnh so với các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực khác. Các vấn đề về quản trị, quản lý rủi ro…. được vận hành theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu Ngành ngân hàng có vốn hóa lớn, luôn thuộc 1 trong 5 nhóm ngành có lợi nhuận tốt nhất thị trường Việt Nam hiện nay và đóng vai trò quan trọng trong dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng cũng là nhóm cổ phiếu có nhiều cơ hội đầu tư do số lượng các Ngân hàng niêm yết ở mức cao, tuy nhiên các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thực sự chưa rõ ràng. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh biến động thị trường và sự canh trạnh không ngừng giữa các doanh nghiệp như hiện nay, thị trường chứng khoán giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống tài chính ở mỗi quốc gia. Ross (1976) đã phát triển Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT – Arbitrage Pricing Theory) để giải thích biến động giá
  13. 2 cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu cho rằng giá chứng khoán được xác định bằng phương trình bao gồm các nhân tố kinh tế vĩ mô hoặc các nhân tố kinh tế vi mô. Lý thuyết thị trường hiệu quả EMH (Fama, 1970) cho rằng giá cổ phiếu và biến động giá phản ánh đầy đủ các thông tin sẵn có liên quan đến cổ phiếu đó (Maysami & công sự, 2004). Một số các nghiên cứu khác cũng tìm ra mối liên hệ giữa những biến động cơ bản của nền kinh tế, sự thay đổi về kỳ vọng đối với bối cảnh tương lai (Ahmed, 2008), dấu hiệu về các rủi ro thị trường (Brown & Otsuki, 1990) với sự biến động của thị trường chứng khoán. Nói cách khác, một khi thị trường vốn đạt hiệu quả thì giá chứng khoán sẽ biến động theo quy luật nhận biết được dựa trên những dữ liệu đầu vào có liên quan. Như vậy, sự biến động giá là ngẫu nhiên và không thể đoán trước được. Có thể thấy rằng đã có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu rất đa dạng, xuyên quốc gia. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh các nhân tố tác động ở tầm vi mô, vĩ mô hoặc vừa vĩ mô và vi mô như: Chỉ số giá tiêu dùng, GDP, tỷ giá hối đoái, lạm phát, giá dầu, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ cổ tức, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, lãi suất cho vay, quy mô công ty đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán như Fama và Schwert (1977); Chen, Roll, & Ross (1986); Ferson & Harvey (1994); Mukherjee và Naka (1995); Humpe và Macmillan (2007); Chandra và Ro (2008); Agostino, Drago và Silipo (2011); Glezakos và cộng sự (2012); Sharif và cộng sự (2015); Asif và cộng sự (2016) ... Tuy nhiên, có rất ít đề tài nghiên cứu về nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng. Để tìm hiểu, đánh giá và cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới giá cổ phiếu các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu cao học của mình. Đề tài này tiến hành nhận dạng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhằm cung cấp cho Nhà đầu tư bằng chứng thực nghiệm để có sự lựa chọn chính xác, hiệu quả về quyết định đầu tư cổ phiếu Ngân hàng trong thời gian tới.
  14. 3 Bên cạnh đó, các Ngân hàng Việt Nam có thêm thông tin để định hướng phát triển Ngân hàng ngày càng hiệu quả và giảm rủi ro xảy ra, tạo được kênh thu hút nguồn vốn với chi phí thấp nhất thông qua thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích, ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để có sự lựa chọn đầu tư phù hợp nhất. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với các NHTM, Chính phủ và NHNN để có chính sách phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu 1: Phân tích tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và bối cảnh hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam Mục tiêu 2: Xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu 3: Đề xuất một số khuyến nghị với các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết và các chính sách của các NHTM, Chính phủ, NHNN nhằm phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu VN-Index chính thức vượt đỉnh lịch sử vào đầu tháng 4, sau đó liên tiếp xác lập những vùng đỉnh cao hơn. Tính theo mức đóng cửa phiên 13/4, chỉ số đại diện cho sàn chứng khoán TP HCM đã tăng 11,5% so với đầu năm và 22% so với mức thấp nhất vào ngày 28/1. Cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò dẫn dắt chỉ số vượt qua mốc kháng cự 1.200 điểm để chinh phục những đỉnh cao mới trong giai đoạn vừa qua. So với đầu năm, chỉ số đã tăng 15% và nếu tính tại thời điểm thấp nhất thì mức tăng trưởng lên đến 30%.
  15. 4 Cổ phiếu của nhóm ngân hàng đã được định giá ở mức tương đối cao. Hiện P/B (thị giá trên giá trị sổ sách) cổ phiếu ngành này ở mức 1,5x và ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) kỳ vọng năm nay là 19%. Vậy các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: ● Tình hình tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam và hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam như thế nào? ● Những nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? ● Khuyến nghị gì cho các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết tại Việt Nam và giải pháp dành cho các NHTM, Chính phủ, NHNN trong việc đưa ra các chính sách nhằm phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu */Không gian: Tác giả nghiên cứu cổ phiếu của 9 ngân hàng niêm yết tại 2 sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). */Thời gian: Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của 9 ngân hàng, dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ Quý 1/2014 đến Quý 4/ 2019, số liệu được lấy vào cuối năm tài chính. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên 2 bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng như sau: Nghiên cứu định tính: Nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành Ngân hàng niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định tính làm cơ sở xây dựng bảng dữ liệu thông tin để thực hiện nghiên cứu định lượng.
  16. 5 Nghiên cứu định lượng: Được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá cổ phiếu ngành Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý STATA 14, sử dụng phân tích hồi quy bằng phương pháp dữ liệu bảng (Panels data) với các ước hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), hiệu ứng cố định (FEM) và khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan bằng mô hình FGLS. 1.6. Đóng góp của đề tài Đề tài xem xét giá cổ phiếu của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng ra sao, đóng góp về mặt thực tiễn thông qua việc cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK giai đoạn 2014 – 2019. Nghiên cứu cũng xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện sự tương quan của nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành ngân hàng. Từ đó cung cấp cơ sở khoa học để quyết định đầu tư của các Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như góp phần vào việc hoạch định chính sách của các Ngân hàng, giúp hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng có định hướng phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán. 1.7. Cấu trúc của đề tài Luận văn được chia thành 05 chương, nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  17. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về thị trường chứng khoán, tổng quan về cổ phiếu, giá cổ phiếu, lý thuyết nền tảng nghiên cứu về giá cổ phiếu. Tiến hành lược khảo các công trình nghiên cứu phân loại theo nhóm nhân tố lợi nhuận (EPS), giá trị sổ sách (BVPS) và hiệu quả sinh lời đến giá cổ phiếu ngân hàng. Phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. 2.1.Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Thị trường chứng khoán 2.1.1.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán (TTCK) mang ý nghĩa trên thực tế rộng lớn hơn có thể hiểu là một bộ phận của thị trường tài chính, tại đó diễn ra hoạt động mua bán các chứng khoán vốn và chứng khoán nợ trung và dài hạn theo nguyên tắc thị trường. Theo Bạch Đức Hiển (2009), “Thị trường chứng khoán là từ ngữ chung chỉ giao dịch mua bán chứng khoán thông qua các thị trường khác nhau như thị trường tập trung và phi tập trung còn Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là để chỉ một địa điểm cụ thể, một nơi có tổ chức, là nơi các chủ thể tham gia TTCK gặp nhau để thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán do các tổ chức và cá nhân giao cho”. Việc mua bán chứng khoán lần đầu được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua chứng khoán đầu tiên từ những người phát hành và khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp đó là thị trường thứ cấp (Đào Lê Minh, 2006). Ở thị trường sơ cấp thì đây là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Đây cũng là nơi mua bán các chứng khoán mới được phát hành bởi các công ty, tổ chức Nhà nước, chính phủ. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo lập, tăng vốn, vay vốn cho các tổ chức phát hành chứng khoán. Việc phát hành chứng khoán ở thị trường này được kiểm soát bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN). Các loại hàng hoá chứng khoán đa dạng về chủng loại, có chất lượng, có khả năng hấp dẫn nhà đầu tư là nhân tố quan trọng cho việc hình thành và phát triển thị trường thứ cấp.
  18. 7 Về bản chất, có thể xem xét thị trường chứng khoán là quan hệ mua bán chứng khoán phản ánh sự thay đổi các chủ thể sở hữu về chứng khoán vì “Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn” (Nguyễn Thanh Phương, 2011). Chủ thể là người bỏ vốn đầu tư là chủ sở hữu tư bản, còn chủ thể là người sử dụng vốn đầu tư là chủ thể thực hiện chức năng của tư bản kinh doanh. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá bởi nó thể hiện cung và cầu của vốn đầu tư trong đó thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Khi hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng các loại chứng khoán diễn ra thì chủ thể nắm giữ cũng thay đổi theo. 2.1.1.2. Vai trò của thị trường chứng khoán Theo các nguồn tổng hợp, vai trò của thị trường chứng khoán đối với tăng trưởng kinh tế có thể khái quát trong 7 nhóm vai trò cơ bản nhằm giúp huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, làm tăng tiết kiệm quốc gia, tạo tính thanh khoản, cung cấp môi trường và cơ hội đầu tư, đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp và cho các loại chứng khoán. Nhờ các vai trò này của thị trường chứng khoán, các loại chứng khoán dễ dàng mua đi bán lại và chuyển đổi thành tiền mặt khi có nhu cầu, nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt thông qua việc mua bán trên thị trường thứ cấp. Thứ nhất, thị trường chứng khoán đóng vai trò như một kênh huy động vốn cho nền kinh tế thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng và phong phú, TTCK sẽ huy động những nguồn vốn nhàn rỗi để tài trợ cho các dự án đầu tư góp phần phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ cho các nhu cầu chung của xã hội, là kênh huy động vốn hiệu quả và tương đối rẻ cho các doanh nghiệp và cả Chính phủ. Định hướng phát triển TTCK nằm trong định hướng phát triển thị trường tài chính nhằm cung cấp một cấu trúc thượng tầng tài chính giúp nâng cao cả hoạt động sản xuất và vận hành nền kinh tế. Nó cung cấp nguồn vốn cần thiết, định giá giá trị kinh tế của các nguồn lực đang được giao dịch, hỗ trợ tiến trình thực hiện chính sách công. Thứ hai, TTCK đóng vai trò như là một công cụ điều hoà vốn cho nền kinh tế như chúng ta đã biết vốn, lao động, quản lý là động lực của tăng trưởng vì việc phát
  19. 8 hành chứng khoán không chỉ giúp cho doanh nghiệp huy động vốn và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư tham gia vào quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra nhờ trào lưu quốc tế hoá các TTCK các nước, TTCK còn có vai trò dẫn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam đi đến những nước có môi trường đầu tư thuận lợi để sản sinh ra giá trị gia tăng, đây là một trong những động lực cạnh tranh để phát triển. TTCK giúp tăng cường hiệu quả của các trung gian tài chính bằng cách giảm thiểu chi phí thông tin, chi phí giao dịch và chi phí giám sát có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, TTCK đóng vai trò có thể đảm bảo tính thanh khoản cho những người đầu tư chứng khoán bởi vì khi nhà đầu tư gửi tiết kiệm tại ngân hàng, lãi suất vốn được trả hạn chế và bị chi phối bởi kỳ hạn gửi. Người giữ chứng khoán khi nào cần tiền mặt có thể bán ngay trên thị trường thứ cấp, để có tính thanh khoản cao cần phải có sự hiện hữu của một số lượng quan trọng các chứng khoán lưu hành đặt dưới sự sử dụng của công chúng, số lượng chứng khoán trao đổi vừa phải không dẫn đến thăng trầm hoặc lệch lạc trong giá chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng năng động và hiệu quả bao nhiêu thì khả năng thanh khoản càng tăng bấy nhiêu. Thứ tư, TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động tốt hơn bởi khi các công ty đã niêm yết trên sàn phải công bố thông tin minh bạch tình hình hoạt động định kỳ thông qua bảng báo cáo tài chính và được kiểm toán xác nhận. Giá chứng khoán cũng biểu hiện phần lớn sức khoẻ của một công ty và ảnh hưởng cả đến giá trị cổ phần đóng góp và tài sản của các cổ đông lớn nên họ không ngừng cải tiến và đem lại cách thức quản trị mang lại hiệu quả và hiệu suất cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, TTCK giúp cải thiện hoạt động của các công ty ngày càng tốt hơn, đo lường các giá trị tích sản của doanh nghiệp, giúp tiên đoán được giá trị của công ty trong thời hạn từ 3-5 năm bằng cách xây dựng những giả thuyết về kỳ vọng của công ty trong tương lai dựa vào tiềm lực thực tế của công ty. TTCK giúp đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp bởi giá chứng khoán là thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách tổng hợp và khá chính xác, giúp so sánh các doanh nghiệp với nhau nhất là các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh một cách nhanh chóng,
  20. 9 thuận tiện thông qua thông tin giá thị trường. Nhờ đó tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thứ năm, TTCK đóng vai trò cơ sở cho sự phát triển bởi việc thúc đẩy quá trình cổ phần hoá phát triển, tạo ra cơ chế đa sở hữu về tư liệu sản xuất và tài sản của xã hội, từng bước làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo tiền đề có nhiều chủng loại hàng hoá trên thị trường, hoạt động mua bán đều tuân theo các qui luật khắt khe của thị trường về qui luật giá trị, qui luật quan hệ cung-cầu, cạnh tranh. Thứ sáu, TTCK đóng vai trò cung cấp môi trường đầu tư lành mạnh, công bằng cho mọi người dân. Các loại chứng khoán trên thị trường có mức độ sinh lời, độ rủi ro khác nhau, nhà đầu tư có thể lựa chọn tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro, mục tiêu và việc hoạch định danh mục đầu tư của mình. Với các công cụ đầu tư đa dạng, TTCK là một kênh để huy động mức tiết kiệm của quốc gia. Thứ bảy, TTCK đóng vai trò như một công cụ giúp Chính phủ thực hiện điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ báo của TTCK giúp phản ảnh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Dấu hiệu tăng trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế được phản ảnh qua sự tăng hoặc giảm giá chứng khoán. 2.1.2. Giá cổ phiếu 2.1.2.1. Khái niệm và phân loại cổ phiếu ● Khái niệm cổ phiếu Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu (Bạch Đức Hiển, 2008). Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty như: Được chia cổ tức theo kết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2