intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Xử lý nợ xấu tại Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BLC1)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, biện pháp XLNX trong hoạt động tín dụng của các TCTD nói chung, các Công ty CTTC nói riêng; phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu, các biện pháp XLNX tại BLC; đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác XLNX nhằm đạt mục tiêu cải thiện hoạt động kinh doanh, tăng năng lực tài chính của BLC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Xử lý nợ xấu tại Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BLC1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********************* ĐẶNG THANH HÙNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017 TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********************* ĐẶNG THANH HÙNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Nguyễn Ngọc Thạch TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. TÓM TẮT Sau giai đoạn phát triển nhanh, một số Công ty cho thuê tài chính bắt đầu bộc lộ yếu kém, bất cập, tỷ lệ nợ xấu tăng cao đột biến. Có những công ty lâm vào tình trạng mất vốn chủ sở hữu như Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn (ALCII). Đó là vấn đề toàn xã hội quan tâm vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Với mục tiêu đề tài là nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và đề xuất các biện pháp xử lý nợ xấu. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các luận cứ, thông tin, số liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu để làm rõ một số vấn đề thực tiễn sau: Thứ nhất, luận văn đã trình bày một cách hệ thống lý luận cơ bản về nghiệp vụ cho thuê tài chính và nợ xấu cho thuê tài chính. Thứ hai, luận văn đã phân tích và đánh giá được những tồn tại cơ bản trong thực trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại Công ty cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BLC) . Thứ ba, xuất phát từ những đánh giá về thực trạng hoạt động của BLC, luận văn đã đưa ra được một hệ thống giải pháp khá toàn diện và khả thi nhằm kiểm soát chất lượng các khoản cho thuê tài chính và đẩy nhanh công tác xử lý nợ xấu tại BLC. Thứ tư, do tính chất tương đồng của hầu hết các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam, nên ngoài ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu, chất lượng tín dụng của riêng BLC còn có thể mở rộng nghiên cứu mang tính khái quát hóa cho cả thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của luận văn là do tôi độc lập thực hiện trên cơ sở tham khảo các tài liệu liên quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN ĐẶNG THANH HÙNG
  5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch, các anh, chị, em và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất cho sự giúp đỡ quý báu này.
  6. MỤC LỤC CHƯƠNG 1................................................................................................................1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ...................................................................................................1 1.1. Tổng quan về cho thuê tài chính ...................................................................1 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, các phương thức cho thuê tài chính ................1 1.1.2. Lợi ích và hạn chế của cho thuê tài chính .............................................7 1.1.3. Phân biệt cho thuê tài chính với các hình thức khác .........................13 1.1.4 Các rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ....................................17 1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trường cho thuê tài chính ..........................18 1.2. Những vấn đề lý luận về nơ ̣ xấ u trong hoạt động cho thuê tài chính......21 1.2.1. Khái niệm và phân loại .........................................................................21 1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ............................................................24 1.2.3. Hậu quả của nợ xấu ..............................................................................26 1.3. Công tác xử lý nơ ̣ xấ u tại các Công ty Cho thuê tài chính .......................26 1.3.1. Sự cần thiết phải xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính .........26 1.3.2. Các biện pháp xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính .............27 1.3.3. Đặc thù trong xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính ..............29 1.4. Bài học kinh nghiệm trong xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính ...............................................................................................................................30 CHƯƠNG 2..............................................................................................................31 THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮ U HẠN MỘT THÀ NH VIÊN – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .................................31 2.1. Khái quát về BLC.........................................................................................31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .....................................................31 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BLC giai đoạn 2012-2016 ......32
  7. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức..........................................................................35 2.2. Thực trạng công tác xử lý nơ ̣ xấ u tại BLC ................................................37 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại BLC ..................................................................37 2.2.2. Nguyên nhân nợ xấu tại BLC...............................................................44 2.2.3. Các giải pháp xử lý nơ ̣ xấ u BLC đã thực hiện ...................................50 2.2.4. Kết quả xử lý nơ ̣ xấ u qua các năm ......................................................52 2.3. Đánh giá về công tác xử lý nơ ̣ xấ u tại BLC ...............................................54 2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................54 2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................54 2.3.3. Nguyên nhân ..........................................................................................56 CHƯƠNG 3..............................................................................................................59 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮ U HẠN MỘT THÀ NH VIÊN – NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..............59 3.1. Đinh ̣ hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại BLC .................59 3.1.1. Đa dạng hóa hoạt động và sản phẩm cho thuê tài chính ...................59 3.1.2. Đa dạng hóa nguồn huy động vốn .......................................................61 3.1.3. Cải thiện chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính ................................61 3.1.4. Xây dựng chiến lược khách hàng ........................................................62 3.1.5. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp .................................63 3.1.6. Tận thu nợ ngoại bảng ..........................................................................64 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xử lý nơ ̣ xấ u tại BLC .........................................64 3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xử lý nơ ̣ xấ u .............................................64 3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa nợ xấu phát sinh tại BLC ......................68 3.3. Một số đề xuấ t, kiến nghị .............................................................................79 3.3.1. Đề xuấ t với nội bộ BLC ........................................................................79 3.3.2. Đề xuấ t với cơ quan chủ quản BIDV...................................................80
  8. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....................................................80 3.3.4. Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam .........................81 3.3.5. Kiến nghị với Bộ Tài chính...................................................................81 3.3.6. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công An, Bộ Tư pháp ......81 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLC Công ty Cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTTC Cho thuê tài chính DPRR Dự phòng rủi ro GTGT Giá trị gia tăng HĐTV Hội đồng thành viên MTV Một thành viên NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PTVT Phương tiện vận tải RRTD Rủi ro tín dụng TBTC Thiết bị thi công TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn XLNX Xử lý nợ xấu
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành Bảng 1.2 : Phân biệt CTTC và tín dụng ngân hàng Bảng 1.3 : Phân biệt CTTC và mua trả góp Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh 2012-2016 Bảng 2.2 : Chất lượng dư nợ CTTC Bảng 2.3 : Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản đến cuối tháng 12/2016 Bảng 2.4 : Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề đến cuối tháng 12/2016 Bảng 2.5 : Cơ cấu nợ xấu theo khu vực địa lý đến cuối tháng 12/2016 Bảng 2.6 : KQKD năm 2016 của các Công ty CTTC hội viên Hiệp hội CTTC Bảng 2.7: Tình hình XLNX qua các năm
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1 : Quy trình CTTC ba bên Hình 1.2 : Quy trình cho thuê thông qua chuỗi nhà cung cứng Hình 1.3 : Quy trình CTTC hai bên Hình 2.1 : Mô hình tổ chức BLC Biểu đồ 2.1 : Tình hình nợ xấu qua các năm Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản 2016 Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề 2016 Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu nợ xấu theo khu vực địa lý 2016 Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu các biện pháp xử lý nợ xấu
  12. LỜI MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài Cho thuê tài chính và công ty cho thuê tài chính ra đời và phát triển ở Việt Nam đã khá lâu, hơn 20 năm. Nhưng kết quả các nghiên cứu đã cho thấy, dịch vụ này rất ít doanh nghiệp quan tâm. Đồng thời, sự phát triển của các công ty cho thuê tài chính rất hạn chế và đối diện với tương lai ít triển vọng. Đối tượng khách hàng mà các Công ty cho thuê tài chính thường hướng đến là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những doanh nghiệp không có đủ khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng (do không đáp ứng được được điều kiện về tài sản đảm bảo) hoặc không thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Khi tham gia hoạt động thuê tài chính, doanh nghiệp sẽ sử dụng được công nghệ mới, đổi mới được kỹ thuật và tiếp cận được gần như 100% nguồn vốn hình thành nên tài sản từ các công ty cho thuê tài chính. Do vậy, đây là thị trường đầy tiềm năng cho các công ty CTTC phát triển. Sau giai đoạn phát triển nhanh trong thời gian ngắn, một số Công ty CTTC bắt đầu bộc lộ yếu kém, bất cập, tỷ lệ nợ xấu tăng cao đột biến. Có những công ty lâm vào tình trạng mất vốn chủ sở hữu như Công ty CTTC II Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn (ALCII). Đó là vấn đề được toàn xã hội quan tâm vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Việc đánh giá thực trạng nợ xấu và tìm ra nguyên nhân, cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các Công ty CTTC để từ đó có giải pháp hạn chế nợ xấu là đề tài cấp thiết. Xuất phát từ thực trạng đó, cũng như qua những trải nghiệm thực tế sau một thời gian công tác của học viên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BLC1)” như một đóng góp vào công tác giải quyết XLNX đang đặt ra cho BLC nói riêng, cũng như các Công ty CTTC và các TCTD nói chung. 1 Nay đổi tên thành Công ty cho thuê tài chính TNHH BIDV- SuMi TRUST
  13. 2. Mục đích nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu lý luận cơ bản về nợ xấu, những tồn tại của BLC, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể.  Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, biện pháp XLNX trong hoạt động tín dụng của các TCTD nói chung, các Công ty CTTC nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu, các biện pháp XLNX tại BLC. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác XLNX nhằm đạt mục tiêu cải thiện hoạt động kinh doanh, tăng năng lực tài chính của BLC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động XLNX ta ̣i BLC. Các số liệu sử dụng trong luận văn là những số liệu thực tế được thu thập, thống kê, phân tích tại BLC trong giai đoạn từ 2012 đến 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, học viên đã sử dụng phương pháp luận và nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phân tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tư duy logic để đưa ra các giải pháp mang tính khoa học, hợp lý và khả thi. 5. Câu hỏi nghiên cứu: - Nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu là gì? - Các biện pháp xử lý nợ xấu tại BLC là gì? - Có những giải pháp nào để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu? 6. Đóng góp của đề tài Các nghiên cứu trước đây thường tập trung vào nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua cho thấy rằng nợ xấu tại các TCTD nói chung, tại các Công ty CTTC nói riêng ngày càng tăng cao. Đó là hệ quả của một quá trình tăng trưởng tín dụng nóng mà không chú trọng công tác quản trị rủi ro. Kinh nghiệm cho thấy việc cấp tín dụng thì
  14. dễ dàng, nhưng việc xử lý khoản vay khi có vấn đề là một công việc không hề đơn giản. Cho thuê tài chính là tín dụng trung dài hạn, cũng không nằm ngoài quy luật đó. Việc xử lý khoản thuê tài chính khi khoản thuê có vấn đề là một công việc phức tạp. Luận văn này chỉ tập trung đi sâu về vấn đề nợ xấu trong hoạt động CTTC, cũng như các đặc điểm giống và khác nhau trong công tác XLNX giữa các Công ty CTTC với các TCTD khác, kết hợp với việc đánh giá thực trạng nợ xấu tại BLC, để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao phương pháp XLNX và đẩy nhanh tiến độ XLNX, hạ thấp dần nợ xấu hiện tại, ngăn ngừa phát sinh nợ xấu trong tương lai, hướng đến mục tiêu cao nhất là xây dựng BLC phát triển bền vững và ổn định. Một điểm nhấn nữa không kém phần quan trọng mà luận văn đề cập đến là hệ thống các giải pháp, đề xuấ t, kiến nghị đồng bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu ngay từ ban đầu. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm ba chương:  Chương I: Tổng quan về xử lý nơ ̣ xấ u tại các Công ty Cho thuê tài chính.  Chương II: Thực trạng xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính trách nhiê ̣m hữu ha ̣n mô ̣t thành viên - Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Đầu tư và Phát triển Việt Nam.  Chương III: Giải pháp đẩy mạnh xử lý nơ ̣ xấ u tại Công ty Cho thuê tài chính trách nhiê ̣m hữu ha ̣n mô ̣t thành viên - Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  15. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về cho thuê tài chính 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, các phương thức cho thuê tài chính 1.1.1.1 Khái niệm: Khi đề cập đến hoạt động CTTC, mỗi tổ chức, quốc gia đều đưa ra những định nghĩa theo cách tiếp cận của mình: Theo định nghĩa của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 17): CTTC là loại cho thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Theo tiêu chuẩn kế toán Mỹ: CTTC là một giao dịch thuê tài sản thoả mãn một trong các yếu tố sau:  Thời hạn thuê lớn hơn 75% thời gian hữu dụng của tài sản.  Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép bên thuê được quyền mua tài sản với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản.  Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê vào cuối kỳ hạn thuê.  Giá trị của hợp đồng thuê lớn hơn 90% tổng giá trị của tài sản thuê. Tại Việt Nam, định nghĩa chi tiết và đầy đủ về CTTC tại Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 như sau: “CTTC là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính”
  16. 2 1.1.1.2 Đặc trưng Thứ nhất, CTTC là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài sản cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, TCTD chuyển giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng CTTC, bên cho thuê tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải hoặc động sản khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo thỏa thuận. Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch CTTC cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận CTTC là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm của đối tượng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thường từ một năm trở lên. Thứ hai, CTTC là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của chủ sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình thức thuê tài sản thông thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động CTTC bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép bên cho thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được chuyển giao hầu như hoàn toàn cho bên thuê. Điều này được lý giải bởi bản chất tín dụng của hoạt động CTTC: Bên cho thuê chỉ quan tâm đến khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tín dụng, còn việc sử dụng khoản tín dụng được cấp là quyền của bên nhận tín dụng (bên thuê). Cụ thể hoá những đặc trưng của nghiệp vụ CTTC, quy định pháp luật Việt Nam hiện hành ghi nhận CTTC phải có một trong những điều kiện sau đây:  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
  17. 3  Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;  Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại Hợp đồng CTTC, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. 1.1.1.3. Các phương thức cho thuê tài chính  Cho thuê tài chính ba bên Phương thức tài trợ ba bên là phương thức CTTC phổ biến nhất, được áp dụng nhiều nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là CTTC đối với máy móc thiết bị. Trên thế giới, 80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này. Khách hàng lựa chọn tài ① sản Bên thuê Bàn giao, lắp đặt tài Nhà cung ứng ⑤ sản (Bên B) (Bên C) ② Thương lượng Thanh toán Hợp đồng mua Hợp đồng thuê điều khoản tiền thuê ⑥ mua tài sản bán tài sản ⑦ Thanh toán tiền thuê ③ ④ Bên cho thuê (Bên A) Hình 1.1: Quy trình CTTC ba bên Nguồn: Quy trình CTTC của BLC 1-Bên thuê (bên B) có nhu cầu trang bị tài sản để phục vụ chiến lược kinh doanh, Bên B sẽ trực tiếp lựa chọn tài sản theo nhu cầu của mình. 2- Bên B sẽ thương lượng điều khoản thuê với Bên A. 3- Bên A sẽ ký hợp đồng thuê tài chính với Bên B.
  18. 4 4- Bên A sẽ ký hợp đồng mua bán tài sản với Bên C. 5- Bên C bàn giao, lắp đặt tài sản cho bên A. Đồng thời Bên A bàn giao tài sản cho Bên B sử dụng. 6- Bên A thanh toán tiền mua tài sản cho Bên C. 7- Bên B sẽ thanh toán tiền thuê tài chính cho bên A theo hợp đồng thuê tài chính đã ký kết. Với phương thức này, bên cho thuê có thể cho thuê tài chính thông qua chuỗi nhà cung ứng. Cụ thể: Công ty CTTC (BLC) cho thuê tài chính thông qua Toyota. ① Bên cho thuê Toyota ② (BLC) ⑤ ④ ⑥ ⑧ ⑦ ③ Bênthuê Bên thuê   Hình 1.2: Quy trình CTTC qua thông qua chuỗi nhà cung ứng Nguồn: Quy trình CTTC của BLC ① Toyota và BLC ký thỏa thuận hợp tác CTTC ② BLC gửi các mẫu tài liệu cho thuê tài chính cho Toyota để hướng dẫn khách hàng. ③ Bên thuê tiếp cận Toyota và được giới thiệu dịch vụ cho thuê ④ Người hỗ trợ đại lý Toyota điền hồ sơ thuê và gửi đến BLC ⑤ BLC thẩm định hồ sơ và trả lời cho Toyota chấp thuận hay không chấp thuận cho thuê ⑥ Toyota thông báo cho khách hàng ⑦ Khách hàng (bên thuê) hoàn thành hồ sơ xin thuê, ký hợp đồng, thủ tục giải ngân. ⑧ Bên thuê thanh toán tiền thuê hàng kỳ theo hợp đồng đã ký
  19. 5  Cho thuê tài chính hai bên Bên cho thuê sử dụng tài sản sẵn có của mình để thực hiện nghiệp vụ CTTC. Các định chế tài chính rất ít sử dụng phương thức tài trợ này, trừ trường hợp đối với tài sản đã cho thuê thu hồi về không đem phát mại, mà thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của họ. (2) (1) BÊN CHO BÊN THUÊ THUÊ BÊN BÊN CHO THUÊ CHO THUÊ (3) Hình 1.2: Quy trình CTTC hai bên Nguồn: Quy trình CTTC của BLC (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng CTTC (2) Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng (3) Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 1.1.3.1.3. Phương thức cho thuê tài chính đặc biệt Từ hai phương thức CTTC cơ bản, CTTC còn có một số phương thức đặc biệt như sau:  Bán và thuê lại Bán và thuê lại (hoặc mua và cho thuê lại) là một phương thức đặc biệt của CTTC có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê, trong đó bên thuê cũng đồng thời là bên cung cấp. Phương thức này áp dụng chủ yếu như sau: Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng không thể đi vay được tại các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ có thể bán lại một phần tài sản cố định nào đó cho công ty CTTC và ký hợp đồng thuê tài chính lại chính tài sản đó. Và như vậy, tiền bán tài sản nhận được từ công ty CTTC doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vốn lưu động, đồng thời doanh nghiệp vẫn duy trì
  20. 6 năng lực sản xuất hiện có.  Cho thuê tài chính hợp vốn và Cho thuê tài chính hợp tác (i) Cho thuê tài chính hợp vốn CTTC hợp vốn là phương thức CTTC trong đó có từ hai bên cho thuê trở lên cùng tham gia trong một giao dịch CTTC. Trong số các bên cho thuê sẽ có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối trong mọi giao dịch. Quyền lợi và rủi ro của từng bên cho thuê tham gia trong giao dịch CTTC hợp vốn được phân chia tương ứng với tỷ lệ vốn tham gia. (ii) Cho thuê tài chính hợp tác Đây cũng là một hình thức CTTC khá phổ biến, đặc biệt ở các thị trường phát triển. Trong hình thức này có sự tham gia của 3 bên: bên đi thuê, công ty CTTC và Bên cho vay (Ngân hàng, các định chế tài chính). Ở đây, nghĩa vụ của doanh nghiệp đi thuê không có gì thay đổi, chỉ khác là công ty CTTC đã sử dụng hợp đồng cho thuê để thế chấp cho Bên cho vay nhằm đảm bảo cho một khoản vay nào đó. Cả hai phương thức CTTC hợp vốn và CTTC hợp tác thường được áp dụng trong trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn mà một công ty CTTC không đủ khả năng về vốn để cho thuê, hoặc không được cho thuê vượt hạn mức (Ở Việt Nam, tổng dư nợ CTTC của một công ty CTTC đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có và đối với một nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 50%, điều 128 Luật các TCTD) hoặc không muốn chấp nhận rủi ro vì tập trung lượng vốn quá lớn vào một khách hàng.  Cho thuê tài chính giáp lưng Là hình thức CTTC mà bên đi thuê thứ 1 cho bên đi thuê thứ 2 thuê lại tài sản mà bên thuê thứ 1 đã đi thuê tài chính, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê bằng văn bản. Hình thức này giúp bên đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhàn rổi của máy móc, thiết bị trong quá trình hoạt động, kinh doanh của mình để cho thuê lại tài sản nhằm tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài chính. Hoặc trong nhiều trường hợp, người có nhu cầu sử dụng tài sản thực sự muốn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2