intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất thể hoá và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò của chúng. Vận hành theo cơ chế thị trường cũng đồng thời có nghĩa là các doanh nghiệp Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trường, trong đó...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch

  1. Luận văn Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch 1
  2. Phần mở đầu. Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất thể hoá và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm vai trò của chúng. Vận hành theo cơ chế thị trường cũng đồng thời có nghĩa là các doanh nghiệp Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị trường, trong đó có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trường. Hậu quả tất yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà nhập hoặc xác lập không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường; Một nhóm các doanh nghiệp khác thích ứng được và vận dụng được đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu hiệu thì không ngừng tăng trưởng và phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp luôn Phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn là mục tiêu mà doanh nghiệp Phải phán đấu và đạt được. Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao động cá biệt mà doanh nghệp Phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để xác định số Phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. V ì thế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn Phải quan tâm đến việc quản lý chi phí bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra cho những ng ười quản lý của doanh nghiệp là Phải kiểm soát được tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong doanh 2
  3. nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. . Em xin trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản thông qua bài báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm những phần chính sau: Phần I: Tổng quan về Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch. Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện Công tác tài chính doanh nghiệp. Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. 3
  4. Phần I. Tổng quan về doanh nghiệp. Công ty vận chuyển khách du lịch là một Doanh Nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Du Lịch. Công ty chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Tổng Cục Du Lịch, hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Trụ sở của Công ty đặt tại 151 Yên Phụ - Ba Đình - Hà nội Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960, Công ty còn là một bộ phận của Tổng Cục Du Lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của Cơ quan nên còn gọi là ban điều hành đưa đón khách . Sau đó, nhờ được bổ sung vốn mua sắm thêm tài sản cố định , đội xe phát riển thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô và địa bàn hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô tô du lịch. Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà xưởng rộng rãi. Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Từ năm 1983 đến nay, Công ty có tên chính thức là Công Ty Vận Chuyển Khách Du Lịch. Hoạt động chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi thăm quan du lịch các miền đất nước. Chức năng chủ yếu của Công ty vận chuyển khách du lịch là thực hiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh về vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và 4
  5. lao động nhằm phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch của khách, góp phần giáo dục văn hoá, tư tưởng, truyền thống và nâng cao hiểu biết của nhân dân; Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của Nhà Nước , tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càg cao cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Nhiệm vụ của Công ty: + Thực hiện đầy đủ các chỉ thị của giám đốc Việt Nam Tourism về nhiệm vụ vận chuyển khách du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã dược Tổng Cục giao. + Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , từng bước hiện đại hoá phương pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. + Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước, nâng cao đời sống của người lao động. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty: Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ du lịch nói riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển khách đi tham quan du lịch. Đối tượng vận chuyển là các cá nhân, tập thể không hạn chế về mặt số lượng.Thị trường hoạt động chủ yếu của Công ty là nội địa, tại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử… Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn Hướng Dương nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài ngày. Ngoài ra , khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi 5
  6. giải trí. Điều này giúp cho Công ty có được nguồn khách thường xuyên, ổn định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty. Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long được mở ra với mục đích môi giới và tổ chức các tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của Công ty. Như vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp nhau. Công ty đã thực sự đáp ứng được những nhu cầu thiét yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thị trường. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau: Giám c Phó giám c Phó giám c Phòng Phòng Phòng Phòng T.C-H.C T.C-K.T KH-KD KT-VT Công ty Vận chuyển khách du lịch 16 A Nguyễn Công Trứ-Hà Nội tiến hành tổ chức quản lý kinh doanh theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. Ban giám đốc bao gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. +Giám đốc là người điêù hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước cán bộ công nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nộivà Sở du lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốcphụ trách các đ ơn vị trực 6
  7. thuộcvà các phòng ban chức năng do giám đốc đề nghị và được Sở du lịch bổ nhiệm. +Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mưu cho giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức hoạt động nhân sự , lao động trong công ty. Thực hiện các chế độ với người lao động theo bộ luật lao động và luật pháp quy định như:lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công tác quản lý hành chính khác. Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ: +Lập, đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm. Thực hiện kiểm tra , đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo. +Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe. +Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe. Phòng kỹ thuật vật tư: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư, phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện, ghi chép, phân loại, cân đối hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi, đề ra phương pháp giúp ban giám đốc trong các kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau: +Một kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức và phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. +Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng 7
  8. kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. +Một kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi các khoản Phải thu , chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ kinh doanh. Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung to àn công ty. Ta có “Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty” như sau: K toán tr ng K toán K toán qu Th qu Tr ng ban k toán các T ng h p ti n m t .v tr c thu c Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng kế toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế toán với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi tiết các hoạt động của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp. Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán, công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi 8
  9. phí sản xuất . Hệ thống sổ sách ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế độ kế toán hiện hành.. Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm: +Sổ nhật ký chung +Sổ cái các tài khoản. Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty như sau: Ch ng t g c S nh t ký chung S th chi ti t S cái các tài kho n T ng h p - chi ti t B ng cân i s phát Báo cáo k toán 9
  10. Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số năm như sau: Chỉ tiêu So sánh 1999/1998 Năm 1998 Năm 1999 Số tiền Tỷ trọng 1.Tổng doanh thu 2.955.805.569 2.925.294.433 -30.511.136 -1,04 159.062.308 251.679.748 92.617.440 58,2 Các khoản giảm trừ: Giá vốn hàng bán - 402.930.350 439.899.815 36.969.465 9,17 - Chi phí bán hàng 2.516.973.468 2.503.552.563 -13.450.905 -0,53 Chi phí quản lý DN - 435.907.181 316.578.085 -119.329.096 -27,38 Lợi tức từ HĐKD - (559.0670738) (586.415.778) -27.348.040 81.738.612 14.753.200 -67.005.412 -81,96 2.Thu nhập HĐTC Chi phí HĐTC - 1.711.000 Lợi nhuận HĐTC - 80.047.612 14.753.200 -65.294.412 -81,57 114.900.739 236.926.548 112.025.809 106,2 3.Thu nhập bất thường Chi phí bất thường - 15.756.194 15.495.718 -260.476 -0,016 Lợi nhuận bất thường - 99.144.545 221.430.830 112.286.285 123,34 4.Tổng lợi nhuận trước (379.875.581) (350.222.748) -29.652.833 thuế 5. Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân 829.000.000 832.000.000 2.000.000 0.24 công nhân 5.149.068 6.161.490 12. 422 0,24 6.Các khoản nộp ngân 879.106.104 406.330.554 -172.775.550 -29,8 sách 10
  11. Phần II Công tác tài chính doanh nghiệp. PHÂN CấP QUảN Lý TàI CHíNH: Về tư cách pháp nhân: Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, các cơ quan quản lý như: Ngân hàng, tài chính, thuế… Đồng thời công ty có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của m ình với Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật trong các quan hệ thanh toán, quan hệ hợp đồng. Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng , được giao quyền tự chủ tự quyết trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty đ ược cấp cũng như vốn Công ty có trong quá trình hoạt động làm ăn có lãi của mình. Về phân cấp quản lý kế toán tài chính ở công ty: Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của Công ty là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ. Kế toán trưởng chịu trách nhệm hướng dẫn , chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải tiến hình thức, phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận các phần nghiệp vụ kế toán khác nhau . Trong đó: -Một kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng 11
  12. kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (cơ quan thuế). -Một kế toán quỹ tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, Phải chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng kỳ kinh doanh. -Thủ quỹ có nhiệm vụ : giữ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc để thu chi; ghi sổ các phần thu chi cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán. Công tác kế toán tài chính tạI công ty. Công tác kế hoạch kế toán tài chính tại Công ty. Hàng năm , phòng kế hoạch tài vụ của Công ty xây dựng kế hoạch tài chính trong năm ngay từ đầu năm và đầu các quý dựa vào kết quả của các quý trước có trong kế hoạch sửa đổi để phù hợp với tình hình biến động của từng quý, từ đó đề ra các biện pháp quản lý cũng như có những thay đổi thích ứng với sự biến động. Mục đích chủ yếu của công tác xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty là làm sao đó để sử dụng đồng vốn và nguồn vốn của Công ty đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí và thất thoát. Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Công ty, phòng tài vụ sẽ có kế hoạch về nhu cầu vốn và nguồn vốn lưu động, dự tính chi phí kinh doanh, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, lập kế hoạch và sử dụng các quỹ của Công ty, kế hoạch thực hiện nộp ngân sách Nhà nước. Đồng thời, Công ty còn Phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn, kế hoạch tài chính tín dụng. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty vận chuyển khách du lịch. Vốn và nguồn vốn của Công ty được huy động chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được liên tục và 12
  13. mục tiêu cuối cùng mà các nà kinh doanh đều theo đuổi đó là doanh thu và lợi nhuận. Do vậy, để đánh giá được tình hình thực hiện công tác huy động và sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty có hợp lý không chúng ta xem xét theo các chỉ tiêu sau: + Tình hình biến động của vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu Tỷ lệ % Năm 2000 Năm 2001 I/ Nguồn vốn kinh doanh 10.333.350.602 10.333.350.602 100 Ngân sách Nhà nước cấp 3.473.413.549 3.473.413.549 100 Vốn tự bổ sung 6.859.937.053 6.859.937.053 100 II/ Các quỹ. 52.224.686 52.396.170 100,33 Quỹ đầu tư phát triển 57.196.170 52.396.170 91,61 Quỹ phúc lợi -4.971.484 -4.971.484 100 Tổng cộng 10.385.575.288 10.380.775.288 99,95 Qua bảng só liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là nguồn vốn khác đem lại. Ngo ài nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm thì Công ty hàng năm phải trích từ phần lợi nhuận hàng năm có được của Công ty tức là nguồn vốn tự bổ sung hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty . Đồng thời hàng năm Công ty trích lập quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen thưởng phúc lợi để không ngừng nâng cao môi trường làm việc , cải thiện đời sống cho người lao động. Để nâng cao môi trường làm việc, trong năm 2001, Công ty đã tiến hành cải tạo lại mặt tiền khách sạn, trang bị thêm máy vi tính và máy in Lazer cho một sô sbộ phận trang Công ty, 13
  14. Mua thêm 2 xe ô tô Camry 4 chỗ và 1 xe ô tô TOYOTA 16 chỗ nhằm phục vụ khách tốt hơn. Là một công ty kinh doanh vận tải và khách sạn nên Công ty Phải cạnh tranh gay gắt với các khách sạn và dịch vụ thuê xe của tư nhân, hai lĩnh vực này có thành phần tư nhân tham gia vào rất đông, họ năng động và rất dễ ràng thích nghi với sự thay đổi đến chóng mặt của thị trường .Với những khó khăn như vậy, để thích ứng được với nền kinh tế thị trường, từng bước tháo gỡ khó khăn và phát triển đi lên, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại vào kinh doanh khách sạn Hướng Dương, tu sửa các loại xe để thu hút khách hàng mới góp phần khiến cho lỗ năm sau thấp hơn năm trướcvà kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Về phần nộp ngân sách Nhà Nước: Các khoản nộp ngân sách Nhà Nước bao gồm: thuế doanh thu, thuế nhà đất và các loại thuế khác. Trong hai năm 1998,1999 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lãi nên không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo nộp ngân sách đều đặn. Năm 1999 các khoản nộp ngân sách của Công ty là 406.330.544 (đồng) so với năm 1998 là 579.106.104 (đồng), như vậy giảm 172.775.550(đồng). Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước thông qua thuế doanh thu và các loại thuế khác . Tiền lương của người lao động bình năm 1999 quân (5.161.490đồng/người/năm) tăng lên 12.422 đồng so với năm 1998 (5.149.068 đồng/người/năm). Mức tăng này một phần do Nhà Nước tăng lương tối thiểu từ 120.000 đồng/người/tháng lên 144.000. Như vậy Công ty không chỉ ho àn thành nghĩa vụ với Nhà nước mà còn nâng cao được đời sống người lao động trong Công ty. Về lợi nhuận: Trong hai năm 1998,1999 Công ty kinh doanh không có lãi, năm 1998 lỗ 379.875.581 (đồng) và năm 1999 lỗ 350.222.748 (đồng).Đây 14
  15. cũng là thực trạng chung của phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhưng công ty đang từng bước nỗ lực phấn đấu để lỗ năm sau ít hơn năm trước và dần kinh doanh có hiệu quả. Năm 1999, số lỗ trong kinh doanh của Công ty đ ã giảm đi 29.652.833(đồng) so với năm 1998. Năm 1999 tuy Công ty không tăng được doanh thu nhưng vẫn đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Trong cơ chế hiện nay, để đạt được lợi nhuận tối đa Công ty cần Phải quan tâm, đến công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty. Trong điều kiện kinh tế thị trường, để công tác quản lý chi phí kinh doanh thực sự mang lại hiệu quả khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí, Công ty dựa vào hệ thống các căn cứ sau: +Các tiêu chuẩn định mức chi phí kinh doan hợp lý, hợp lệ. Đây là căn cứ tương đối quan trọng để Công ty tiến hành thực hiện công tác quản lý chi phí.Ví dụ như: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kih phí công đoàn theo quy định của Nhà nước, hàng tháng trích 19% trên tổng quỹ lương thực tế Phải trả cho cán bộ công nhân viên. +Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động kinh doanh và quy mô của Công ty, từ đó quyết định đến tổng mức chi phí cần đạt tới trong quá trình hoạt động kinh doanh. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty vận chuyển khách du lịchđã chú trọng tới công tác quản lý chi phí kinh doanh. Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, công ty tiến hành các công việc sau: Xác định phạm vi chi phí kinh doanh: Dựa trên các căn cứ công tác quản lý chi phí kinh doanh, Công ty tiến hành xác định phạm vi chi phí kinh doanh như sau: Tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động vận chuyển khách, thuê xe ô tô đều được hạch 15
  16. toán vào chi phí kinh doanh. Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kin doanh của công ty được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí khấu hao cơ bản - Chi phí sửa chữa thường xuyên - Nhiên liệu - Vật tư, phụ tùng - Lương thu nhập - Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn được trích theo tỷ lệ 25%trên số tiền lương nói trên - Chi phí quản lý - Chi phí hoa hồng - Chi phí khácnhư chi phí cầu đường, chi phí bến bãi, chi phí bảo hiểm xe, chi phí về tai nạn xe… Lập kế hoạch chi phí kinh doanh. Đây là công tác tương đối quan trọng để quản lý tốt chi phí. Dựa trên tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của năm báo cáo và các năm trước, Công ty tính toán được mọi chi phí cho sản xuất kin doan của kỳ kế hoạch. Nhiệm vụ chủ yếu của việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là phát triển và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong đơn vị để không ngừng giảm bớt chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, nhằm đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng và cải thiện điều kiện sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.Nhiệm vụ này yêu cầu người quản lý tài chính đơn vị phải tính đúng, tính đủ các chi phi sản xuất kinp doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch đồng thời theo dõi động viên từng bộ phận trong đơn vị phấn đấu thực hiện. Để xác định số chi phí sản xuất kinh doanh phải bỏ ra trong kỳ, Công ty tiến hành lập dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố trên cơ sở sau đây: 16
  17. -Phạm vi các yếu tố chi phí đã được xác định bằng cách đưa ra những khoản mức chi phí quy lại thành yếu tố chi phí -Số liệu xác định từng yếu tố chi phí đ ược căn cứ vào các kế hoạch liên quan khác như kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch nhu cầu vật tư, kế hoạch khấu hao tài sản cố định . Đồng thời căn cứ vào hệ thống các định mức kh tế kỹ thuật hợp lý, hợp lệ do Nhà nước quy định. Ví dụ : Căn cứ vào các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính, Công ty xác định cơ cấu một số khoản chi phí sau để xây dựng kế hoạch chi phí kinh doanh. + Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 19% trên tổng tiên lương. Trong đó: Bảo hiểm y tế: 2% lương cơ bản. Bảo hiểm xã hội: 15% lương cơ bản. Kinh phí công đoàn: 2% lương cơ bản. Phần cán bộ công nhân viên bị trừ 6% theo luật lao động. +Chi phí hoa hồng, môi giới, chi phí dịch vụ tạo việc làm. ở Công ty , chi phí này thực hiện trọng lĩnh vực môi giới , dịch vụ cho Công ty, hành khách thuê xe cho cá nhân ho ặc tập thể dẫn khách tới thuê xe. Thông thường khách thuê xe của Công ty là khách đi tham quan du lịch hoặc khách nước ngoài ăn nghỉ tại khách sạn của Công ty và thuê xe của Công ty. Để đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, Công ty tạm thời công bố mức chi dịch vụ hoa hồng mội giới cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trên như sau: Khống chế toàn công ty không quá 3% doanh thu nếu không tính được phần giá trị tăng lên bằng số tuyệt đối, hoặc không quá 30% trên giá thị trường nếu xác định được giá trị tuyệt đối tăng thêm đảm bảo công thức: 17
  18.  XF X F (Min 3% F; 30% giá trị tăng thêm) Trong đó: X là tỷ lệ % chi của loại dịch vụ thứ i. F là doanh thu của loại dịch vụ thứ i. + Các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, đối ngoại Công ty tự xây dựng định mức chi tiêu.Riêng khoản chi giao dịch, giám đốc Công ty thoả thuận với cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước bằng văn bản trước khi ban hành quy chế và định mức chi tiêu. Điều này thể hiện Công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý. Thường xuyên tiến hành kiển tra , giám đốc tài chính một số khoản chi phí chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Các căn cứ để kiểm tra , giám đốc tài chính là dự toán chi phí, số liệu thực tế , chứng từ hoá đơn , những thông tin chính xác , chính sách của nhà nước và các qui định của Công ty . Tại Công ty vận chuyển khách du lịch , các chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là chi phí nhiên liệu , vật liệu phụ tùng , chi phí lương và chi phí sửa chữa thường xuyên . Ngoài ra, chi phí về quản lý được phân bố cho đội xe là rất lớn , ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đội xe . Công tác thường xuyên tiến hành kiểm tra , Giám đốc tài chính các khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng tới việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận , đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên . Tại Công ty vận chuyển khách du lịch , hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vận chuyển khách đi tham quan du lịch . Do đó , về khoản chi phí 18
  19. nhiên liệu , chi phí vật liệu phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của Công ty . Chi phí nhiên liệu ở đây chủ yếu là xăng , dầu . Chi phí vật liệu, phụ tùng như : Xăng , lốp , bình điện ắc qui …Những chi phí này cần thiết cho hoạt động sản xuất của xe được liên tục và an toàn . Để quản lý tốt khoản chi phí trên , Công ty phải căn cứ vào hai yếu tố : Lượng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng tiêu hao và giá cả nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng . Ngoài ra , Công ty phải quản lý chặt chẽ quá trình mua , xuất vả sử dụng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng , tránh tình trạng lãng phí , tiêu hao , mất mát nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng trong quá trình hoạt động . Đối với yếu tố lượng nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng tiêu hao , Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu là xăng , dầu cho từng loại xe dựa trên cơ sở định mức chung của ngành vận tải ô tô và qua những lần khảo sát thực tế của Công ty . Ngoài việc xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng , Công ty còn đưa ra các biện pháp kiểm tra , theo dõi , phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp bội chi so với định mức . Xây dựng các chế độ thưởng phạt hợp lý, kịp thời nhằm khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm nhiên liệu , vật liệu , phụ tùng . Công ty còn có những qui định chung đối với các phòng ban về việc theo dõi thực hiện định mức như : Phòng kế hoạch – Kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi định mức . Những trường hợp cần phải điều chỉnh định mức phòng sẽ đề xuất , báo cáo giám đốc . Đội xe có trách nhiệm hướng dẫn cho Lái xe thực hiện các định mức trên , đồng thời thanh toán mức tiền thưởng , phạt theo định mức có xự giám sát của phòng kế hoạch – kỹ thuật . Để đảm bảo việc thực hiện các định mức nghiêm túc , khi vật tư đã mua về trước lúc nhập kho (xăm lốp , bình điện , dầu ) Phải có sự giám sát về giá thành , chất lượng chủng loại , kỹ thuật , đội xe và xưởng sửa chữa mới được nhập kho . Xưởng sửa chữa là người chịu trách nhiệm về việc mua vật tư Phải 19
  20. đảm bảo chất lượng , chủng loại và giá thành .Nếu không đảm bảo chất lượng , chủng loại thì xưởng trưởng Phải chụi trách nhiệm trước giám đốc về lô hàng kém chất lượng đó . . Hàng tháng , hàng quý đội xe có trách nhiệm báo cáo vệc thực hiện định mức về Công ty , phòng kế hoạch – kỹ thuật , theo dõi , tổng hợp và báo cáo Giám đốc về tình hình thực hiện định mức và chế độ thưởng phạt cho công bằng . Là một đơn vị kinh doanh vận chuyển khách , sử dụng nhiều nhân công do đó khoản chi phí tiền lương là chi phí cơ bản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của đ ơn vị . Tính đến đầu năm 1999 , toàn Công ty có 161 lao động , trong đó số lao động trong lĩnh vực vận tảI là 89 người , bao gồm : Lái xe 76 người , thợ sủa chữa 9 người và lao động mua sắm vật tư và bảo quản vật tư là 4 người .Việc kiểm tra tài chính đối với chi phí tiền lương được thực hiện trong quá trình lập và thực hiênj kế hoạch lao động tiền lương của Công ty . Việc quản lý tiền lương tại Công ty không có nghĩa là cắt xén thu nhập của người lao động mà là góp phần phấn đấu giảm chi phí tiền lương trong đơn vị bằng cách phân công sử dụng lao động một cách hợp lý , khuyến khích việc phát huy sáng kiến , cải tiến kỹ thuật , tăng năng suất lao động , đảm b ảo phân phối công bằng , hợp lý , phát huy tác dụng kích thích của tiền lương , tiền thưởng , kết hợp giải quyết hài hoà giữa việc tăng tích luỹ cho đơn vị với việc tăng thu nhập cho người lao động một cách hợp lý . Để thực hiện mục đích trên , Công ty rất chú trọng xem xét các yếu tố định mức lao động , hình thức trả lương cùng với đơn giá tiền lương . Lao động của Công ty được sắp xếp , bố trí sao cho phù hợp với tổ chức sản xuất . Về hình thức trả lương , Côngty áp dụng hình thức trả lương dàn đều bình quân . Theo hình thức này , thu nhập của người lao động phụ thuộc chính vào hệ số lương và số ngày lao động trong tháng của cán bộ công nhân viên . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2