intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Tòng Tuan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:116

62
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI DƯƠNG THANH PHÚC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN  HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SỸ
  2. HÀ NỘI, NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI DƯƠNG THANH PHÚC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN  HUYỆN SỐP CỘP, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10      NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC      1. PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
  3. HA NÔI, NĂM 2019 ̀ ̣
  4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết  quả  nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ  bất kỳ nguồn nào, dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu  đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.                                                                   Tác giả luận văn                                                                                Dương Thanh Phúc 4
  5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu được sự  giúp đỡ  tận tình của giáo viên hướng dẫn   của cô PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân Sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của tập thể các   thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi sự giúp đỡ  tập thể cán bộ  nhân viên cać   ̉ ́ ự an đâu t phong ban chuyên môn, Ban quan ly d ̀ ́ ̀ ư xây dựng huyên S ̣ ốp Cộp, tỉnh   Sơn La đã cung cấp một số  tài liệu quan trọng trong việc thu thập số  liệu cần   thiết cho đề  tài. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như  trình độ  bản thân  nên đề  tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự  đóng  góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện cũng như bản   thân có thêm những kiến thức bổ ích cho quá trình nghiên cứu và côngtác sau này. 5
  6. MỤC LỤC PHỤ LỤC 6
  7. DANH MỤC HÌNH ẢNH 7
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8
  9. BC KTKT ́ ́ ́ ̃ ̣ Bao cao kinh tê ky thuât CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CP Chính phủ CĐT ̉ ̀ ư Chu đâu t DA Dự án ĐTXD ̀ ư xây dựng Đâu t GD – ĐT Giáo dục ­ Đào tạo HĐND ̣ Hôi đông nhân dân ̀ HTX Hợp tac xa ́ ̃ KH – CN Khoa học ­ Công nghệ MTQG Mục tiêu quốc gia NSNN Ngân sách nhà nước NQ ̣ Nghi quyêt ́ NCKH Nghiên cứu khoa học NTM Nông thôn mới PCLB – TKCN Phòng chống lụt bão – Tìm kiếm cứu nạn QLNN Quản lý nhà nước QLDA ̉ ́ ự ań Quan ly d UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản 9
  10. 10
  11. PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La được thành lập theo Nghị định số 148/2003/NĐ­CP  ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ, là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng biên  giới của tỉnh Sơn La với tổng diện tích tự nhiên là  147.342 ha, bao gồm 8 đơn vị  hành chính cấp xã.  Về vị trí địa lý: ­ Phía Bắc giáp huyện Điện Biên Đông­ tỉnh Điện Biên. ­ Phía Đông giáp huyện Sông Mã ­ tỉnh Sơn La. ­ Phía Tây giáp huyện Điện Biên ­ tỉnh Điện Biên. ­ Phía Nam giáp nước CHDCND Lào.  Huyện Sốp Cộp là một trong những 62 huyện nghèo của cả nước, đặc biệt khó  khăn, nằm xa trung tâm thành phố  Sơn La là 130 Km, cách xa trung tâm kinh tế,  văn hoá, xa tỉnh lỵ, huyện Sốp Cộp có đường biên giới dài gần 120 km giáp với   huyện Phôn Thoong (tỉnh Luông Pha Păng) huyện Mường Ét và huyện Mường  Son (tỉnh Hua Phăn) nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, chiếm 48% chiều dài  biên giới toàn Tỉnh đã tạo cho huyện Sốp Cộp có vị  trí quan trọng về  an ninh,  quốc phòng và đối ngoại. Tình hình kinh tế  còn chậm phát triển chủ  yếu tập  trung vào lĩnh vực pháp triển nông, lâm nghiệp, tỷ  lệ  hộ  nghèo còn cao chiếm  56%. Công tác đầu tư  xây dựng cơ  bản trên địa bàn huyện. Hiện nay UBND  huyện đang tập trung lồng ghép và huy động các nguồn vốn để tổ chức triển khai   đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, để phát triển kinh tế xã hội, đảm  bảo cho quốc phòng và an ninh, nâng cao đời sống tinh thần vật chất của nhân   dân, tổ  chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã đạt được kết quả  nhất định.  Tuy nhiên công tác xây dựng cơ bản là một trong lĩnh vực khó, phức tạp  liên quan  đến nhiều tổ  chức, doanh nghiệp và cá nhân.  Trong những năm gần đây, Thực  hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật Quy hoạch  và các văn bản hướng   11
  12. dẫn thi hành Luật, công tác quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản  của huyện đã   và đang dần đi vào nề nếp. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác   quản lý về đầu tư xây dựng của Trung ương ngày càng hoàn chỉnh nhất là khi có  Luật   xây   dựng   số   50/2014/QH13   ngày   18/6/2014,   Luật   đầu   tư   công   số  49/2014/QH13 là cơ sở thuận lợi cho địa phương cụ thể hoá, triển khai thực hiện.  Bên cạnh đó còn nhiều vấn đề  khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý về  xây  dựng cơ  bản hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật tuy đã được ban  hành nhiều nhưng chưa kịp thời và đồng bộ, có nhiều thay đổi. Việc hướng dẫn   thực hiện của các Bộ, Ngành Trung  ương nhiều khi chưa kịp thời, chưa cụ thể  cũng ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện  ở địa phương. Lực lượng cán bộ  làm công tác quản lý nhà nước xây dựng ở  cơ sở  vừa thiếu lại vừa hạn chế về  trình độ, năng lực chuyên môn đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến kết quả  thực hiện  công việc. Suất đầu tư của các chương trình, dự án chưa sát với tình hình thực tế  trong khi nguồn kinh phí đầu tư  hạn hẹp, phân bổ  dàn trải. Công tác khảo sát,  thiết kế, giám sát và thi công chưa đạt hiệu quả cao, vẫn còn tình trạng thất thoát   vốn đầu tư. Vì vậy, để thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản   trên địa bàn huyện Sốp Cộp có hiệu quả và phù hợp với tình hình phát triển kinh  tế xã hội của địa phương do đó học viên lựa chọn đề tài  “Tăng cường công tác   quản lý nhà nước về đầu tư  xây dựng cơ  bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp,   tỉnh Sơn La” là việc cần thiết  và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề  tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về  xây  dựng cơ  bản nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố  tăng  cường công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp,  tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 12
  13. Luận văn chủ yếu nghiên cứu về hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản  lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ  bản của huyện Sốp Cộp để  có những giải   pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ  bản   của huyện Sốp Cộp phù hợp hơn với đặc thù nền kinh tế địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi không gian: Huyện Sốp Cộp ­ Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích 2015­2018 ­ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ  bản  huyện Sốp Cộp trong giai  đoạn 2015­2018 và đề  ra các giải pháp nhằm tăng  cường công tác quản lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ  bản của huyện Sốp   Cộp trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: ­ Phương pháp điều tra, khảo sát; ­ Phương pháp thống kê; ­ Phương pháp hệ thống hóa; ­ Phương pháp phân tích so sánh; ­ Phương pháp phân tích tổng hợp; 5. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội   dung chính sau: Chương 1: Cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  đầu tư  xây dựng cơ  bản và quản lý  đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ  bản  của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Chương 3:  Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ bản của huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. 13
  14. 14
  15. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN CHƯƠNG I: CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  ĐẦU TƯ  XÂY   DỰNGCƠ BẢN CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và công tác quản lý nhà nước  về xây dựng cơ bản 1.1.1. Khái niệm đặc điểm vai trò và ý nghĩa của đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm đầu tư Thuật ngữ  “đầu tư” có thể  được hiểu đồng nghĩa với sự  “bỏ  ra”, “sự  hy sinh”.   Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra sự hy sinh cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao  động của cải vật chất, trí tuệ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người   đầu tư trong tương lai.  Theo Luật Đầu tư  số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước Cộng   hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư  bỏ  vốn bằng các   loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động   đầu tư  theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên  quan”[1]. * Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ  phận của hoạt động đầu tư  nói chung, nằm   trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động  xây dựng cơ  bản (Từ bước lập quy hoạch, thiết kế, thi công, đưa vào khai thác   sử dụng) Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư  phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ  bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở  rộng ra các tài sản cố  định   trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư  xây dựng cơ  bản là tiền đề  quan trọng trong  quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản  xuất kinh doanh nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố  định đưa vào  15
  16. hoạt động trong lĩnh vực kinh tế  xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình  thức khác nhau.  Đầu tư xây dựng cơ bản được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo,  mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Đầu tư xây   dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục   đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và  tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.  Đầu tư  xây dựng cơ  bản có ý nghĩa cực kỳ  quan trọng trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  Việt Nam. Trong những năm qua nhà   nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm để đầu tư xây dựng nhiều công   trình, nhà máy, đường giao thông quan trọng, mang lại nhiều lợi ích thiết thực. * Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy  nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển như: Diễn ra trong thời gian  dài, đầu tư  nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường mang tính rủi ro... Ngoài những  đặc điểm của đầu tư nói chung thì đầu tư xây dựng cơ  bản có những đặc điểm   riêng thể hiện tính đặc thù trong hoạt động xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn:  Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp huy động vốn  hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn  theo tiến độ thực hiện dự án.  Hoạt   động   đầu   tư   xây   dựng   cơ   bản   đòi   hỏi   một   số   lượng   vốn   lao  động,  vật  tư  lớn,  kéo dài  trong suốt  quá  trình  đầu  tư.  Vì  vậy trong  quá   trình đầu tư  chúng ta phải có kế  hoạch huy động và sử  dụng nguồn vốn một  cách hợp lý đồng thời có kế  hoạch phân bổ  nguồn lao  động, vật tư  thiết bị  phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng   phí nguồn lực.  Thời   gian   dài,   nhiều   biến   động:   Hoạt   động   đầu   tư   phát   triển   là   sự   tác   16
  17. động liên tục có tổ  chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị  đầu tư,   thực hiện đầu tư  và vận hành các kết quả  đầu tư  cho đến khi thanh lý tài sản   do đầu tư tạo ra). Ngoài   ra   hoạt   động   đầu   tư   không   thể   tách   rời   điều   kiện   tự   nhiên,   bị   tác  động nhiều bởi yếu tố  tự  nhiên.Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ  bản   thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ  thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự  nhiên, khí hậu tại nơi thi công.Nhiều yếu tố  tự  nhiên có thể   ảnh hưởng mà   không lường trước được như  tình hình địa chất thuỷ  văn,  ảnh hưởng của khí  hậu thời tiết,  mưa  bão, động đất. Mặt khác giá  thành chi phí vật liệu nhân  công   thường   xuyên   thay   đổi   biến   động   theo   từng   giai   đoạn   phụ   thuộc   vào  điều kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển.  Tạo   ra   tài   sản   cố   định   có   giá   trị   sử   dụng   lâu   dài:   Thời   gian   xây   dựng   cơ  bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ  bản tồn tại lâu dài, Thời gian   vận hành kết quả  đầu tư  xây dựng tính từ  khi đưa công trình vào khai thác sử  dụng cho đến khi hết thời hạn sử  dụng. Có những tài sản cố  định mang tính   chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự  Tháp Ai Cập, Nhà thờ  La Mã  ở  Rôm,   Vạn  Lý  Trường  Thành  ở  Trung  Quốc...   Nhiều  thành  quả   đầu  tư   phát  huy tác dụng lâu dài như: Hệ  thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng,  nhà ga...  Liên   quan   đến   nhiều   ngành,   nhiều   lĩnh   vực:Do   sản   phẩm   xây   dựng  thường có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư  trong xây dựng   cơ  bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ  phận do nhiều đơn vị  cùng tham gia thực hiện.  Để  thực hiện một dự  án đầu tư  xây dựng cơ  bản thường có nhiều hạng mục,  nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia,  các đơn vị  này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ  chức thi  công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó  quy trình sản xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục  17
  18. giữacác ngành, giữa các bộ phận. * Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản:  Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò đối với nền kinh tế đó là:  Tăng cường cơ  sở vật chất kỹ thuật: Đầu tư  xây dựng cơ  bản nó tạo ra tài sản  cố  định, tạo ra cơ  sở  vật chất kỹ  thuật cho xã hội, cho các ngành kinh tế  quốc  dân. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế  quốc dân  không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như  công nghiệp, nông nghiệp,  giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực  sản xuất của các đơn vị kinh tếkhông ngừng được nâng cao, sự tác động này có  tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế  nhờ  đầu tư  xây dựng cơ  bản.   Chẳng hạn như  chúng ta đầu tư  vào phát triển cơ  sở  hạ  tầng giao thông điện  nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành  phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế  nhanh hơn.  Là   điều   kiện   phát   triển   và   thay   đổi   tỷ   lệ,   cân   đối   các   ngành   kinh   tế:  Khi đầu tư  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật của các ngành tăng sẽ  làm tăng sức sản  xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để  phục vụ  nền kinh tế quốc dân.Như  vậy đầu tư  làm thay đổi cơ  cấu và quy mô  phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền  kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị  sản xuất và tổng giá trị  sản  phẩm  trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân  dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội.  Cơ  cấu kinh tế  là mối quan hệ giữa các bộ  phận hợp thành nền kinh tế.  Ởmỗi   quốc   gia   cơ   cấu   kinh   tế   thường   được   phân   chia   theo   ngành,   theo   vùng  (lãnh thổ) và theo thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần  kinh tế  đều có tiềm năng và thế  mạnh riêng. Đầu tư  sẽ  khai thác tiềm năng  thế mạnh đó và tạo ra sự  chuyển dịch về  cơ  cấu kinh tế, bởi lẽ  khi tập trung   đầu tư  cho một ngành nào đó sẽ  tạo ra những điều kiện thuận lợi to lớn cho   18
  19. ngành đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế.  Đầu  tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những  vùng lãnh thổ,  đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội của  người dân. Việc đầu tư giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa  các vùng thường được thực hiện bằng vốn đầu tư  của nhà nước, thông qua các  định hướng chính sách chung... nhằm đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi  tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển và khai thác tối đa những lợi thế so sánh,  những tiềm năng sẵn có để đưa những vùng có tiềm năng phát triển tăng trưởng  nhanh   hơn   và   làm   bàn   đạp   cho   các   vùng  khác cùng phát triển. Như  vậy, để  tạo ra sự  chuyển dịch về  cơ  cấu kinh tế,   vấn đề  đầu tiên có tính then chốt là phải thực hiện đầu tư  và phân bổ  vốn một   cách hợp lý.  Mục tiêu cuối cùng của đầu tư  là tạo ra hiệu quả  cao, tăng trưởng kinh tế lớn.  Do đómuốn tăng trưởng phải đầu tư phải tập trung vào những ngành có  lợi suất  đầu tư lớn vào những ngành mũi nhọn, chú trọng đầu tư cho công nghiệp và dịch  vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu lãnh thổ  một cách hợp lý, kết hợp  với các chính sách hiệu quả  về  kinh tế   nói chung và về  đầu tư  nói riêng thì sẽ  tạo ra được một tốc độ tăng trưởng như mong muốn. Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng   cao trình độ đội ngũ lao động, trong khâu thực hiện đầu tư  số lao động phục vụ  cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án   đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ  cho vận hành khi đó tay  nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những  kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài. Sự  tác động không đồng thời về  mặt thời gian của đầu tư  do  ảnh hưởng của   tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là  tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định  của nền kinh tế. Thí dụ  như  khi đầu tư  tăng làm cho cầu các yếu tố  liên quan   19
  20. tăng, tăng sản xuất của các ngành, sẽ  thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.  Mặt khác đầu tư tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng   mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình   trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách  tăng, kinh tế phát triển chậm lại. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm quản lý Theo C.Mác: “Quản lý là hoạt động điều khiển lao động”.Ông đã coi việc quản  lý là một hệ quả tất yếu của sự chuyển hoá quá trình lao động cá biệt, tản mạng,   độc   lập   với   nhau   thành   một   quá   trình   lao   động   xã   hội   được   tổ   chức,   phối  hợp.Ông cho rằng: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên   một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự  chỉ  đạo để  điều hoà những   hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một   dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng[2]. Theo tác giả  Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế  hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là   khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [3]. Tác giả Đặng Quốc Bảo giải thích: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét  cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ  chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá  trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ  gìn, duy trì hệ   ở  trạng thái  ổn định, quá trình  “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [4]. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về  quản lý, song khái niệm quản lý đã   được hiểu là một loại hoạt động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay   một tổ chức xã hội nào đó. Bản chất của hoạt động quản lý, là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý  tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch hoá, tổ chức,  chỉ  đạo và kiểm tra giúp cho hệ  thống  ổn định, thích  ứng, tăng trưởng và phát  triển. Quản lý có các chức năng cơ bản và cụ  thể  với nhiều cách tiếp cận khác  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0