intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công ty CP thiết bị điện Việt Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

33
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong công ty cổ phần. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam. Có giá trị áp dụng chung cho các công ty khác, đặc biệt là các công ty cổ phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công ty CP thiết bị điện Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------***------ ------***------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THOA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I – VINAKIP THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------***------ ------***------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THOA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN – VINAKIP THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60 340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công ty CP thiết bị điện Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác và trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thoa
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo Học viện Hành chính, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản lý Tài chính công và xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức trong thời gian qua. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện và động viên tinh thần trong suốt những năm qua để tác giả có thể hoàn thành khóa học và bản Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và nhân viên Công ty Cổ phần Khí cụ điện I – VINAKIP thuộc tổng Công ty thiết bị điện Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ thông tin nghiên cứu luận văn. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn: TS Hoàng Sỹ Kim, người đã tận tình hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này, xin được bày tỏ sự biết ơn đến các thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia định đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện luận văn. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thoa
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần........................................................... 6 1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần (Joint - stock Company) ............................... 6 1.1.2. Tài chính Công ty cổ phần .......................................................................... 10 1.2. Nội dung phân tích tài chính Doanh nghiệp .................................................. 15 1.2.1.Khái niệm phân tích tài chính ...................................................................... 15 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý ................ 15 1.2.3.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý .................... 16 1.2.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp với nhà quản lý .................. 16 1.2.5. Quy trình tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 17 1.2.6. Phương pháp phân tích tài chính ................................................................ 21 1.2.7. Các hình thức phân tích tài chính doanh nghiệp......................................... 23 Chương 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I- VINAKIP THUỘC TỔNG CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM ......................................................................................................................... 40 2.1.Giới thiệu về Công ty cổ phần Khí cụ điện 1 – VINAKIP thuộc Tổng Công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam ......................................................................... 40 2.1.1. Quá trình hình thành – phát triển ................................................................ 40 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP .............................................................................................................. 45 2.2. Thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP ........ 48 2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty .................................................. 48 2.2.2. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh .................................................. 60 2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính ....................................................................... 67
  6. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP ............................................................................................... 75 2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................... 75 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 79 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 81 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN I - VINAKIP ........................................... 82 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty, giai đoạn 2016 - 2021 ..... 82 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty ........................................ 82 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP....................................................................................... 83 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính và nâng cao năng lực tài chính tại Công ty cổ phần Khí cụ điện I - VINAKIP ........................................... 84 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty ................... 84 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty ..................................... 89 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 94 3.3.1. Kiến nghị với Nhà mước ............................................................................ 94 3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng công ty cổ phần thiết bị điện VN và doanh nghiệp cùng ngành: ........................................................................................................... 96 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 98 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cụm từ đầy đủ Chữ viết tắt Bảng cân đối kế toán : BCĐKT Báo cáo kết quả kinh doanh : BCKQKD Báo cáo tài chính : BCTC Bình quân : BQ Chủ sở hữu : CSH Doanh nghiệp : DN Hoạt động kinh doanh : HĐKD Hiệu quả kinh doanh : HQKD Hội đồng quản trị : HĐQT Lợi nhuận sau thuế : LNST Lợi nhuận trước thuế : LNTT Nguồn vốn : NV Tài chính doanh nghiệp : TCDN Tài sản : TS Tài sản cố định : TSCĐ Tài sản ngắn hạn : TSNH Thanh toán : TT Thu nhập doanh nghiệp : TNDN Sản xuất kinh doanh : SXKD Vốn chủ sở hữu : VCSH
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Bảng tổng hợp cân đối kế toán trong 3 năm .............................................49 Bảng 2.2. Biến động tài sản và nguồn vốn ................................................................ 51 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản năm 2013, 2014, 2015 ......................................................52 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn năm 2013, 2014, 2015 ................................................53 Bảng 2.5. Quy mô VLĐ thường xuyên của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015 ...........55 Bảng 2.6. Biến động VLĐ thường xuyên của Công ty, giai đoạn 2013 – 2015 .......55 Bảng 2.7. Quy mô nhu cầu vốn lưu động của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015 ........57 Bảng 2.8. Biến động nhu cầu vốn lưu động của Công ty, giai đoạn 2013 - 2015 ....57 Bảng 2.9. Quy mô ngân quỹ ròng tại Công ty, giai đoạn 2013 - 2015 .....................58 Bảng 2.10. Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013 - 2015 ................................ 60 Bảng 2.11. Quy mô các nguồn doanh thu của Công ty năm 2013 - 2015 ................61 Bảng 2.12. Cơ cấu doanh thu của Công ty năm 2013 – 2015 ...................................63 Bảng 2.13. Biến động chi phí theo DTT bán hàng và CCDV của Công ty ..............65 năm 2013 – 2015 .......................................................................................................65 Bảng 2.14. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty, năm 2013 - 2015 ...............66 Bảng 2.15. Biến động DT, chi phí, lợi nhuận của Công ty, năm 2013 – 2015 .........67 Bảng 2.16. Tổng hợp các chỉ tiêu TT ngắn hạn của Công ty năm 2013 - 2015 .......68 Bảng 2.17. Các chỉ tiêu thanh toán dài hạn của Công ty, năm 2013 - 2015 .............70 Bảng 2.18. Các chỉ tiêu năng lực hoạt động của tài sản, năm 2013 - 2015 ..............71 Bảng 2.19. Tổng hợp các chỉ số về khả năng sinh lời...............................................74 Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ..........................................................8 Sơ đồ 1.2. Quá trình chuyển hóa ...............................................................................11 Sơ đồ 1.3. Quá trình sản xuất kinh doanh .................................................................11
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nền kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động đã có ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất cũng chịu nhiều sức p cạnh tranh do nguồn cung các nước xuất kh u dồi dào, d n đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước. Trong khi đó, việc mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mới chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp dân doanh hầu như chưa tham gia được vào chuỗi cung ứng cho các tập đoàn đa quốc gia do năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng đến quản trị tài chính cũng như phân tích tài chính mà chủ yếu tập trung vào công tác kế toán nhằm lập ra các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Bộ tài chính.Vì vậy, hiệu quả quản lý tài chính chưa cao. Tác giả đã nghiên cứu về Công ty cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Là một trong những doanh nghiệp thiết bị điện Việt Nam, VINAKIP luôn tự hào và không ngừng phấn đấu, nhằm tiếp tục cho ra đời các sản ph m thiết bị điện dân dụng, công nghiệp đa dạng nhất, đáp ứng tốt nhất các tiêu chu n kỹ thuật, chất lượng - dịch vụ hoàn hảo và thân thiện với môi trường, hướng tới tương lai bền vững.Bên cạnh một số thành công đã đạt được hiện nay Công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức trong đó có điểm yếu là công tác quản trị. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích tài chính mà chỉ có bộ phận kế toán. Mọi thông tin chỉ dựa vào bảng CĐKT và BCKQKD, thiếu sự phối hợp các bộ phận khiến việc đánh giá tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn. Hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của Công ty luôn là vấn đề mà các nhà quản lý trăn trở cần được xem x t nghiên cứu một cách khoa học, toàn diện và sâu sắc hơn để tìm ra những giải pháp hữu ích. 1
  10. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, nên tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP thuộc Tổng công ty Cổ Phần thiết bị điện Việt Nam”làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt và nhiều thách thức, hiệu quả hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp, vì vậy phải quản lý tài chính như thế nào, sử dụng công cụ nào giúp cho quản trị đạt hiệu quả đã được một số đề tài nghiên cứu về công cụ phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, toàn diện về giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Khí cụ điện 1 - VINAKIP. Có thể nói đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. Nguyễn Thị Hồng Tân (2011), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Lilama, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. (Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần cơ khí lắp máy Lilama giai đoạn 2007 – 2009). Trương Thanh Sơn (2012), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Rượu bia Đà Lạt, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.(Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và những giải pháp nâng cao khả năng tài chính của Công ty cổ phần Rượu bia Đà Lạt giai đoạn 2009 – 2011). Lê Thị Liên Hương (2013), Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần giải trí Hà Nội, luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia.(Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần giải trí Hà Nội, giai đoạn 2010 – 2012). Tạ Việt Trung (2016), Phân tích tài chính Công ty Cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10_ URENCO 10, luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. ( Luận văn tập trung nghiên cứu các nhóm chỉ tiêu và hệ số được sử dụng phổ biến 2
  11. trong quá trình phân tích tài chính tại Doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ phần nói riêng. Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá tình hình Tài chính Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp 10 và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty cải thiện tình hình tài chính, tăng cường hiệu quả công tác quản trị tài chính giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.) Hiện tại, chưa có bất kỳ một tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề tài chính của Công ty. Do đó, đề tài Phân tích tài chính Công ty cổ phần cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam là đề tài độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong công ty cổ phần. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam. Có giá trị áp dụng chung cho các công ty khác, đặc biệt là các công ty cổ phần. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính cho quản lý tại Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam. Tập trung nghiên cứu nội dung cơ bản về phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu thong tin kế toán làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính của công ty trên góc độ là nhà quản lý doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: tình hình tài chính Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam trong thời gian 3 năm, từ năm 2013 đến hết năm 2015 được sử dụng phân tích và đưa ra nhận x t. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát, đối chiếu kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm về 3
  12. vấn đề nghiên cứu đặt ra. Bên cạnh đó, về phương pháp phân tích kỹ thuật điển hình ứng dụng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thì tác giả đã lựa chọn sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để đánh giá thực tế tình hình phân tich tài chính tại đơn vị khảo sát, Công ty cổ phần khí cụ điện I - VINAKIP thuộc Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam. Luận văn tiến hành thu thập các thông tin cần thiết từ việc tham khảo các tài liệu, giáo trình có liên quan để phục vụ cho việc phân tích được tốt hơn. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn Luận văn khái quát hoá một số vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong đó, luận văn tập trung chủ yếu vào các nhóm chỉ tiêu và hệ số được sử dụng phổ biến trong quá trình phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp nói chung và tại các Công ty cổ phần nói riêng. Luận văn thực hiện phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam. Tính tới thời điểm hiện nay, việc đánh giá, rà soát hiệu quả tình hình tài chính tại Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty CP thiết bị điện Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức độ tính toán một vài chỉ số cơ bản về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình kết quả kinh doanh mà chưa có sự phân tích cụ thể tình hình cũng như tìm hiểu nguyên nhân d n tới tình trạng tài chính hiện tại, trong khi đó mô hình kinh doanh của Công ty trong những năm gần đầy đã được chuyển đổi sang mô hình kinh doanh đa dạng, phức tạp hơn đòi hỏi trình độ và phương pháp quản lý tài chính hiệu quả hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, giảm thiểu rủi ro hoạt động, rủi ro thanh toán và quan trọng hơn là tối đa hóa lợi ích cho cổ đông. Do đó, có thể nói, luận văn này, sẽ góp phần đáng kể vào việc phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu cũng như chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân giúp ban lãnh đạo Công ty có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng tình hình tài chính tại Công ty. Bên cạnh đó, luận văn, sau quá trình phân tích thực trạng, cũng có đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty cải thiện tình hình tài chính, qua đó, góp phần 4
  13. tăng cường hiệu quả công tác quản trị tài chính giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1.Cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp Chương 2.Phân tích tài chính Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải thiện tài chính tại Công ty cổ phần khí cụ điện 1 - VINAKIP thuộc Tổng công ty Cổ phần thiết bị điện Việt Nam. 5
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp, vì vậy có thể nói phân tích tài chính Công ty cổ phần về nguyên tắc là phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần (Joint - stock Company) 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2015: Điều 4, khoản 7: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Điều 1: Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên), Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 1.1.1.2. Đặc điểm chính của Công ty cổ phần * Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Cổ đông là chủ sở hữu của các Công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 116 như 6
  15. “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác” và khoản 3 Điều 119 của Luật Doanh nghiệp như “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”. * Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; * Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn: Trong các loại hình doanh nghiệp chỉ có Công ty cổ phần là được ph p huy động vốn bằng cách phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu, Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được ph p phát hành trái phiếu. Công ty cổ phần có khả năng huy động được một lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư khi cần đầu tư mở rộng sản xuất, hiện đại hóa trang thiết bị, cải tiến công nghệ… từ đó nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường, đây là ưu điểm nổi bật của Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường. * Bản Điều lệ Công ty là cơ sở pháp lý về tổ chức và quản lý hoạt động của Công ty cổ phần. Điều lệ được xây dựng trên các quy định chung của Luật Doanh nghiệp và một số quy định cụ thể của Đại hội đồng cổ đông. Điều lệ có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động của Công ty khi luật pháp thay đổi và khi Đại hội đồng cổ đông thông qua. * Các cổ đông có thể trực tiếp tham gia quản lý Công ty nếu được bầu vào Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc hoặc Ban Kiểm soát, hoặc đề cử người tham gia vào các cơ cấu này để quản lý Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần gồm có: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất và Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản 7
  16. trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; đối với Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông có Ban Kiểm soát. Quyền hạn, trách nhiệm của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và ban kiểm soát được quy định cụ thể tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13và Điều lệ của Công ty cổ phần đó. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần 1.1.1.3.Các loại hình Công ty cổ phần  Công ty cổ phần nội bộ (Private Company): Là Công ty cổ phần chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra Công ty, những cán bộ công nhân viên trong Công ty và các pháp nhân là những đơn vị trực thuộc những đơn vị trong cùng tập đoàn của đơn vị sáng lập. Đây là loại cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ Công ty. Việc tăng vốn của Công ty rất hạn chế chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ Công ty.  Công ty cổ phần đại chúng (Public Company): Là Công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, ngoài những đối tượng nội bộ như Công ty cổ phần nội bộ. Phần lớn những Công ty cổ phần mới thành lập đã bắt đầu như những Công ty cổ phần nội bộ. Đến khi Công ty 8
  17. đã phát triển, hội đủ điều kiện thì có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở thành một Công ty cổ phần đại chúng. Đợt phát hành đầu tiên cho công chúng gọi là Initial Public Offering - IPO. Theo quy định của luật chứng khoán Việt Nam Công ty đại chúng là Công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: - Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. - Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên. Việc phát triển thành Công ty cổ phần đại chúng chắc chắn sẽ mang lại một số bất lợi x t trên quan điểm của nhà quản lý và các cổ đông lớn. Khi đó, Công ty phải chịu sự giám sát của xã hội, có nghĩa vụ phải minh bạch toàn bộ thông tin về Công ty. Ngoài ra, việc phát hành ra công chúng d n đến thay đổi trong cơ cấu cổ đông, có thể đe dọa quyền kiểm soát của các cổ đông lớn. Tuy nhiên, một khi đã trở thành Công ty cổ phần đại chúng, tên tuổi Công ty theo đó cũng được quan tâm và theo dõi bởi công chúng. Đây vừa là áp lực đối với ban lãnh đạo Công ty vừa là động lực thúc đ y Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn; đồng thời sự tin tưởng nơi công chúng đầu tư sẽ là tấm v bảo đảm thành công cho những đợt huy động vốn qua phát hành cổ phiếu sau này.  Công ty cổ phần niêm yết (Listed Company): Trong số các công ty cổ phần đại chúng, chỉ có một số Công ty được sở giao dịch chứng khoán chọn lọc theo những tiêu chu n nhất định để niêm yết trên sở. Các công ty cổ phần đại chúng tiếp tục con đường phấn đấu của mình để có đủ điều kiện để có thể niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán sẽ trở thành Công ty niêm yết. Hàng hóa chứng khoán của họ sẽ được giao dịch trên các thị trường chứng khoán tập trung, họ trở thành những Công ty cổ phần hàng đầu của quốc gia, có uy tín, tiếng tăm và được hưởng những điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn. Công ty cổ phần là một loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô sản xuất lớn, thích ứng được những đòi hỏi của nền sản xuất xã hội hóa cao và sự phát 9
  18. triển của nền kinh tế hiện đại. Hiện nay, Công ty cổ phần là mô hình phổ biến trên thế giới, nhất là ở các nước có nền công nghiệp cao. 1.1.2. Tài chính Công ty cổ phần 1.1.2.1. Tài chính doanh nghiệp  Khái niệm Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước; quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính tiền tệ; quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường sức lao động; quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn luôn phải xem x t, phân tích, điều hòa các mối quan hệ đó trong quá trình thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.  Cơ sở tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng tài sản nhất định hay vốn đầu tư ban đầu để mua hàng hóa dịch vụ hay yếu tố sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Qua quá trình sản xuất, chế biến, các yếu tố đầu vào được kết hợp với nhau tạo nên các sản ph m đầu ra có thể phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, cũng có thể sử dụng cho quá trình sản xuất – kinh doanh khác. Như vậy, trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hóa các hàng hóa dịch vụ đầu vào thành các hàng hóa dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán). Mối quan hệ giữa tài sản hiện có, hàng hóa dịch vụ đầu vào và hàng hóa dịch vụ đầu ra hay nói cách khác là mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh có thể được mô tả như sau: 10
  19. Hàng hóa, dịch vụ (mua vào) Sản xuất - chuyển hóa Hàng hóa, dịch vụ (bán ra) Sơ đồ 1.2. Quá trình chuyển hóa Mọi quá trình trao đổi hàng hóa đều được thực hiện thông qua một loại hàng hóa trung gian, đó là tiền. Tiền là loại tài sản đặc biệt mà doanh nghiệp nắm giữ. Chính dự trữ tiền cho ph p doanh nghiệp mua các hàng hóa, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Khái niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế; tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tiền đi ra và ngược lại tương ứng với dòng vật chất đi ra là dòng tiền đi vào, có thể mô tả quy trình này qua sơ đồ sau Dòng vật Dòng tiền đi chất đi vào ra (xuất quỹ) Sản xuất - chuyển hóa Dòng vật Dòng tiền đi chất đi ra vào (nhập quỹ) Sơ đồ 1.3. Quá trình sản xuất kinh doanh (Tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin) Sản xuất, chuyển hóa là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng bởi thời gian chuyển hóa hàng hóa và dịch vụ; mặt khác, nó được đặc trưng 11
  20. bởi các yếu tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình công nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hóa dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa dịch vụ đầu ra và tùy thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Chính từ quá trình trao đổi đó mà hình thành nên những quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Quá trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp Việc phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.  Nhóm nhân tố khách quan Ảnh hưởng khách quan tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, về kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực với quy định của Nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhân tố khách quan thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình chu n của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem x t tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, đây có thể được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2