intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của đề tài này là xác định chiều hướng và mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp từ góc độ sở hữu nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ VUI TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA
  2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Vui
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô PGS.TS. Lê Thị Tuyết Hoa đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn trực tiếp cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Vui
  4. TÓM TẮT Trước tình hình thị trường chứng khoán ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng trong dòng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012. Trong đó, đáng chú ý là một số hạn chế áp dụng với chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài được dỡ bỏ. Mục tiêu chính của luận văn này là xác định chiều hướng và mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là là phân tích định tính kết hợp với định lượng. Dựa trên khung phân tích lý thuyết, đặc biệt là kế thừa nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Vinh (2014), tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu và sử dụng ước lượng GMM - phương pháp Moment tổng quát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề xuất một số gợi ý chính sách bao gồm: (i) Chính Phủ nên khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hóa và cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư nhiều hơn vào các doanh nghiệp cổ phần; (ii) Chính Phủ có thể ban hành những chính sách nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài về vấn đề sở hữu ở các doanh nghiệp niêm yết; (iii) Chính Phủ nên khuyến khích việc học hỏi những kinh nghiệm cũng như tiến bộ công nghệ, hệ thống quản trị của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các công ty có các nhà đầu tư nước ngoài trong quản trị điều hành để giúp gia tăng hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp.
  5. 1 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG..................................................................................................5 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN................................................................ 6 1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................6 1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 8 1.3. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................8 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................8 1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 8 1.6. Kết cấu của luận văn.........................................................................................9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................11 2.1. Lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp................................................................................. 11 2.1.1. Cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp, sở hữu nước ngoài.......................11 2.1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.................................................... 11 2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................11 2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp................ 13 2.1.3. Giá trị doanh nghiệp................................................................................ 17 2.1.3.1. Khái niệm giá trị doanh nghiệp........................................................17 2.1.3.2. Đo lường giá trị doanh nghiệp......................................................... 19 2.1.4. Mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động, giá trị doanh nghiệp......................................................................................................26 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp.................................................................. 27 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................................................... 27 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp................................................................................................. 30 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 34
  6. 2 3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................34 3.1.1. Mô hình đề xuất.......................................................................................34 3.1.2. Xác định và mô tả các biến trong mô hình............................................. 35 3.1.2.1. Biến phụ thuộc..................................................................................35 3.1.2.2. Biến độc lập...................................................................................... 35 3.1.2.3. Các biến kiểm soát........................................................................... 36 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 37 3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 38 3.2.1. Thống kê mô tả........................................................................................ 41 3.2.2. Ma trận tương quan giữa các biến...........................................................42 3.3. Tài liệu nghiên cứu......................................................................................... 42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 45 4.1. Kết quả nghiên cứu.........................................................................................45 4.1.1. Nghiên cứu tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp......................................................................................................45 4.1.1.1. So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed effects model và Random effects model....................................................... 45 4.1.1.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu...................48 4.1.1.3. Kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh bằng phương pháp GMM.............................................................................. 50 4.1.2. Nghiên cứu tác động của sở hữu nước ngoài đến giá trị của doanh nghiệp.................................................................................................................52 4.1.2.1. So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed effects model và Random effects model....................................................... 52 4.1.2.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu 02..............54 4.1.2.3. Kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích trong mô hình nghiên cứu khắc phục hiện tượng tự tương quan, phương sai thay đổi và nội sinh bằng phương pháp GMM.............................................................................. 56
  7. 3 4.2. Thảo luận........................................................................................................ 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................60 5.1. Kết luận nghiên cứu........................................................................................60 5.2. Khuyến nghị chính sách................................................................................. 61 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo...............................63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 67 PHỤ LỤC………………………………………………………………………….72
  8. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phần GMM : Generalized Method of Moments. HOSE : Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh MTB : Market-to-book ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
  9. 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình……………………………41 Bảng 3.2. Bảng phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu…………………………………………………………………………………42 Bảng 4.1. Phân tích hồi quy mô hình 01 theo Pooled Regression………………...45 Bảng 4.2. Phân tích hồi quy mô hình 01 theo Fixed effects model……………….46 Bảng 4.3. Phân tích hồi quy mô hình 01 theo Random effects model…………….47 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Hausman mô hình 01………………………………47 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF mô hình 01………………………………………………..48 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White mô hình 01…………………………………………………………….49 Bảng 4.7. Kết quả kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng tự tương quan mô hình 01…………………………………………………………………………………..49 Bảng 4.8. Kết quả kiểm định bằng phương pháp GMM mô hình 01……………...51 Bảng 4.9. Phân tích hồi quy mô hình 02 theo Pooled Regression………………...52 Bảng 4.10. Phân tích hồi quy mô hình 02 theo Fixed effects model……………...53 Bảng 4.11. Phân tích hồi quy mô hình 02 theo Random effects model…………...53 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định Hausman mô hình 02……………………………..54 Bảng 4.13. Kết quả kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF mô hình 02………………………………………………..54 Bảng 4.14. Kết quả kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White mô hình 02………………………………………………………55 Bảng 4.15. Kết quả kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng tự tương quan mô hình 02……………………………………………………………………………..55 Bảng 4.16. Kết quả kiểm định bằng phương pháp GMM mô hình 02…………….56
  10. 6 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chính thức được thành lập, đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên được tổ chức với hai mã cổ phiếu REE (Công ty cổ phần cơ điện lạnh) và SAM (Công ty đầu tư và phát triển Sacom). Tính đến nay, qua nhiều năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam dần đi vào ổn định. Thị trường chứng khoán đã trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Lượng vốn huy động được đã đóng góp rất lớn vào sự đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Ngày nay, thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Sự phát triển của thị trường gắn liền với sự phát triển của các nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư nước ngoài là yếu tố không thể thiếu. Mức độ sở hữu chứng khoán cũng như khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài đã gia tăng nhanh chóng trong thời gian qua. Sự gia tăng của dòng vốn nước ngoài này được kỳ vọng sẽ mang tới một nguồn vốn lớn cũng như những kinh nghiệm về công nghệ và nguồn lực tiên tiến, cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Chính Phủ cũng chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bằng việc nâng trần sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghị Định số 60/2015/NĐ-CP được ban hành vào ngày 26 tháng 6 năm 2015 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định 58/2012/NĐ - CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính Phủ đã dỡ bỏ nhiều hạn chế sở hữu nước ngoài áp dụng đối với chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, một trong những vấn đề đang được quan tâm bởi các nhà lập pháp, nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu là vấn đề sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Để đánh giá về
  11. 7 sự ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến giá trị doanh nghiệp, đã có nhiều nghiên cứu của các học giả trên thế giới. Tiêu biểu là những nghiên cứu của Jayesh Kumar (2003), Demsetz và Lehn (1985), Sun & Tong (2003), Pfaffermayr và Bellak (2000), Ali Osman Gurbuz and Asli Aybars (2010) ,Vincent (2011), Uwuigbe và Olusanmi (2012),Claessens và Djankov (1999), Kwangwoo Park (2002) cùng nhiều tác giả khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu này cho những kết quả chưa thống nhất. Chính vì vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Những nghiên cứu này một mặt giúp hoàn thiện hơn việc kiểm định lý thuyết, đồng thời góp phần gợi ý các giải pháp hoàn thiện cấu trúc sở hữu của các công ty niêm yết. Trong khi đó, các nghiên cứu tại Việt Nam về vấn đề này chưa nhiều. Đặc biệt giai đoạn mà tác giả chọn nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Đây là giai đoạn Chính Phủ cho ra đời Nghị Định số 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định 58/2012/NĐ - CP ngày 20 tháng 7 năm 2012, trong đó đáng chú ý là nới rộng tỷ lệ sở hữu cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghị định 60/2015/NĐ-CP của Chính Phủ được coi là bước đột phá trong chính sách thu hút vốn dòng vốn gián tiếp của đầu tư nước ngoài. Đồng thời, động thái này của Chính Phủ cũng được kỳ vọng sẽ có tác động tốt đến triển vọng dài hạn của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài “Tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” với phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2016 là rất cần thiết. Nghiên cứu sẽ đánh giá được tác động của sở hữu nước ngoài trong bối cảnh chính sách thay đổi. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn cao học.
  12. 8 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu chính của đề tài này là xác định chiều hướng và mức độ tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp từ góc độ sở hữu nước ngoài. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. Nghiên cứu này tập trung vào việc trả lời ba câu hỏi chính: Thứ nhất, có mối quan hệ tác động của sở hữu nước ngoài đối với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp niêm yết trên HOSE hay không? Thứ hai, sở hữu nước ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE như thế nào? Thứ ba, sở hữu nước ngoài tác động đến giá trị doanh nghiệp niêm yết trên HOSE như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu là tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh không bao gồm các công ty tài chính, công ty mới niêm yết với thời gian niêm yết thấp hơn 6 tháng tại giai đoạn nghiên cứu. + Phạm vi thời gian: Đề tài lấy dữ liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Với mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu mối quan hệ cũng như chiều hướng tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp, đề tài áp dụng các phương pháp sau đây:
  13. 9 - Phương pháp tổng hợp, so sánh được áp dụng để thực hiện lược khảo các lý luận cơ bản, cơ sở lý thuyết cũng như những nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến nội dung của đề tài. - Phương pháp thống kê mô tả áp dụng để phân tích tổng quan bộ dữ liệu thu thập được. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp kiểm tra định lượng được áp dụng thông qua ứng dụng các mô hình hồi quy với chuỗi dữ liệu bảng thông qua phần mềm xử lý Stata 11. Các mô hình hồi quy sử dụng trong bài bao gồm Fixed effects model (hồi quy cố định), Random effects model (hồi quy ngẫu nhiên) và Generalized Methods of Moments (phương pháp Moment tổng quát) với dữ liệu nghiên cứu là các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp kiểm tra định lượng này, tác giả xác định được mối quan hệ cũng như chiều hướng tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp thông qua mô hình nghiên cứu. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu thành 5 chương. Chương 1: Giới thiệu tổng quan Tác giả đi vào giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Bao gồm: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trong đó, tác giả đưa ra những lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp, các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày cụ thể về mô hình sử dụng trong nghiên cứu, các biến được lựa chọn trong mô hình, giả thuyết nghiên cứu mà tác giả kỳ
  14. 10 vọng, phương pháp nghiên cứu và tài liệu nghiên cứu,nêu ra thống kê mô tả của dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu, ma trận tương quan giữa các biến. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Ở đây, tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu và thảo luận dựa trên kết quả đó. Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Trong chương cuối cùng này, tác giả kết luận tổng quan về kết quả nghiên cứu, đưa ra một vài khuyến nghị chính sách. Đồng thời, trình bày một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài với hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp. 2.1.1. Cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp, sở hữu nước ngoài. Trong doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu có thể được xác định theo hai khía cạnh: Quyền sở hữu tập trung (ownership concentration) và quyền sở hữu hỗn hợp (ownership mix) (Guner Gursoy & Kursat Aydogan, 2002). Quyền sở hữu tập trung là tỷ lệ phần trăm vốn cổ phần sở hữu bởi ba cổ đông lớn nhất. Như vậy, sở hữu tập trung đo lường mức độ tập trung của quyền biểu quyết trong công ty. Trong nghiên cứu của Demsetz, H. và Lehn, K. (1985) thì cho rằng, có ba cách đo lường quyền sở hữu tập trung: tỷ lệ phần trăm cổ phần phổ thông được sở hữu bởi 5 cổ đông lớn nhất, tỷ lệ vốn cổ phần sở hữu bởi 20 cổ đông lớn nhất, và xấp xỉ chỉ số Herfindahl về đo lường quyền sở hữu tập trung. Còn quyền sở hữu hỗn hợp theo Guner Gursoy & Kursat Aydogan (2002), đề cập đến loại cổ đông. Do đó, quyền sở hữu hỗn hợp sẽ bao gồm sở hữu gia đình, sở hữu của chính phủ, sở hữu nước ngoài, sở hữu chéo, sở hữu liên kết tập đoàn. Sở hữu nước ngoài đề cập đến quyền sở hữu /kiểm soát một phần hoặc toàn bộ một doanh nghiệp bởi cá nhân không phải công dân quốc gia đó hoặc bởi các công ty có trụ sở chính không ở quốc gia đó. Ở đây, trong phạm vi của luận văn này, sở hữu nước ngoài được xét dưới góc độ là tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư tư nhân nước ngoài. Tại Việt Nam, Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 có quy định rõ: “Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.” 2.1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong các công ty cổ phần, hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu quan trọng, được các bên liên quan như các cổ đông, ban giám đốc, hội đồng quản trị, các chủ
  16. 12 nợ…quan tâm. Thông qua hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các bên liên quan có thể ra quyết định đầu tư hay kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất phát từ khái niệm hiệu quả kinh doanh, phản ánh quan điểm của quản lý chiến lược, là một tập hợp con của hiệu quả tổ chức (N. Venkatraman & Vasudevan Ramanujam, 1986). Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động đến từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược (Murphy et al,1996). Xét theo lý thuyết tổ chức và quản trị doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tiếp cận theo hướng mục tiêu hoặc theo hệ thống. Trường hợp tiếp cận theo hướng mục tiêu thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là hiệu quả tài chính hay hiệu quả phi tài chính. Cũng theo N. Venkatraman & Vasudevan Ramanujam (1986), hiệu quả hoạt động dựa vào việc đánh giá các chỉ số tài chính trong việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế của công ty. Điển hình của cách tiếp cận này là đánh giá hiệu quả hoạt động qua các chỉ số về khả năng sinh lợi, tỷ số giá trị thị trường. Trên phương diện rộng hơn, hiệu quả hoạt động bao gồm cả hiệu quả phi tài chính như: thị phần, giới thiệu sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm, hiệu quả tiếp thị, và các biện pháp về hiệu quả công nghệ trong lĩnh vực kinh doanh…(N. Venkatraman & Vasudevan Ramanujam, 1986). Trường hợp tiếp cận theo hướng hệ thống, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả của toàn bộ hệ thống, được đo lường bằng hiệu quả của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp gộp lại, bao gồm bộ phận quản lý, bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận marketing…Theo cách tiếp cận này, nhiều mô hình đã được đưa ra nhằm đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (được cấu thành từ bốn khía cạnh riêng biệt: tài chính, khách hàng, hoạt động kinh doanh nội bộ, học tập và phát triển) (Kaplan, R, & D, Norton, 1992), lăng kính hiệu suất của Kennerly và Neely, ma trận đo lường hiệu suất của Keegan và cộng sự, kim tự tháp SMART của Lynch và Cross,…
  17. 13 Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận theo hướng mục tiêu. Chỉ số EPS (đại diện cho thu nhập của mỗi cổ phiếu hay đại diện cho khả năng sinh lời doanh nghiệp đối với mỗi cổ đông) được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điển hình của cách tiếp cận theo hướng mục tiêu là đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua các chỉ số về khả năng sinh lợi, tỷ số giá trị thị trường. * Đánh giá dựa trên các chỉ số về khả năng sinh lợi. Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. (Trần Ngọc Thơ và các tác giả, 2003). Loại chỉ số này bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (Net profit margin ratio): Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được coi như một tỷ lệ được sử dụng rộng rãi để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Tỷ lệ này rất khác nhau đối với các ngành khác nhau, vì vậy hữu ích hơn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động giữa các công ty khác nhau trong cùng ngành. - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio -ROA): Tỷ suất sinh lợi trên tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. (Ngô Kim Phượng và các tác giả, 2010).
  18. 14 Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập ROA = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản là suất sinh lời trên tài sản của công ty sau thuế. ROA chưa tính đến tác động của khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay. Chỉ số này là cơ sở quan trọng để những người đi vay hay cho vay cân nhắc ra quyết định liệu xem công ty có thể tạo ra mức sinh lợi cao hơn chi phí sử dụng nợ hay không. Đồng thời, ROA còn là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn. Như vậy, ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. - Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio - ROE): Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân = Tỷ suất lợi nhuận biên ròng x Vòng quay tài sản x Hệ số đòn bẩy tài chính. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cho biết một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lưu ý, lợi nhuận này là lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần có liên quan đến chi phí lãi vay, liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính (Ngô Kim Phượng và các tác giả, 2010). - Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Return on Common Equity - ROCE). Đứng dưới góc độ những công ty cổ phần có huy động cổ phiếu ưu đãi, do cổ phiếu ưu đãi đã được hưởng phần lãi suất cố định (còn gọi là cổ tức ưu đãi), thì
  19. 15 chỉ cổ đông thường thực tế mới là những người gánh chịu rủi ro hoặc được hưởng phần lợi nhuận cuối cùng tùy thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phải được xác định trên cơ sở suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi ROCE = Vốn cổ phần thường bình quân. Tương tự như các tỷ số sinh lợi khác, tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn của cổ đông thường để tạo ra lợi nhuận cho chính họ. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử dụng tài sản, đồng thời chỉ tiêu này cũng chịu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà công ty huy động, bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi (Ngô Kim Phượng và các tác giả, 2010). * Đánh giá dựa trên các tỷ số giá trị thị trường. Một khía cạnh khác khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trên góc độ hiệu quả tài chính hay được các nhà nghiên cứu đề cập là các tỷ số giá trị thị trường. Trong các công ty cổ phần, hầu hết các cổ đông đặc biệt quan tâm đến vài giá trị mà có ảnh hưởng mạnh đến giá trị thị trường của cổ phần (Trần Ngọc Thơ và các tác giả, 2003). Tiêu biểu phải kể đến là các chỉ tiêu như: Thu nhập mỗi cổ phần, tỷ lệ chi trả cổ tức, tỷ số giá thị trường trên thu nhập, tỷ suất cổ tức. - Thu nhập mỗi cổ phần (Earning per share - EPS): Lợi nhuận sau thuế Thu nhập trên mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường đang lưu hành. Theo Trần Ngọc Thơ và các tác giả (2003), thu nhập trên mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất quyết định giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức
  20. 16 thu nhập chứa đựng trong một cổ phần. Hay nói cách khác, thu nhập trên mỗi cổ phần thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. - Tỷ lệ chi trả cổ tức (Payout ratio): Cổ tức mỗi cổ phần Tỷ lệ chi trả cổ tức = x 100 Thu nhập mỗi cổ phần Trong đó: Tổng cổ tức Cổ tức mỗi cổ phần = Số lượng cổ phần thường Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần (Trần Ngọc Thơ và các tác giả, 2003). - Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (Price-earning ratio P/E): Giá trị thị trường mỗi cổ phần Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = Thu nhập mỗi cổ phần Chỉ số này thường được sử dụng để đánh giá xem để có một đồng lợi nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Đây cũng là một trong những chỉ số được nhà đầu tư quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập (Trần Ngọc Thơ và các tác giả, 2003). Một công ty có chỉ số giá thị trường trên thu nhập thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp và có thể công ty đang được định giá thấp. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. - Tỷ suất cổ tức (Dividend yield):
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0