intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh - Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đánh giá được đặc tính sinh học, nhất là đặc điểm sinh sản của cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; Đề xuất được các nhóm giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lợi, hướng sinh sản tự nhiên sang sinh sản nhân tạo nhằm chủ động nguồn giống trong nuôi thả loài cá kinh tế này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh - Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác; mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn trích dẫn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Kim Hoàng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Qua 2 năm nghiên cứu và học tập, dưới sự đào tạo và hướng dẫn tận tình của các Thầy, các Cô Khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông lâm, Khoa Sinh học – Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; sự tạo điều kiện thuận lợi của đơn vị nơi công tác; và sự phối hợp, chia sẽ của các bạn cùng lớp K20 Cao học Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nông lâm Huế; các đồng chí, đồng nghiệp; và Khoa Nông Lâm Ngư – Đại học Quảng Bình. Được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Huế, Khoa Thủy sản và sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã thực hiện hoàn thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh - Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình”. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Quý Cô Khoa Thủy sản – Trường Đại học Nông lâm, Khoa Sinh học – Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Võ Văn Phú, PGS. TS. Khoa Sinh học – Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, các bạn, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương nơi tôi nghiên cứu và gia đình thân yêu đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi sẽ luôn trân trọng và khắc ghi những kiến thức đã được học được cũng như tình cảm quý báu mà Quý Thầy, Cô và các bạn đã dành cho tôi; và mong muốn Quý Thầy, Cô và các bạn luôn cùng tôi, chia sẽ về mọi mặt trong cuộc sống, trong công việc và trong các công tác nghiên cứu khoa học thời gian tới. Xin trân trọng cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2016 Tác giả luận văn Lê Kim Hoàng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT LUẬN VĂN Quảng Bình là tỉnh Bắc Trung Bộ, có nhiều tiềm năng và lợi thể để phát triển thủy sản, đặc biệt là nuôi thủy sản mặn lợ. Trong điều kiện môi trường ô nhiễm, dịch bệnh gia tăng, các đối tượng nuôi thâm canh truyền thống ngày càng có tính rủi ro cao, việc chuyển đổi sang các hình thức nuôi xen canh, nuôi ghép, nuôi sinh thái thân thiện với môi trường đang là một sự lựa chọn của người nuôi thủy sản, và việc nghiên cứu để tìm các đối tượng nuôi mới, phù hợp, tạo điều kiện cho người nuôi có sự lựa chọn để sản xuất ổn định và bền vững là thực sự cần thiết. Cá Hanh (còn gọi cá Tráp vây vàng) là loài có giá trị thương phẩm cao, cũng là loài cá hoàn toàn có khả năng nuôi trong ao mặn lợ cho hiệu quả; và vì có giá trị nên con người không ngừng tác động đến nguồn lợi, tạo sức ép khai thác lớn, làm ảnh hưởng đến sự phân bố, suy giảm số lượng quần thể. Để góp phần bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá Hanh, cũng như chủ động nguồn giống, hướng được sự sinh sản tự nhiên của cá vào sinh sản nhân tạo, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh – Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình”. 1. Mục đích đề tài: - Đánh giá được đặc tính sinh học, nhất là đặc điểm sinh sản của cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất được các nhóm giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lợi, hướng sinh sản tự nhiên sang sinh sản nhân tạo nhằm chủ động nguồn giống trong nuôi thả loài cá kinh tế này. 2. Các nội nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng; - Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng; - Nghiên cứu đặc điểm sinh sản; - Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu ngoài thực địa: thu mẫu và điều tra, phỏng vấn. - Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Về chỉ tiêu hình thái phân loại, đặc tính sinh trưởng, về dinh dưỡng, về sinh sản của cá. - Phân tích, xử lý thông tin, đánh giá tiềm năng sinh sản, sinh thái và phân bố, đề xuất các nhóm giải pháp để phát triển bền vững. 4. Kết quả chính đạt được Kết quả đạt được là đặc diểm sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản; tiềm năng sinh sản, từ đó đưa ra định hướng cho sinh sản nhân tạo giống cá Hanh, các biện pháp bảo tồn, phát triển nguồn lợi cá Hanh tại vùng cửa Sông Gianh, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................. iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH HỌC CÁ ................................................... 4 1.1.1. Trong nước ........................................................................................................ 4 1.1.2. Tại tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 6 1.2. LƯỢC SỬ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH HỌC CÁ HANH .................... 7 1.2.1.Trên thế giới ....................................................................................................... 7 1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 11 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 13 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................. 13 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 13 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 14 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 15 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng ................................................................... 15 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng ................................................................... 15 2.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản ........................................................................ 15 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.2.4. Đánh giá tiềm năng sinh sản của cá Hanh ...................................................... 15 2.2.5. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững ................................... 15 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 16 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ......................................................... 16 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .......................................... 16 2.3.3. Đánh giá tiềm năng sinh sản của cá Hanh ...................................................... 19 2.3.4. Nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững ......................... 19 2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 19 CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................... 20 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................ 20 3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 20 3.1.2. Thời tiết, khí hậu ............................................................................................. 20 3.1.3. Chế độ thủy văn .............................................................................................. 22 3.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ THỦY SINH VẬT ............ 23 3.2.1. Thực vật thủy sinh ........................................................................................... 23 3.2.2. Động vật thủy sinh .......................................................................................... 23 3.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VEN BỜ SÔNG GIANH ............................ 24 3.3.1. Dân số, lao động .............................................................................................. 24 3.3.2. Mức sống, thu nhập, trình độ dân trí ............................................................... 24 3.3.3. Giáo dục, y tế .................................................................................................. 25 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 26 4.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA CÁ HANH.................................................... 26 4.1.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ...................................................... 26 4.1.2. Cấu trúc tuổi của quần thể ............................................................................... 28 4.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm .......................................................... 29 4.2. ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ HANH ..................................................... 30 4.2.1. Thành phần thức ăn ......................................................................................... 30 4.2.2. Cường độ bắt mồi ............................................................................................ 32 4.2.3. Độ mỡ của cá Hanh ......................................................................................... 35 4.2.4. Hệ số béo ......................................................................................................... 37 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 4.3. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA CÁ HANH ............................................................ 38 4.3.1. Đặc điểm phát triển của tế bào trứng .............................................................. 38 4.3.2. Đặc điểm phát triển của tế bào sinh dục đực .................................................. 41 4.3.3. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục .................................................... 42 4.3.4. Tỉ lệ đực, cái của cá Hanh ............................................................................... 48 4.3.5. Sự chín muồi sinh dục theo nhóm tuổi............................................................ 49 4.3.6. Thời gian sinh sản ........................................................................................... 50 4.3.7. Sức sinh sản ..................................................................................................... 52 4.4. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ HANH ..................................... 53 4.4.1. Sinh thái phân bố ............................................................................................. 53 4.4.2. Mùa vụ, thời gian đẻ và bãi đẻ ........................................................................ 56 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........ 57 4.5.1. Tình hình khai thác các Hanh tại vùng cửa sông Gianh ................................. 57 4.5.2. Hiện trạng và tiềm năng nuôi thả .................................................................... 59 4.5.3. Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững ............................................ 60 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 62 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 62 5.1.1. Về sinh trưởng ................................................................................................. 62 5.1.2. Về dinh dưỡng ................................................................................................. 62 5.1.3 Về sinh sản ....................................................................................................... 62 5.1.4. Về phân bố ...................................................................................................... 62 5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64 PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................... 69 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVNL Bảo vệ nguồn lợi CMSD Chín muồi sinh dục CV Công suất máy ĐDSH Đa dạng sinh học ĐH Đại học FAO Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc GĐ Giai đoạn Juv. (Juvenales) Chưa xác định giới tính / cá con KHCN Khoa học Công nghệ KHTN Khoa học tự nhiên NCNTTS Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NXB Nhà xuất bản PL Phụ lục TB Trung bình UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong thời gian nghiên cứu ........................ 21 Bảng 3.2. Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong thời gian nghiên cứu ............21 Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình các tháng trong thời gian nghiên cứu ................... 21 Bảng 3.4. Số giờ nắng trung bình các tháng trong thời gian nghiên cứu ................... 22 Bảng 3.5. Diện tích, dân số và mật độ dân số các địa phương vùng nghiên cứu ........24 Bảng 4.1. Chiều dài và khối lượng của cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh ................... 26 Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Hanh .................................29 Bảng 4.3. So sánh mức tăng trưởng chiều dài trung bình hàng năm của cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh với đầm Ô Loan ...................................................... 30 Bảng 4.4. Thành phần thức ăn của cá Hanh ở sông Gianh với cá ở đầm Ô Loan.......31 Bảng 4.5. Độ no của cá Hanh theo tháng trong thời gian nghiên cứu......................... 33 Bảng 4.6. Độ no của cá Hanh theo từng nhóm tuổi .................................................... 34 Bảng 4.7. Mức độ tích lũy mỡ của cá Hanh qua các tháng nghiên cứu ...................... 36 Bảng 4.8. Hệ số béo của cá Hanh tính theo công thức Fulton và Clark ...................... 37 Bảng 4.9. Tỷ lệ đực, cái của cá Hanh chia theo nhóm tuổi .........................................48 Bảng 4.10. Các giai đoạn CMSD của cá Hanh theo nhóm tuổi ...................................49 Bảng 4.11. Các giai đoạn chín muồi sinh dục của cá Hanh chia theo tháng .................51 Bảng 4.12. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của cá Hanh .......................................52 Bảng 4.13. Phân bố cá Hanh khai thác theo vùng ......................................................... 55 Bảng 4.14. Phân bố cá Hanh khai thác theo mùa ......................................................... 55 Bảng 4.15. Số hộ khai thác và ngư cụ phân theo địa bàn vùng thu mẫu ....................... 57 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 13 Hình 2.2. Sơ đồ vùng nghiên cứu cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình ........................... 14 Hình 4.1. Đồ thị tương quan chiều dài và khối lượng ................................................... 27 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ cấu trúc quần thể cá Hanh theo nhóm tuổi............................... 28 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ thành phần loại thức ăn ............................................................ 31 Hình 4.4. Biểu đồ mối quan hệ giữa số loại thức ăn với nhóm chiều dài cơ thể .......... 32 Hình 4.5. Biểu đồ cường độ bắt mồi theo độ no qua các tháng .................................... 34 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện mức độ tích lũy mỡ qua các tháng ..................................... 37 Hình 4.8. Lát cắt tế bào trứng thời kỳ tổng hợp nhân ................................................... 38 Hình 4.9. Lát cắt tế bào trứng thời kỳ sinh trưởng sinh chất ........................................ 39 Hình 4.10. Lát cắt tế bào trứng pha không bào hóa ...................................................... 39 Hình 4.11. Lát cắt tế bào trứng pha tích lũy noãn hoàng .............................................. 40 Hình 4.12. Lát cắt tế bào trứng thời kỳ trứng chín ........................................................ 40 Hình 4.13. Lát cắt tinh sào thời kỳ sinh sản .................................................................. 41 Hình 4.14. Lát cắt tinh sào thời kỳ sinh trưởng ............................................................. 41 Hình 4.15. Lát cắt tinh sào thời kỳ hình thành ............................................................. 41 Hình 4.16. Lát cắt tinh sào thời kỳ chín ........................................................................ 42 Hình 4.17. Lát cắt buồng trứng giai đoạn I ................................................................... 42 Hình 4.18. Lát cắt buồng trứng giai đoạn II .................................................................. 43 Hình 4.19. Lát cắt buồng trứng giai đoạn III ................................................................. 43 Hình 4.20. Lát cắt buồng trứng giai đoạn IV ................................................................ 44 Hình 4.21. Lát cắt buồng trứng giai đoạn V .................................................................. 44 Hình 4.22. Lát cắt buồng trứng giai đoạn VI-III ........................................................... 45 Hình 4.23. Lát cắt tinh sàogiai đoạn I ........................................................................... 45 Hình 4.24. Lát cắt tinh sào giai đoạn II ......................................................................... 46 Hình 4.25. Lát cắt tinh sào giai đoạn III ........................................................................ 46 Hình 4.26. Lát cắt tinh sào giai đoạn IV........................................................................ 47 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x Hình 4.27. Lát cắt tinh sào giai đoạn V ......................................................................... 47 Hình 4.28. Lát cắt tinh sào giai đoạn VI........................................................................ 47 Hình 4.29. Biểu đồ tỷ lệ đực cái của cá Hanh theo nhóm tuổi ...................................... 48 Hình 4.30. Biểu đồ các giai đoạn CMSD theo nhóm tuổi ............................................. 50 Hình 4.31. Biểu đồ tỷ lệ độ CMSD theo các tháng ....................................................... 52 Hình 4.32. Sơ đồ phân bố của cá Hanh trên các vùng lấy mẫu ..................................... 54 Hình 4.33. Biểu đồ tỷ lệ phân bố sản lượng theo mùa tại các vùng lấy mẫu ............... 56 Hình 4.34. Tỷ lệ các hộ sử dụng các loại ngư cụ phân theo vùng lấy mẫu .................. 58 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Quảng Bình là tỉnh Bắc Trung Bộ, có bờ biển dài hơn 116 km ở phía Đông, có chung biên giới với Lào 201 km ở phía Tây, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị. Diện tích tự nhiên 8.000 km2, dân số 872.925 người (2015) [4]. Quảng Bình có nguồn nước mặt phong phú nhờ hệ thống sông suối, hồ khá dày đặc. Mật độ sông suối đạt 0,8÷1,1 km/km2, phân bố không đều và có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông, từ vùng núi ra biển. Toàn tỉnh có 5 hệ thống sông chính là: sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ, với tổng chiều dài 343 km, lưu vực rộng 7.977 km2. Sông Gianh là hệ thống sông lớn nhất trong 5 hệ thống sông, với chiều dài khoảng 160 km, lưu vực 4.680 km2, bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô-Pi cao 2.017 m thuộc dãy Trường Sơn, chảy qua địa phận các huyện Minh Hóa, Tuyên Hoá, Quảng Trạch, Bố Trạch; ngoài ra còn có chi lưu sông Con bắt nguồn từ xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch, chảy qua Phong Nha – Kẻ Bàng sau đó nhập vào sông Gianh để đổ ra biển Đông ở Cửa Gianh. Quảng Bình có nguồn lợi thủy sản khá đa dạng. Khu hệ cá nước ngọt thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, với 195 loài, thuộc 60 họ, 15 bộ, trong đó có 5 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 73 loài cá kinh tế và 19 loài có thể nhân nuôi tại địa phương (Hồ Anh Tuấn, 2012). Nguồn lợi thủy sản mặn lợ có các loài giáp xác (tôm Sú, tôm Rảo, tôm Bạc, tôm Hùm, cua Xanh); 186 loài cá, trong đó cá Mú, cá Vược, cá Tráp, cá Dìa,… có giá trị kinh tế cao. Nguồn lợi thủy sản biển có mặt hầu hết các giống loài ở vịnh Bắc Bộ, với gần 1.000 loài. Theo số liệu điều tra và đánh giá của Tổng cục Thủy sản thì trữ lượng cá ở vùng biển Quảng Bình là khoảng 51 ngàn tấn, chưa kể đến một số loài như cá Ngừ, cá Chuồn vùng khơi; trữ lượng tôm biển ước tính là 2 ngàn tấn và mực là 8÷10 ngàn tấn. Với những lợi thế về điều kiện mặt nước và nguồn lợi thủy sản, Quảng Bình đã xác định phát triển thủy sản là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, trong đó tập trung vào khai thác biển và nuôi thủy sản nước lợ. Sản lượng thủy sản năm 2015 đạt 62 ngàn tấn, trong đó sản lượng nuôi đạt 12 ngàn tấn (nuôi mặn lợ 5.440 tấn, nuôi ngọt 6.560 tấn). Tiềm năng diện tích phát triển nuôi thủy sản mặn lợ khoảng 4.000 hecta, đến hết năm 2015 chỉ mới khai thác và đưa vào sử dụng 1.360 hecta, như vậy khả năng phát triển nuôi thủy sản mặn lợ của tỉnh Quảng Bình còn rất lớn. Những năm gần đây, nuôi thủy sản ven biển mà chủ yếu là nuôi tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng phát triển mạnh nhưng ngày càng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, thị PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 trường giá cả đầu ra không ổn định, chi phí đầu vào tăng cao; hình thức nuôi thâm canh, siêu thâm canh mang tính rủi ro và thiếu bền vững. Những hình thức nuôi xen canh, luân canh, nuôi sinh thái đang được khuyến cáo và nhân rộng. Các đối tượng mới để luân canh, xen canh trong ao nước lợ như cá Đối mục, cá Chim vây vàng, cá Dìa, cá Vược, cá Hồng mỹ... đã được nuôi thử nghiệm thành công, tuy nhiên đối tượng nuôi vẫn thiếu đa dạng và ít có sự lựa chọn cho người nuôi. Cá Hanh (hay còn gọi cá Tráp vây vàng) là loài có kích thước trung bình nhưng có giá trị thương phẩm cao, thịt thơm ngon và được nhiều người ưa thích. Đây là loài cá hoàn toàn có khả năng nuôi trong ao mặn lợ cho hiệu quả. Một số tỉnh ven biển đã thành công trong nuôi thương phẩm, nhưng tại Quảng Bình, đến nay chưa có các nghiên cứu cụ thể về sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản của cá, chưa chủ động con giống và chưa được lựa chọn làm đối tượng nuôi. Cũng vì loài cá có giá trị cao nên con người không ngừng tác động đến nguồn lợi, tạo sức ép khai thác lớn đối với cá Hanh, làm ảnh hưởng đến sự phân bố, suy giảm số lượng quần thể. Để góp phần bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá Hanh, một trong những vấn đề quan trọng là phải chủ động nguồn giống, hướng được sự sinh sản tự nhiên sang sinh sản nhân tạo. Theo đó, cần phải có những nghiên cứu về đặc điểm sinh học, phân bố, nhất là sinh sản của loài; đồng thời đề xuất được những giải pháp bảo vệ nguồn lợi, khai thác và sử dụng hợp lý loài cá kinh tế này. Xác định sự cần thiết phải bảo tồn và phát triển nguồn lợi, cũng như định hướng phát triển một đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển nuôi thủy sản bền vững và thân thiện với môi trường, được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Huế, Khoa Thủy sản và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn, PGS. TS. Võ Văn Phú, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Hanh – Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình”. 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá được đặc tính sinh học, nhất là đặc điểm sinh sản của cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất được các nhóm giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lợi, hướng sinh sản tự nhiên sang nhân tạo, nhằm chủ động nguồn giống trong nuôi thả loài cá kinh tế này. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp các tư liệu, tài liệu, số liệu về đặc điểm sinh học của loài cá Hanh ở vùng cửa sông Gianh; đồng thời có được những dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học sinh sản, làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về nhân giống, gây nuôi loài cá giá trị kinh tế này ở vùng cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho công tác sử dụng hợp lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá Hanh ngoài tự nhiên và cho việc sinh sản nhân tạo, cung cấp nguồn giống trong nuôi thả và phát triển nghề nuôi cá nước lợ nhằm tăng giá trị kinh tế và giảm sức ép khai thác tự nhiên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH HỌC CÁ 1.1.1. Trong nước Theo Bộ Thủy sản (năm 1996), công trình đầu tiên nghiên cứu về cá nước ngọt ở Việt Nam là của H.E. Sauvage (1881), công bố trong tác phẩm “Nghiên cứu về khu hệ cá Á Châu và mô tả một số loài mới ở Đông Dương”. Trong thời kỳ này, một số công trình nghiên cứu khác về cá ở Việt Nam cũng được công bố nhưng chủ yếu là của các tác giả người nước ngoài, tiêu biểu là: L.Vaillant (1891, 1904) thu thập, mô tả một số loài ở Lai Châu, sông Kỳ Cùng; Đoàn thường trực Khoa học Đông Dương (1907) thu thập, mô tả một số loài ở Hà Nội… Tác giả, P. Chevey từ 1930÷1937 đã có công trình nghiên cứu cá ở các sông suối miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là vào năm 1937, P. Chevey và J. Lemasson đã công bố công trình nghiên cứu tổng hợp cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam, công trình này giới thiệu 98 loài cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam thuộc 17 họ và được xem là công trình tổng hợp đầy đủ nhất lúc bấy giờ [60]. Nhiều tác giả nước ngoài khác như J. Henry (1865), Pellagin (1906, 1907, 1923, 1928, 1932, 1934), P. Worman (1925), Gruvel (1925), P. Chabanaud (1926), R. Bourret (1927), … cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về cá ở các sông suối và đầm phá ven biển ở nước ta. Đối với các nghiên cứu về cá biển, sự ra đời của Viện Hải dương học Nha Trang (1923) đã có nhiều đóng góp cho công nghiệp khai thác nguồn lợi thủy sản biển như thống kê nguồn lợ biển, theo dõi hoạt động di cư của đàn cá… Trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945÷1954), việc nghiên cứu bị gián đoạn. Khi hòa bình lập lại, miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1955÷1975), việc nghiên cứu được tiếp tục do chính các nhà khoa học Việt Nam tiến hành. Trong giai đoạn này, nhiều công trình nghiên cứu về cá được công bố nhưng chủ yếu là cá nước ngọt vùng nội thủy. Từ 1975 đến nay, công tác điều tra nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi cả nước do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản (NCNTTS) I Bắc Ninh, Viện NCNTTS II thành phố Hồ Chí Minh, Viện NCNTTS III Nha Trang thuộc Bộ Thuỷ sản (cũ) tổ chức thực hiện. Ngoài ra còn có sự tham gia của các nhà khoa học thuộc các trường đại học như: Đại học Nha Trang, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Trường Đại học sư phạm I Hà Nội, Đại học Tổng hợp Huế, Đại học Vinh... PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 Các công trình tiêu biểu như: Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực (1991): Thành phần loài cá sông Thu Bồn (85 loài), sông Trà Khúc (47 loài), sông Vệ (34 loài), sông Côn (43 loài), sông Ba (48 loài), sông Cái (25 loài) [57]. Hai công trình mang tính tổng hợp những kết quả nghiên cứu của các thời kỳ trước được công bố là: “Định loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam” của Mai Đình Yên (1978) đã lập danh mục, mô tả chi tiết, lập khóa định loại, đặc điểm phân bố và ý nghĩa kinh tế của 201 loài cá nước ngọt ở miền Bắc nước ta [55]; và “Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ” do Mai Đình Yên cùng các cộng sự Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan (1992) gồm 255 loài cá ở Nam Bộ Việt Nam [58]. Những kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh học của cá phải kể đến các công trình của các tác giả: Nguyễn Duy Hoan (1979): Đặc điểm sinh học của cá Quả (Ophiocephalus striatus); Hoàng Đức Đạt, Võ Văn Phú (1980): Dẫn liệu về đặc tính sinh học của cá Dìa (Siganus guttatus) ở đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế [6]; Võ Văn Phú (1991): Dẫn liệu về đặc tính sinh học của một số loài cá kinh tế ở vùng đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [25]; Võ Văn Phú (1991): Góp phần tìm hiểu đặc tính sinh học của cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus) ở vùng đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [26]; Võ Văn Phú (1994): Dẫn liệu về đặc tính sinh thái của cá Căng bốn sọc (Pelates quadrilineatus) ở vùng đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [27]; Võ Văn Phú (1995): Khu hệ cá và đặc điểm sinh học của 10 loài cá kinh tế ở hệ đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế [28]; Võ Văn Phú, Đặng Thị Thu Hiền, Phan Văn Cư (1996): Đặc điểm sinh học của cá Móm gai dài (Gerres filamentosus Cuvier) ở hệ đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế [29]; Đặc tính sinh sản của cá Dầy (Cyprinus centralus) của Võ Văn Phú và Hồ Thị Hồng (2001) [30]; Lê Văn Dân, Nguyễn Tường Anh và Võ Văn Phú (2007): Tác dụng của Progesteron (P) và Desoxycorticosteron acetat (DOCA) lên sự chín và rụng trứng in- vivo của cá Trôi (Labeo rohita) [5]; Nguyễn Phi Nam, Lê Đức Ngoan, Lê Văn Dân (2007): Kết quả bước đầu nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Dầy (Cyprinus centralus) [20]; Dương Thị Nga (2008): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Nâu - Scatophagus argus Linnaeus, ở đầm phá Thừa Thiên Huế; Võ Văn Phú, Biện Văn Quyền (2009), “Một số đặc điểm sinh trưởng của cá Ong căng ở đầm phá và vùng ven biển Thừa Thiên Huế”; Phan Thị Hạnh Nguyên (2009): Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tình hình khai thác cá Đối Lá (Mugil kelaartii Günther, 1861) ở đầm phá Thừa Thiên Huế [22]; Võ Thị Bảo Ý (2009): Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cá Đối nhọn (Mugil strongylocephalus Richardson, 1846) ở đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế [54]; Lê Thị Hoàn, Võ Văn Phú (2010): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Chỉ vàng - Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) ở vùng biển Thừa Thiên Huế [10]; Lê Văn Dân (2010): Đặc tính sinh sản, kích thích chín và rụng trứng bằng Steroid C21 trên cá Trắm cỏ và cá Trôi ấn độ; Nguyễn Thị Phi Loan, Võ Văn Phú, Vũ Trung Tạng (2010): Đặc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 tính sinh trưởng của cá Tráp vây vàng (Acanthopagrus latus) tại đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên [15]; Võ Văn Thiệp (2011): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Đục (Sillago sihama) ở vùng ven biển Quảng Trị; Trần Văn Phước, Nguyễn Đình Trung, Võ Thành Đạt, Hà Lê Thị Lộc (2012): Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Khoang cổ đỏ (Amphirion fernatus) dưới 60 ngày tuổi; Trần Văn Cường (2012): Tuổi và sinh trưởng của cá Miễn sành gai (Evynnis cardinalis) ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ; Cao Ngọc Hải (2012): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Bống thệ (Oxyurichthys tentacularis) ở Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế; Lê Thị Hương (2014): Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus) ở Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế…, đây là những tư liệu quý về sinh học, sinh thái, sinh lý các loài cá kinh tế nội địa Việt Nam. 1.1.2. Tại tỉnh Quảng Bình Năm 1977, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng Bình trong một cuộc điều tra về hiện trạng khu bảo tồn ở Phong Nha – Kẻ Bàng đã xác định được 61 loài cá thuộc 32 họ của 11 bộ, trong đó có 35 loài cá kinh tế, 4 loài phân bố hẹp. Sau đó, một nhóm các tác giả như: Hồ Thanh Hải, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Kiêm Sơn, Phan Văn Mạnh, Lê Hùng Anh, Nguyễn Khắc Đỗ, Dương Ngọc Cường trong một cuộc khảo sát về môi trường nước và khu hệ thuỷ sinh vật ở các thủy vực động Phong Nha, tỉnh Quảng Bình đã thu được 36 loài thuộc 17 họ của 9 bộ cá. Như vậy, cuộc điều tra này đã xác định thêm 7 loài mới ở Phong Nha và một loài mới cho nước ta. Năm 2003, nhóm tác giả gồm Võ Văn Phú, Trương Thu Hà, Hoàng Thị Thuý Liễu thực hiện công trình: “Nghiên cứu cấu trúc về thành phần các loài cá ở sông Nhật Lệ” đã xác định được 169 loài nằm trong 103 giống thuộc 63 họ của 17 bộ [31]. Năm 2007, Hồ Thị Nhi Min, “Nghiên cứu đa dạng sinh học về thành phần loài cá ở hệ thống sông Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình” đã xác định được 216 loài trong 132 giống thuộc 63 họ của 17 bộ khác nhau. Công trình này đã bổ sung được 47 loài mới cho thành phần loài khu hệ cá trong tổng số loài cá ở hệ thống sông Nhật Lệ [18] . Năm 2011, công trình “Nghiên cứu thành phần loài cá ở sông Long Đại, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Giang Nam đã xác định được 101 loài trong 69 giống thuộc 32 họ của 10 bộ khác nhau [19]; và công trình “Nghiên cứu thành phần loài cá ở sông Roòn, tỉnh Quảng Bình” của tác Trần Đại Nghĩa đã xác định được 135 loài trong 91 giống thuộc 54 họ của 17 bộ khác nhau [21]; Nguyễn Thị Diệu Hà (2011): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Phèn hai sọc (Upeneus sulphureus) ở vùng ven biển Quảng Bình. Mới đây năm 2012, công trình “Nghiên cứu khu hệ cá ở sông Gianh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Thu Phương đã xác định được 157 loài trong 97 giống thuộc 55 họ của 18 bộ khác nhau [34]; Nguyễn Thị Mỹ Hường (2013): Nghiên cứu đặc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 điểm sinh học và phân bố của cá Đối lá (Mugil kelaartii Günther, 1861) ở sông Gianh, tỉnh Quảng Bình; Hồ Anh Tuấn (2012): Nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt có giá trị kinh tế ở Quảng Bình, giải pháp bảo tồn và ương nuôi; Võ Văn Thiệp (2014): Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng giai đoạn trưởng thành của ca móm gai dài (Gerres filamentosus). 1.2. LƯỢC SỬ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH HỌC CÁ HANH 1.2.1.Trên thế giới Cá Hanh (cá Tráp vây vàng) đã được Houttuyn mô tả đầu tiên và đặt tên là Acanthopagrus latus vào năm 1782, ngoài ra nó cũng có tên khác là Mylio latus. Sparus latus. Năm 1822, Lacepede đặt tên là Coius datnia, Hamilton đặt tên Chrysophrys datnia và còn nhiều tác giả đặt tên khác nhau. Tuy nhiên, cách phân loại Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) đã được ghi trong Appendix I, FAO (1974 và 1998) là được nhiều nhà phân loại chấp nhận nhất. Cá Hanh – Acanthopagrus latus đã được Vương Dĩ Khang (1958) của Trung Quốc xác định vị trí phân loại giống như hệ thống phân loại của Houttuyn năm 1782. Nguyễn Nhật Thi (1971) cũng xác nhận ở Việt Nam có một loài duy nhất thuộc giống Acanthopagrus, và đặt tên cá Tráp vây vàng. Sau này, trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo, 2010 – Cá nước ngọt Việt Nam đã khẳng định có 2 loài cá Hanh – hay là cá Tráp, đó là cá Tráp đen Acanthopagrus schlegelii và cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782). Nghiên cứu của chúng tôi là đối tượng cá Tráp vây vàng – Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782). Nhiều nghiên cứu về vùng phân bố của cá Hanh đã khẳng định loài cá này có vùng phân bố tương đối rộng, trên tất cả các mặt nước (mặn, lợ, ngọt) (Bauchot M.L, and M.M. Smith, 1984). Đặc biệt là ven bờ biển của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, bao gồm cả India, Srilanca, Bangladesh, Philippine, Đài Loan và Việt Nam (Anon, 2002). Theo Nguyễn Nhật Thi (1971) thì ở Việt Nam, cá Tráp vây vàng có mặt khắp nơi trong tất cả các vực nước mặn, lợ, đặc biệt là các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ. Các loài trong họ cá Tráp đều là cá dữ, thành phần thức ăn của nó tương đối rộng, cá không có sự lựa chọn chặt chẽ khi bắt mồi, do đó sự phân bố của chúng tương đối rộng (Samuel M. and C.P. Mathews, 1987); vì vậy, thức ăn luôn được đầy đủ cho sự tăng trưởng của cá. Cá Tráp là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại động vật không xương sống như thân mềm, giáp xác,giun nhiều tơ kể cả cá nhỏ, thậm chí trong thành phần thức ăn của chúng còn có mặt của một số loài nhuyễn thể và một số loài động vật đáy khác,...(FAO, 1995). Ngoài ra, một số tác giả khác (Fukuhara O., 1985, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 Fukusho K., 1989) cũng đã xác nhận cá Tráp là loài cá dữ, ăn mồi sống và đôi khi ăn cả thịt đồng loại và tính ăn của cá Tráp vây vàng cũng thay đổi theo sự phát triển của cá thể. Đời sống chủ yếu ở các vùng nước lợ, có kích thước trung bình. Theo Mathews, C.P. - M. Samuel (1987) thì tốc độ sinh trưởng của cá có dạng hình cong sigma. Cá tăng trưởng chậm ở các giai đoạn đầu, khi trọng lượng đạt từ 35÷40 gram/con tốc độ tăng trưởng của nó nhanh hơn nhưng lại chậm lại khi cá đạt trọng lượng từ 350÷500 gram. Trong điều kiện nuôi tốt sau 10÷12 tháng cá có thể đạt từ 350÷800 gram. Tốc độ tăng trưởng của cá phụ thuộc rất lớn vào khu vực nuôi, mật độ nuôi và thời gian nuôi, loại thức ăn, cỡ cá thả ban đầu. Cũng như nhiều loài cá khác, quá trình sinh trưởng bị chi phối bởi nhiều yếu tố của môi trường như các yếu tố vô sinh (nhiệt độ, độ muối,...) và hữu sinh (thức ăn, dịch bệnh,…). Về sinh sản, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, với phạm vi giới tính của quần thể đa số là đơn tính, một vài cá thể mang lưỡng tính. Từ tuyến sinh dục qua các hiện tượng lưỡng tính sơ khai cho tới khi thành thục sinh dục, giới tính của nó cũng đã có biểu hiện thiên về giới tính đực hay cái (Atz, 1964, Zohar Y. e al 1978); hiện tượng lưỡng tính này cũng thấy xuất hiện ở các loài trong họ cá Tráp (Sparidae, Teleostei) đã được đề cập lần đầu tiên bởi Syrski (1876). A’ancona (1949) đã có những dự đoán về sự chuyển đổi giới tính trong loài cá này mặc dù hiện tượng lưỡng tính của tuyến sinh dục vẫn tiếp tục xẫy ra. Theo Buxton, C.D. and P.A. Garratt (1990) hiện tượng tính đực chính hoặc cái có thể được tìm thấy ở ngay cạnh hiện tượng lưỡng tính thô sơ (ngay cả khi không phải giai đoạn đầu của con đực hoặc cái). Mặt khác, chỉ số sinh sản nếu theo như sự phân chia giới tính của tuyến sinh dục lưỡng tính, tất cả các cá thể nếu biệt hoá giới tính theo hướng cái thì sẽ cho hệ số sinh sản cao hơn hẳn. Với cá thể tương tự nhưng nếu biệt hoá theo hướng đực thì khả năng tái sản xuất quần thể thấp. Một khía cạnh khác cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu đó là tất cả các cá thể với sự biệt hoá giới tính theo hướng đực của con đực và theo hướng cái của con cái thì tỷ lệ thường bắt gặp là 1:1 (Micale et al, 1987). Mùa vụ sinh sản của cá diễn ra từ tháng 12 năm trước kéo dài tới tận tháng 4 năm sau (Valeria Micale, Francesco Perdichizzi, 1995). Dựa trên cơ sở cá giống và số lượng khai thác được cá giống của ngư dân ngoài tự nhiên, Morgan (1995) cũng đã xác định được mùa sinh sản diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm và đặc biệt là cao điểm vào tháng 2 và tháng 3. Khi nghiên cứu tuổi phát dục lần đầu đã được các tác giả đề cập như Valeria Micle, Francesco Perdichizzii (1995) nghiên cứu vẩy để xác định tuổi cá. Ở cá 1 tuổi các tế bào sinh dục mới ở giai đoạn I và giai đoạn II. Cá ở 2 tuổi cũng chưa thấy có hiện tượng sinh sản nhưng trứng chủ yếu ở giai đoạn II và III, rất ít cá thể ở giai đoạn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 III. Qua xác định tuổi và đo kích thước cá thì chủ yếu thấy cá thành thục ở 2 tuổi và 3 tuổi, với kích thước thay đổi từ 280÷360 mm. Ở kích thước này đã bắt gặp cả cá đang ở giai đoạn IV và một số ở giai đoạn V. Gordin H. & Zorhar Y. (1978) xác nhận rằng có trường hợp cá biệt cá cái ở 18 tháng tuổi có chiều dài toàn thân 180 mm đã phát dục thành thục lần đầu. Đây là những con cá cái không phải từ con đực chuyển giới tính sang, còn những con cái từ những con đực chuyển thành thì phát dục thành thục lần đầu với tư cách là con cái thường ở độ tuổi 2+ đến 3+. Tuyến sinh dục của cá là hai dải nằm sát thành cơ thể, dọc hai bên sống lưng và ở phía trên của ruột, phía dưới túi khí (bóng hơi kín, một túi). Phía hai đầu dải sinh dục nối với mạch máu chính, phía cuối của tuyến sinh dục đổ chung vào một ống và thông ra ngoài qua lỗ sinh dục. Màu sắc tuyến sinh dục thay đổi theo giai đoạn phát triển của buồng trứng. Khi cá nhỏ hơn tuổi 2+ thì cấu trúc tuyến sinh dục gồm cả buồng tinh và túi noãn (Buxton C.D. and P.A. Garratt, 1990). Giai đoạn đầu (GĐ I) không phân biệt cá đực hoặc cá cái. Từ giai đoạn II phân biệt tinh sào và noãn sào dễ hơn. Noãn sào dày hơn và có mạch máu tương đối lớn. Từ giai đoạn III, mắt thường có thể trông thấy hạt trứng. Kích thước và mằu sắc thay đổi theo mức độ thành thục. Noãn sào ở giai đoạn III có mầu vàng cam, giai đoạn IV có màu vàng đậm. Hai nhánh của buồng trứng phát triển đồng đều ít chênh lệch nhau về kích thước. Càng về giai đoạn sau độ lớn và mức độ phân bố mạch máu càng tăng. Tinh sào có màu trắng đục, có các mạch máu nhỏ phân bố và lát cắt ngang có dạng hình tam giác (Lin K.L., Yen J.L., 1980). Sức sinh sản tuyệt đối của các loài trong họ cá Tráp (Sparidae) biến động như đa số loài cá xương khác, khi tuổi cá tăng, kích thước và khối lượng tăng thì sức sinh sản cũng tăng, đến giai đoạn cá già thì giảm (Mai Đình Yên et al, 1979). Ở cá Hanh cũng vậy, sức sinh sản dao động khá lớn. Qua quá trình điều tra năm 1975 tại một số đầm nuôi nước lợ tại cửa sông Văn Úc bắt gặp cá có sức sinh sản nhỏ nhất là 150.000 trứng và lớn nhất là 454.000 trứng, tương ứng với cỡ cá là 495÷800 gram. Theo Vũ Trung Tạng (1987) thì sức sinh sản tuyệt đối của loài cá này ở cá 3 năm tuổi là 345.000. Một số loài trong họ Tráp (Sparidae) cũng có sức sinh sản biến động theo tuổi. Cá Tráp (Sparus aurata) ở vùng Địa Trung Hải có thể đẻ 2÷3 triệu trứng/mùa/kg (Gordin & Zohar, 1978; Zohar & Gordin, 1979); cá Tráp đỏ ở Nhật Bản (Pagrus major) 3÷7 tuổi đẻ từ 1÷4 triệu trứng/mùa/kg (Watanabe T., Kiron V., 1996). Fukuhara O. (1985) kết luận rằng cá Tráp vây vàng ở vịnh Persian đẻ trứng trôi nổi, trứng đã thụ tinh có đường kính 0,45 mm, bên trong có giọt dầu với đường kính 0,18 mm. Cá bột mới nở có chiều dài 1,1 mm. Thời gian ấp trứng từ 18÷22 giờ ở nhiệt độ 27 0C. Kết luận trên đã được Gordin H. & Zorhar Y. (1978) nhất trí. Ấu trùng mới nở nổi lơ lững trong nước theo chiều thẳng đứng hay khoảng 450 so với mặt phẳng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 nằm ngang. Ấu trùng mới nở di chuyển thụ động nhờ dòng chảy của thuỷ triều đưa dần vào vùng ven bờ, sau một thời gian ngắn, ấu trùng có thể tự di chuyển sâu vào vùng nước lợ. Khi mới nở ấu trùng ôm noãn hoàng và dài trung bình 0,25 mm, có một giọt dầu nằm ở phần trên để nổi trong lớp nước tầng mặt. Lúc đầu sự hình thành các sắc tố không đồng loạt, mắt, ống tiêu hoá, vây đuôi trong suốt. Ba ngày sau khi cá sử dụng hết noãn hoàng, miệng mở ra và hàm cử động, ấu trùng bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Khi cá 12÷14 ngày tuổi sắc tố xuất hiện mầu xám sẫm. Đến khi đạt 28÷30 ngày tuổi thì chuyển dần sang mầu sáng bạc (Kohno H., Taki Y., Ogasawara Y., Sirojo Y., Taketomi Y. & Inoue M., 1983). Nghiên cứu về bãi đẻ và môi trường các bãi đẻ của cá Tráp vây vàng đã được nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới thực hiện như Fukuhara O. (1985), Fukusho K. (1989) khẳng định bãi đẻ tự nhiên của cá Tráp vây vàng không nằm ở vùng nước ngọt. Sakai K., Nomura M. & Takashima F. (1985), Samuel M. and C.P. Mathews (1987) đều cho rằng vị trí bãi đẻ tự nhiên của cá Tráp vây vàng thường tập trung ở các vùng cửa sông, nơi tiếp giáp giữa môi trường nước mặn và nước lợ. Chang S.L. (1996) cũng khẳng định cá Tráp đẻ ở vùng nước lợ và đồng thời trong môi trường nước ngọt không tìm thấy cá Tráp có tuyến sinh dục phát triển. Người ta chỉ tìm thấy cá Tráp có tuyến sinh dục phát triển ở các đầm nước lợ và vùng cửa sông; đồng thời với nó là điều kiện môi trường bãi đẻ phải thích hợp cho sự sinh trưởng của trứng và ấu trùng cá, trong đó các yếu tố như: dòng chảy thuỷ triều, pH, Oxy, nhiệt độ nước, độ mặn, cơ sở thức ăn tự nhiên là những yếu tố quan trọng, nhưng hai yếu tố nhiệt độ nước và độ mặn đóng vai trò quyết định (Tandler et al., 1995). Nhiệt độ nước thích hợp cho sự phát triển của trứng và ấu trùng cá Tráp là 26÷29 0C, độ mặn thích hợp là 28÷32 ‰. Ở Trung Quốc cá Tráp thường đẻ theo chu kỳ trăng (Lin K.L., Yen J.L., 1999), cá đẻ trứng vào lúc chiều tối (từ 6÷10 giờ đêm) cả tuần trăng non và tuần trăng tròn (Lin K.L., Yen J.L., 1990). Cá Tráp thường đẻ ở tầng nước mặt (Sakai K., Nomura M & Takashima F., 1995), điều kiện thời tiết khu vực bãi đẻ có ảnh hưởng đến hoạt động đẻ trứng của cá Tráp (Tandler, A. & Helps, S., 1995). Số lượng cá đực tham gia hoạt động sinh sản thường nhiều hơn cá cái (Watanabe T., Kiron V., 1996). Cá Tráp là loài cá có giá trị kinh tế có nhiều ưu điểm nên nó được nhiều người ưa thích. Chính vì vậy yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất đã làm cho nó trở thành một đối tượng nuôi được quan tâm phát triển (Kittaka J., 1987). Ngoài những đặc điểm được mọi người ưa thích, cá Tráp còn có những ưu điểm như lớn nhanh và là loài cá rộng muối, rộng nhiệt (Tandler A. & Mason C., 1993), có thể nuôi được trong ao đầm và trong lồng bè (Watanabe T. & Nomura M., 1999). Kỹ thuật cho cá Tráp vây vàng đẻ nhân tạo đã phát triển mạnh ở Tây Ban Nha vào đầu những năm của thập kỷ 90 (Zohar Y., Abraham, M. & Gordin H., 1998) và sự phát triển của nghề nuôi cá Tráp trên thế giới cũng bắt đầu từ thời điểm này. Theo Zohar , Y., Abraham, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2