Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính Trung Quốc trong những năm gần đây và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 11
download
Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, đề tài phân tích thực trạng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc trong những năm gần đây để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính Trung Quốc trong những năm gần đây và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng NGUYỄN THỊ QUỲNH Hà Nội, tháng 5 năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo Hà Nội, tháng 5 năm 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Hà Công Anh Bảo. Các nội dung nghiên cứu, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. Người cam đoan Nguyễn Thị Quỳnh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Thư viện nhà trường, khoa Sau đại học, khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đặc biệt, cho phép tôi được bày tỏ lòng trân quý và biết ơn tới TS. Hà Công Anh Bảo vì đã luôn tận tình, tâm huyết hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ. Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo công ty CTTC Chailease, phòng kế hoạch đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài liệu trong quá trình tôi thực hiện luận văn thạc sĩ. Sau cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên về mặt tinh thần, đồng thời tạo điều kiện về thời gian để giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Trong bài luận chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực nhằm áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................... vi TÓM TẮT LUẬN VĂN...................................................................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4 6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ......................... 6 1.1 Lịch sử hoạt độngcho thuê tài chính ................................................................6 1.2 Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính.......................................................7 1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính ...........................................................................7 1.2.2 Định nghĩa thị trường cho thuê tài chính ........................................................ 13 1.2.3 Đặc điểm của cho thuê tài chính .................................................................... 14 1.3. Lợi ích và các rủi ro của cho thuê tài chính.................................................. 17 1.3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính ....................................................................... 17 1.3.2 Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ...................................................... 18 1.4. Các hình thức cho thuê tài chính ..................................................................21 1.4.1. Phân loại dựa trên các chủ thể tham gia ........................................................ 21 1.4.2 Phân loại theo tính chất của giao dịch cho thuê .............................................. 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG QUỐC ................................................................................................... 27 2.1. Sự phát triển của thị trƣờng cho thuê tài chính Trung Quốc ...................... 27 2.1.1 Lịch sử hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc ..................................... 27 2.1.2 Quy mô thị trường CTTC tại Trung Quốc ...................................................... 28 2.1.3 Một số quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc....................................................................................................................... 36 2.2. Hoạt động CTTC ở một số ngành tiêu biểu .................................................. 43 2.2.1 Ngành vận tải hàng không (cho thuê máy bay) .............................................. 44
- iv 2.2.2 Ngành tàu biển (cho thuê tàu biển)................................................................. 47 2.2.3 Ngành cho thuê máy móc thiết bị y tế ............................................................ 50 2.3. Đánh giá sự phát triển của thị trƣờng cho thuê tài chính tại Trung Quốc .52 2.3.1 Những điểm đã đạt được ................................................................................ 52 2.3.2 Những điểm hạn chế ...................................................................................... 56 CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM ....................................................... 58 3.1 Đặc điểm của thị trƣờng cho thuê tài chính tại Việt Nam ............................ 58 3.1.1 Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam .................................................. 58 3.1.2 Hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam ............................................. 59 3.2. Đánh giá hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam ...................................62 3.2.1. Điểm thành công ........................................................................................... 62 3.2.2. Điểm hạn chế ................................................................................................ 64 3.3 Một số bài học kinh nghiệm nhằm phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính tại Việt Nam ..........................................................................................................65 3.3.1. Một kinh nghiệm rút ra từ thị trường Trung Quốc ......................................... 66 3.3.2 Một số giải pháp, kiến nghị khác ................................................................... 71 3.3.2 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý ........................................................... 76 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 85
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ DN Doanh nghiệp CTTC Cho thuê tài chính DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam CBRC Uỷ ban Giám sát và Quản lý Ngân hàng Trung Quốc PBOC Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc ICBC Ngân hàng Công Thương Trung Quốc MOFCOM Bộ Thương Mại Trung Quốc AIIB Ngân hàng Đầu tư Cơ sở Hạ tầng châu Á NTD Nhân dân tệ NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Phân biệt hoạt động CTTC và tín dụng ngân hàng. ................................ 16 Bảng 2.1: 10 thị trường CTTC lớn nhất toàn cầu năm 2017 ................................... 30 Bảng 2.2: Số lượng các công ty CTTC tại Trung Quốc tính đến tháng 6/2017 ....... 31 Bảng 2.3: Giá trị tài trợ thiết bị cho các doanh nghiệp Trung Quốc vào năm 2016 (100 triệu NDT)..................................................................................................... 32 Bảng 2.4: Số lượng các công ty CTTC tại các khu vực kinh tế của Trung Quốc ... 33 Bảng 2.5: Năm công ty CTTC lớn nhất trong trong lĩnh vực cho thuê máy bay tại Trung Quốc ........................................................................................................... 46 Bảng 2.6: Nguồn vốn của một số công ty CTTC tại Trung Quốc năm 2017 ........... 53 Bảng 2.7: Một số văn bảng pháp lý cơ bản về CTTC tại Trung Quốc .................... 54 Bảng 3.1: Dư nợ tín dụng năm 2014-2016 của một số công ty CTTC tại Việt Nam .............................................................................................................................. 60 Bảng 3.2: Tổng tài sản và vốn tự có của các tổ chức tín dụng tính đến tháng 03/2020 .............................................................................................................................. 62 Bảng 3.2: Hệ thống văn bản pháp lý về CTTC ở Việt Nam.................................... 68 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Các loại tài sản cho thuê chính tại Trung Quốc năm 2016.................. 34 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của công ty CTTC Chailease phân theo ngành công nghiệp ................................................................................................................... 35
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Dư nợ của các công ty CTTC tại Trung Quốc ........................................ 29 Hình 2.2: Dư nợ cho CTTC của Trung Quốc phân theo bên thuê ........................... 29 Hình 2.3: Thị phần đội máy bay đi thuê toàn cầu năm 2015................................... 44 Hình 2.4: Lưu lượng vận chuyển hành khách bằng đường hàng không .................. 45 Trung Quốc từ năm 2009 - 2018 ............................................................................ 45 Hình 2.5: Số lượng máy bay đi thuê của Trung Quốc từ 2009 – ước tính đến 2019 .............................................................................................................................. 46 Hình 2.6: Dư nợ trong lĩnh vực tàu biển của Trung Quốc năm từ 2016 - 2018 (tỷ USD) ..................................................................................................................... 48 Hình 2.7: Top 5 công ty CTTC lớn nhất trong lĩnh vực tàu biển của Trung Quốc tính tới năm 2017 .................................................................................................. 49 Hình 2.8: Ước tính tăng trưởng cho thuê tài chính trong lĩnh vực thiết bị y tế (tỷ NDT) ..................................................................................................................... 51 Hình 3.1: Thị phần tín dụng và huy động của các TCTC năm 2017 ....................... 60 .............................................................................................................................. 62 Hình 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của các tổ chức tín dụng ................................ 62 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Phương thức cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên .................. 22 Sơ đồ 1.2: Phương thức CTTC có sự tham gia của ba bên ..................................... 23 Sơ đồ 1.3: Phương thức CTTC bán và thuê lại ....................................................... 24 Sơ đồ 1.4: Phương thức CTTC giáp lưng ............................................................... 25 Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ xin thuê tài chính công ty Chailease tại Trung Quốc ...................................................................................... 36
- viii TÓM TẮT LUẬN VĂN CTTC là một kênh huy động vốn hiệu quả cho các DN, đặc biệt là các DNVVN và hoạt động này rất phát triển ở các ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Anh, Đức…Tuy vậy đối với thị trường Việt Nam, CTTC chỉ mới xuất hiện cách đây hơn 20 năm và được xem là khá mới mẻ đối với các DN. Vì vậy, luận văn nghiên cứu và phân tích đặc điểm của một thị trường CTTC phát triển (Trung Quốc) để đúc rút ra những kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam. Nội dung chính của luận văn được trình bày qua 03 chương như sau: Chương 1 của luận văn đi vào trình bày và phân tích cơ sở lý luận liên quan đến CTTC, làm rõ các đặc điểm và bản chất kinh tế của giao dịch CTTC, các bên liên quan trong giao dịch CTTC. Bên cạnh những lợi tích mà CTTC đem lại, những rủi ro tiềm ẩn cho các bên tham gia vào giao dịch cũng được phân tích. Ngoài ra, luận văn cũng trình bày đặc điểm và quy trình thực hiện của các loại hình CTTC phổ biến trên thế giới. Chương 2 đi sâu vào trình bày thực trạng phát triển của thị trường CTTC ở Trung Quốc thông qua một số đặc điểm của thị trường như khối lượng cho thuê, các loại tài sản thuê phổ biến, các loại hình công ty CTTC, luật pháp về CTTC, phân tích 3 lĩnh vực cho thuê tiêu biểu bao gồm cho thuê máy bay, cho thuê tàu thủy và cho thuê thiết bị y tế…Luận văn đã từ thực trạng này khái quát những điểm đạt được và những điểm hạn chế của hoạt động CTTC tại Trung Quốc. Hoạt động CTTC tại Việt Nam còn khá mới mẻ nên những thông tin về thị trường còn khá hạn chế. Do vậy, từ những điểm đạt được và những điểm hạn chế của hoạt động CTTC tại Trung Quốc, tác giả đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm nên học hỏi và không nên học hỏi từ Trung Quốc để áp dụng cho thị trường Việt Nam.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với sức khỏe của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp (DN), vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng. Các DN sử dụng vốn để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu sản xuất, chi trả lương nhân công…Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay (các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu…). Đối với vốn nợ, DN thường bổ sung bằng việc thế chấp tài sản để vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, hoặc sử dụng kênh huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Ngoài ra, còn một kênh huy động vốn khác cho doanh nghiệp là thuê tài chính. Thuê tài chính giúp doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các nguồn lực của mình vì không làm ảnh hưởng tới hạn mức vay tại các ngân hàng thương mại và các nguồn tài sản được dùng làm tài sản đảm bảo. Hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) thường nhắm tới những doanh nghiệp không có đủ khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hoặc không thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là doanh nghiệp siêu nhỏ. Các doanh nghiệp này không có nhiều vốn tự có, hệ số tín nhiệm thanh khoản chưa cao, nên rất khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng khi các điều kiện cho vay chặt chẽ và chi phí vay quá cao. Tại Việt Nam, tính theo quy mô lao động thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm. Đặc biệt, trong số đó có tới 74% là doanh nghiệp siêu nhỏ trên tổng số doanh nghiệp (Tổng Cục Thống kê, 2018). Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2016), khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV qua hệ thống các ngân hàng thương mại còn hạn chế. Có đến 70% DNNVV hiện chưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trong đó, hơn 30% DNNVV không thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và 30% DN khác cho biết rất khó tiếp cận nguồn vốn này. Gần 70% DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí rất cao, nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ cho DNNVV chiếm trung bình khoảng
- 2 22-25% tổng dư nợ cho vay toàn bộ nền kinh tế trong giai đoạn 2012-2017. Thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng và trong tương lai sẽ đóng vai trò là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay không phát triển như mong đợi. Thông tin tại buổi toạ đàm “Thuê tài chính - Kênh huy động vốn trung dài hạn, kinh nghiệm Nhật Bản và triển vọng phát triển ở Việt Nam” tổ chức ngày 8/9/2017 ở Hà Nội cho thấy mức dư nợ của thị trường cho thuê tài chính mới đạt 8700 tỉ đồng (tương đương gần 400 triệu USD), chỉ chiếm 0,16% tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó thị trường cho thuê tài chính tại các quốc gia khác đều có dư nợ lớn như Trung Quốc đạt 540 tỷ USD, Nhật Bản đạt 50 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 17 tỷ USD, Thái Lan đạt 3 tỷ USD (Sài Gòn Giải Phóng [online], 2019). Trung Quốc – quốc gia láng giềng của Việt Nam đã phát triển hoạt động CTTC từ một thị trường nhỏ bé vươn lên đứng thứ hai trên toàn thế giới. Trong quá trình phát triển đó, Trung Quốc đã có những thành công và những điểm hạn chế nhất định. Do đó, người viết lựa chọn đề tài “Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính Trung Quốc trong những năm gần đây và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động CTTC mới được triển khai ở Việt Nam từ năm 1996 trở lại đây và từ khi hoạt động này xuất hiện, đã có nhiều công trình nghiên cứu, khai thác vấn đề về hoạt động cho thuê tài chính trên các góc độ và cấp độ khác nhau. Về góc độ pháp lý: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Minh Bình (2017) với đề tài Quản lý rủi ro pháp lý đối với hoạt động CTTC đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính, các qui tắc pháp lý xuất phát từ các nguồn của pháp luật như văn bản qui phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp, các học thuyết pháp lý…liên quan đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. Luận văn chủ yếu nghiên cứu các đối tượng này trong phạm vi pháp luật Việt Nam hiện nay và một phạm vi vừa đủ cho các kết luận khoa học từ kinh nghiệm ở một số quốc gia khác.
- 3 Luận án Tiến sĩ của tác giả Ngô Thanh Hương (2017) với đề tài Pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính theo hình thức hợp đồng bán và thuê lại lại đi sâu vào vấn đề pháp lý liên quan đến một hình thức cụ thể của CTTC đó là hình thức bán và thuê lại (sales and lease back). Ngoài ra, Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Thúy Hà (2015) với đề tài Pháp luật của Hàn Quốc và Việt Nam về CTTC đã hệ thống hóa và so sánh hệ thống các văn bản pháp luật về CTTC giữa Hàn Quốc và Việt Nam trong bối cảnh Hàn Quốc là quốc gia có hoạt động CTTC phát triển (đứng thứ ba tại Châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản). Luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật về CTTC. Về góc độ kinh tế: Có nhiều luận văn/luận án cũng như các bài báo đăng tải trên tạp chí chuyên ngành mà nội dung hướng đến các khía cạnh như: (i) phân tích thực trạng hoạt động CTTC tại Việt Nam và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động này; (ii) thực trạng và giải pháp cho hoạt động CTTC tại một công ty CTTC cụ thể & (iii) kế toán trong hoạt động CTTC. Một số tác phẩm có thể kể đến như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thu Phương (2005) với đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam Nghiên cứu một số giải pháp nhằm phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh: đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Lê Thanh Hà (2006). Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Thị Bích Hiền (2017) với đề tài Kế toán trong hoạt động cho thuê tài chính trong trong các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Tạp chí tài chính (2016) có bài viết Bàn về giải pháp phát triển thị trường cho thuê tài chính Việt Nam Qua nghiên cứu các công trình, các tài liệu nghiên cứu dưới hình thức Luận văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo khoa học… (gọi chung là công trình) nêu trên, tác giả nhận thấy có thể nghiên cứu thêm về vấn đề các nước có thị trường CTTC phát triển nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm từ đó có thể áp dụng cho thị trường Việt Nam.
- 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, đề tài phân tích thực trạng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc trong những năm gần đây để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây: Nghiên cứu đặc điểm, bản chất kinh tế của giao dịch cho thuê tài chính; Nghiên cứu những đặc điểm phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay. Đánh giá thực trạng pháp luật, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của thị trường CTTC tại Trung Quốc – quốc gia có thị trường cho thuê tài chính phát triển bậc nhất châu Á đồng thời đề xuất các bài học kinh nghiệm nhằm thúc đẩy hoạt động CTTC ở nước ta. - Không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc và ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 – 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập và tiến hành phân tích thông tin. Thông tin thứ cấp đến từ các kênh như: luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, báo cáo thường niên của các công ty CTTC, báo cáo thường niên của NHNN, báo cáo của Tổng cục thống kê…Các phương pháp để phân tích số liệu chủ yếu bao gồm: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ thống hóa, phương pháp so sánh… 6. Kết cấu của luận văn
- 5 Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau - Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chinh - Chương 2: Thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc. - Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm để phát triển thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam.
- 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1 Lịch sử hoạt độngcho thuê tài chính Trong lịch sử loài người, hợp đồng thuê sớm nhất có thể được ra đời từ 5.000 năm trước. Các bằng chứng cho thấy sự tồn tại của một công ty cho thuê vào khoảng năm 1.800 trước Công nguyên tại Babylonia. Nếu một sĩ quan hoặc người lính không muốn canh tác vùng đất mà họ nhận được, anh ta đã cho một công ty cho thuê (leasing company) thuê lại mảnh đất này. Công ty đã trả tiền thuê cho người lính trước và lần lượt cho người nông dân thuê đất. Hy Lạp cổ đại là người đầu tiên phát triển hợp đồng thuê mỏ. Các mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thuộc về Nhà nước và được cho thuê thông qua một cơ quan duy nhất cho các công ty khai thác trong 3 đến 7 năm. Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong trong khái niệm cho thuê ngân hàng. Hợp đồng thuê ngân hàng đầu tiên được ký vào năm 370 trước Công nguyên đối với các tài sản bao gồm tên của ngân hàng, tiền gửi, văn phòng và nhân viên (Trần Thị Bích Hiền, 2017). Một trong những luật đầu tiên đề cập đến việc cho thuê ở Anh là Đạo luật xứ Wales được viết vào năm 1284. Đạo luật đã sử dụng luật đất đai hiện hành như một khung pháp lý để cho thuê bất động sản cũng như thiết bị canh tác. Sự xuất hiện của đường sắt vào giữa thế kỷ 19 đã chứng kiến các doanh nghiệp nhỏ đầu tư vốn vào các toa xe chở than và lần lượt cho các công ty khai thác mỏ thuê để sử dụng. Các thỏa thuận cho thuê thường cho bên thuê quyền mua thiết bị khi hết hạn. Cho thuê tài chính ở dạng đương đại có nguồn gốc từ Mỹ. Công ty cho thuê đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty được thành lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt. Châu Âu sớm theo sau với các công ty cho thuê của riêng mình vào cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960 (Bank of Cardiff, 2010). Ở Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật Bản được thành lập vào năm 1963, đó là công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Hoạt động của các công ty CTTC ở Nhật Bản được sự hỗ trợ tích cực của các Ngân hàng thương mại, các Công ty thương mại tổng hợp và các Hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật
- 7 Bản phát triển khá nhanh. Đến những năm 70, hoạt động CTTC cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia, đến cuối những năm 70 đầu thập niên 80, hoạt động CTTC đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á (Trần Thị Bích Hiền, 2017). Ngày nay, hoạt động CTTC đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia đang phát triển và vai trò quan trọng của hình thức này đang ngày càng được khẳng định. Số liệu trong niên giám cho thuê thế giới 2019 – World leasing book 2019 (White Clark Group, 2019) cho thấy ngành cho thuê toàn cầu duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2013-2017, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Khối lượng cho thuê toàn cầu đạt 1.282,7 tỷ USD trong năm 2017, tăng trưởng 16,6% so với năm 2016 chủ yếu là do sự tăng trưởng liên tục của Mỹ và Trung Quốc - hai quốc gia hàng đầu về xếp hạng khối lượng cho thuê toàn cầu. 1.2 Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính 1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuể tài chính được hiểu và đinh nghĩa dưới nhiều góc độ, theo đó trong luận văn sẽ phân tích cho thuê tài chính dưới các góc đô pháp lý và góc độ kinh tế: Dƣới góc độ pháp lý về cho thuê tài chính Luật pháp Hoa Kỳ có ảnh hưởng lớn đến các quy định ở tầm quốc tế về CTTC do Mỹ là nơi đặt nền móng cho ngành CTTC và các công ty CTTC của nước này mở rộng kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới. Định nghĩa về cho thuê tài chính trong Bộ luật thương mại thống nhất (UCC) (Uniform Commercial Code (UCC)”, Section 2A-103 (1) (g)) của Hoa Kỳ có định nghĩa về CTTC tương đối chi tiết, theo đó “cho thuê tài chính là cho thuê mà trong đó: (i) bên cho thuê không lựa chọn, sản xuất, hoặc cung cấp hàng hóa; (ii) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu hàng hóa hoặc quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa mà hàng hóa đó chính là đối tượng của hợp đồng thuê ; (iii) đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: [tóm tắt: bên thuê phải được tiếp cận với hợp đồng cung cấp hàng hóa giữa nhà cung cấp và bên cho thuê, hoặc thông tin liên quan đến các cam kết và bảo hành về hàng hóa trong hợp đồng cung cấp hàng hóa trước khi giao kết hợp đồng thuê hàng hóa].” Ba điều kiện này đều chỉ ra vai trò giới hạn của bên cho thuê trong một hợp đồng thuê tài chính. Đầu tiên, bên thuê, người sẽ sử dụng tài sản trong tương lai, sẽ
- 8 là người hoàn toàn nắm quyền lựa chọn tài sản. Lý do là bởi bên thuê luôn đảm bảo được tài sản thuê là phù hợp nhất cho mục đích sử dụng của mình và nắm rõ những yêu cầu đối với tài sản. Điều này cũng cho thấy bên cho thuê hầu như không có nhu cầu bảo trì, vận hành hay có tác động gì liên quan tới tài sản thuê. Tiêu chí thứ hai cho thấy rõ rằng tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê và mục đích duy nhất của bên cho thuê khi mua tài sản từ nhà cung cấp đó là cho thuê. Tiêu chí thứ ba cho thấy rằng hiệu lực pháp lý của một hợp đồng thuê tài chính phụ thuộc vào sự tiếp cận của bên thuê với hợp đồng cung cấp tài sản hay các cam kết bảo hành tài sản. Như vậy, có thể thấy rằng vai trò nhà tài trợ vốn của bên cho thuê đã thể hiện rõ tính chất tài chính của giao dịch CTTC. Luật mẫu về cho thuê của UNIDROIT năm 2008 (gọi tắt là “Luật mẫu”) đưa ra định nghĩa về cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là cho thuê mà trong đó có kèm theo hoặc không kèm theo quyền chọn mua toàn bộ hoặc một phần tài sản, bao gồm các đặc tính sau: (a) bên thuê lựa chọn tài sản và nhà cung cấp tài sản; (b) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu tài sản nhằm cho thuê và nhà cung cấp biết điều đó; (c) tiền thuê hoặc các khoản tiền khác phải trả cho việc thuê bao gồm hoặc không bao gồm khấu hao toàn bộ hoặc một phần đáng kể khoản đầu tư của bên cho thuê.” (UNIDROIT, Model law on leasing (2008), Article 2). Đặc tính đầu tiên và thứ hai trong định nghĩa của Luật mẫu khá tương đồng với định nghĩa trong Bộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ. Riêng đặc tính thứ ba của Luật mẫu nhấn mạnh đến đặc điểm của tiền thuê trong giao dịch CTTC. Công ước UNIDROIT về cho thuê tài chính quốc tế năm 1988 (gọi tắt là “Công ước”) cũng đã đưa ra định nghĩa khá tương đồng về CTTC như sau: “Cho thuê tài chính là giao dịch trong đó thỏa mãn các đặc tính sau: (a) Bên thuê tự lựa chọn tài sản và nhà cung cấp mà không dựa vào kỹ năng cũng như phán đoán của bên cho thuê; (b) tài sản thuê được mua bởi bên cho thuê thông qua một thỏa thuận cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê và nhà cung cấp biết được điều đó; (c) tiền thuê trong thỏa thuận cho thuê phải bao gồm một phần đáng kể hay toàn bộ chi phí để mua tài sản thuê” (UNIDROIT Convention on International Financial Leasing (Ottawa) (1988), Article 1(2)(c)). Định nghĩa này về cơ bản giống với định nghĩa
- 9 trong Luật mẫu, chỉ khác một điểm liên quan đến tiền thuê. Như vậy, do không bị giới hạn về giá trị của khoản tiền thuê nên phạm vi một giao dịch cho thuê tài chính trong Luật mẫu rộng hơn trong Công ước. Điều kiện về giá trị của khoản tiền thuê ít nhất phải bằng một phần đáng kể chi phí mua thiết bị đóng vai trò quan trọng khi ghi báo cáo tài chính và tính thuế. Trong kế toán, người ta quan tâm bản chất kinh tế của giao dịch hơn. Đối với Việt Nam, các định chế tài chính ở thường đóng vai trò là bên cho thuê trong các giao dịch CTTC do đó nếu hoạt động của các chủ thể này không được kiểm soát tốt thì một khi xảy ra rủi ro, hệ thống tài chính quốc gia sẽ bị ảnh hưởng xấu. Có lẽ cũng chính vì lý do này nên các nền kinh tế đang phát triển và hoạt động cho thuê tài chính còn mới mẻ như Việt Nam, hoạt động CTTC thường được điều chỉnh bởi công cụ luật tài chính – ngân hàng chứ không chỉ sử dụng công cụ luật thương mại. Vì vậy, so với hoạt động kinh doanh thương mại thông thường, CTTC có thể bị áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế. Trong các văn bản pháp luật Việt Nam có hai định nghĩa về cho thuê tài chính như sau: Theo điều 113 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội “Luật các tổ chức tín dụng”: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại; + Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; + Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Theo nghị định 39-2014/NĐ-CP “Về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính”: thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
- 10 trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính”. Một số thuật ngữ về hoạt động cho thuê tài chính quy định trong luật bao gồm: + Tài sản cho thuê tài chính (gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong từng thời kỳ. + Bên cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên cho thuê) là công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính. + Bên thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên thuê) là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. + Tiền thuê là số tiền mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. + Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê. + Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc bên cho thuê tài chính mua máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê. Các định nghĩa pháp lý nêu trên đều chỉ ra điểm đặc trưng của một giao dịch thuê tài sản, đó là sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu phân chia cho những chủ thể khác nhau. Đồng thời các định nghĩa trên nêu ra những điểm khác biệt của cho thuê tài chính so với cho thuê thông thường: (i) bên thuê lựa chọn tài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thƣơng - Chi nhánh thành phố Huế
26 p | 415 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng dịch vụ ngân hàng số dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
102 p | 110 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) - Thực trạng và giải pháp
122 p | 54 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank- chi nhánh Trần Hưng Đạo
101 p | 77 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng II
106 p | 26 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
101 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam
131 p | 27 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Nam Hà Nội
80 p | 122 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố tác động đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
114 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hiệu ứng củа chính sách miễn giảm phí lên dịch vụ thаnh toán cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nаm - Chi nhánh Sở giаo dịch
114 p | 22 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của hành vi đám đông lên thị trường chứng khoán Việt Nam
85 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản
113 p | 81 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam
98 p | 86 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hành Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
115 p | 54 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
85 p | 58 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Nâng cao năng lực cạnh tranh các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong điều kiện kinh tế quốc tế
16 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 34 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn