Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
lượt xem 11
download
Mục đích của luận văn là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI DƯƠNG THANH PHÚC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ
- HÀ NỘI, NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI DƯƠNG THANH PHÚC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
- HA NÔI, NĂM 2019 ̀ ̣
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào, dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Dương Thanh Phúc 4
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn của cô PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân Sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi sự giúp đỡ tập thể cán bộ nhân viên cać ̉ ́ ự an đâu t phong ban chuyên môn, Ban quan ly d ̀ ́ ̀ ư xây dựng huyên S ̣ ốp Cộp, tỉnh Sơn La đã cung cấp một số tài liệu quan trọng trong việc thu thập số liệu cần thiết cho đề tài. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như trình độ bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện cũng như bản thân có thêm những kiến thức bổ ích cho quá trình nghiên cứu và côngtác sau này. 5
- MỤC LỤC PHỤ LỤC 6
- DANH MỤC HÌNH ẢNH 7
- DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8
- BC KTKT ́ ́ ́ ̃ ̣ Bao cao kinh tê ky thuât CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CP Chính phủ CĐT ̉ ̀ ư Chu đâu t DA Dự án ĐTXD ̀ ư xây dựng Đâu t GD – ĐT Giáo dục Đào tạo HĐND ̣ Hôi đông nhân dân ̀ HTX Hợp tac xa ́ ̃ KH – CN Khoa học Công nghệ MTQG Mục tiêu quốc gia NSNN Ngân sách nhà nước NQ ̣ Nghi quyêt ́ NCKH Nghiên cứu khoa học NTM Nông thôn mới PCLB – TKCN Phòng chống lụt bão – Tìm kiếm cứu nạn QLNN Quản lý nhà nước QLDA ̉ ́ ự ań Quan ly d UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản 9
- 10
- PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐCP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là 147.342 ha, bao gồm 8 đơn vị hành chính cấp xã. Về vị trí địa lý: Phía Bắc giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên. Phía Đông giáp huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. Phía Tây giáp huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. Phía Nam giáp nước CHDCND Lào. Huyện Sốp Cộp là một trong những 62 huyện nghèo của cả nước, đặc biệt khó khăn, nằm xa trung tâm thành phố Sơn La là 130 Km, cách xa trung tâm kinh tế, văn hoá, xa tỉnh lỵ, huyện Sốp Cộp có đường biên giới dài gần 120 km giáp với huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài biên giới toàn Tỉnh đã tạo cho huyện Sốp Cộp có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Tình hình kinh tế còn chậm phát triển chủ yếu tập trung vào lĩnh vực pháp triển nông, lâm nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 56%. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. Hiện nay UBND huyện đang tập trung lồng ghép và huy động các nguồn vốn để tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo cho quốc phòng và an ninh, nâng cao đời sống tinh thần vật chất của nhân dân, tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác xây dựng cơ bản là một trong lĩnh vực khó, phức tạp liên quan đến nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Trong những năm gần đây, Thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Quy hoạch và các văn bản hướng 11
- dẫn thi hành Luật, công tác quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản của huyện đã và đang dần đi vào nề nếp. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý về đầu tư xây dựng của Trung ương ngày càng hoàn chỉnh nhất là khi có Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 là cơ sở thuận lợi cho địa phương cụ thể hoá, triển khai thực hiện. Bên cạnh đó còn nhiều vấn đề khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý về xây dựng cơ bản hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật tuy đã được ban hành nhiều nhưng chưa kịp thời và đồng bộ, có nhiều thay đổi. Việc hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành Trung ương nhiều khi chưa kịp thời, chưa cụ thể cũng ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện ở địa phương. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước xây dựng ở cơ sở vừa thiếu lại vừa hạn chế về trình độ, năng lực chuyên môn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện công việc. Suất đầu tư của các chương trình, dự án chưa sát với tình hình thực tế trong khi nguồn kinh phí đầu tư hạn hẹp, phân bổ dàn trải. Công tác khảo sát, thiết kế, giám sát và thi công chưa đạt hiệu quả cao, vẫn còn tình trạng thất thoát vốn đầu tư. Vì vậy, để thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp có hiệu quả và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương do đó học viên lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La” là việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 12
- Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp để có những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Huyện Sốp Cộp Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích 20152018 Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản huyện Sốp Cộp trong giai đoạn 20152018 và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp thống kê; Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp; 5. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 13
- 14
- NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNGCƠ BẢN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản 1.1.1. Khái niệm đặc điểm vai trò và ý nghĩa của đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm đầu tư Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với sự “bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động của cải vật chất, trí tuệ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”[1]. * Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản (Từ bước lập quy hoạch, thiết kế, thi công, đưa vào khai thác sử dụng) Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào 15
- hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư xây dựng nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông quan trọng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực. * Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong thời gian dài, đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro... Ngoài những đặc điểm của đầu tư nói chung thì đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng thể hiện tính đặc thù trong hoạt động xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực. Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác 16
- động liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra). Ngoài ra hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên.Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu tại nơi thi công.Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân công thường xuyên thay đổi biến động theo từng giai đoạn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển. Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc... Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà ga... Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:Do sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng cơ bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục 17
- giữacác ngành, giữa các bộ phận. * Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò đối với nền kinh tế đó là: Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư xây dựng cơ bản nó tạo ra tài sản cố định, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế quốc dân. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tếkhông ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn. Là điều kiện phát triển và thay đổi tỷ lệ, cân đối các ngành kinh tế: Khi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân.Như vậy đầu tư làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội. Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ởmỗi quốc gia cơ cấu kinh tế thường được phân chia theo ngành, theo vùng (lãnh thổ) và theo thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh riêng. Đầu tư sẽ khai thác tiềm năng thế mạnh đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, bởi lẽ khi tập trung đầu tư cho một ngành nào đó sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi to lớn cho 18
- ngành đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội của người dân. Việc đầu tư giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng thường được thực hiện bằng vốn đầu tư của nhà nước, thông qua các định hướng chính sách chung... nhằm đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển và khai thác tối đa những lợi thế so sánh, những tiềm năng sẵn có để đưa những vùng có tiềm năng phát triển tăng trưởng nhanh hơn và làm bàn đạp cho các vùng khác cùng phát triển. Như vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn đề đầu tiên có tính then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn. Do đómuốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ một cách hợp lý, kết hợp với các chính sách hiệu quả về kinh tế nói chung và về đầu tư nói riêng thì sẽ tạo ra được một tốc độ tăng trưởng như mong muốn. Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, trong khâu thực hiện đầu tư số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài. Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho cầu các yếu tố liên quan 19
- tăng, tăng sản xuất của các ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm quản lý Theo C.Mác: “Quản lý là hoạt động điều khiển lao động”.Ông đã coi việc quản lý là một hệ quả tất yếu của sự chuyển hoá quá trình lao động cá biệt, tản mạng, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức, phối hợp.Ông cho rằng: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng[2]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [3]. Tác giả Đặng Quốc Bảo giải thích: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [4]. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song khái niệm quản lý đã được hiểu là một loại hoạt động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã hội nào đó. Bản chất của hoạt động quản lý, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển. Quản lý có các chức năng cơ bản và cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương nghiên cứu đề tài Luận văn Thạc sĩ: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An
42 p | 755 | 176
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn của quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng
26 p | 260 | 75
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 217 | 75
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực miền Trung
26 p | 98 | 35
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát tín dụng tại ngân hàng NHNo&PTNT Đà Nẵng
13 p | 107 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tăng cường chất lượng ảnh vân tay cho kỹ thuật in
16 p | 137 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
99 p | 18 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Quy Nhơn
26 p | 70 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu
100 p | 20 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - CN Hà Nội
83 p | 15 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
27 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Khánh Hòa
97 p | 10 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Trung tâm điện toán truyền số liệu KVIII
26 p | 74 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính: Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng phát triển Việt Nam
15 p | 34 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường huy động tiền gửi từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
5 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
91 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn