intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: Hồ Văn Mậu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

580
lượt xem
178
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tốt nghiệp với đề tài "Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam" có nội dung trình bày gồm 3 chương: Chương 1 ngân hàng điện tử và tình hình triển khai ngân hàng điện tử ở Việt Nam, chương 2 thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chương 3 giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Vài thập niên gần đây, những thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật đã đưa nhân loại bước sang một thời kì mới- thời kì văn minh hậu công nghiệp. Trong số những thành tựu đó, chúng ta phải kể đến sự phát triển của công nghệ thông tin. Có thể nói, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp các doanh nghiệp thay đổi tư duy lẫn phương thức kinh doanh trong môi trường hiện đại. Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng là một yêu cầu tất yếu để tăng khả năng cạnh tranh và đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin mang lại, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang áp dụng công nghệ thông tin để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, trong đó phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử (e- banking). Ở Việt Nam, việc mở cửa lĩnh vực ngân hàng đã kéo theo sự xuất hiện các chi nhánh của hàng loạt các tổ chức tín dụng nước ngoài với số vốn khổng lồ, công nghệ hiện đại, dịch vụ đa dạng và với bề dầy kinh nghiệm làm cho các ngân hàng trong nước phải đứng trước những thách thức to lớn. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng quan tâm đến dịch vụ ngân hàng điện tử với mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh, giảm chi phí hoạt động, giữ gìn và thu hút khách, tăng thị phần, qua đó tăng doanh lợi cho ngân hàng và nâng cao hình ảnh và tăng doanh lợi cho ngân hàng. Do vậy, trong vài năm gần đây và đặc biệt bắt đầu từ năm 2002, các ngân hàng thương mại Việt Nam đua nhau tung ra các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, do đây vẫn là một dịch vụ mới mẻ nên mức độ quan tâm của các tổ chức tín dụng có khác nhau, có nơi người ta nhắc đến nó như một cái gì đó xa xôi, có nơi dịch vụ này lại được quan tâm đặc biệt và được coi là một chiến lược cạnh tranh tất yếu trên bước đường phát triển của ngân hàng 2
  3. mà điển hình là ở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank). Đây là ngân hàng đi đầu của Việt Nam trong ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Để đi sâu tìm hiểu vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài “ Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” cho khoá luận tốt nghiệp. Thông qua khoá luận này, tôi mong muốn đem đến cho người đọc cái nhìn khái quát về tình hình triển khai dịch vụ e-banking ở Việt Nam và đặc biệt là ở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, vai trò của dịch vụ này trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung để từ đó tìm ra các giải pháp chiến lược cho sự phát triển của e-banking tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác-Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại, chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: hệ thống, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, kết hợp logic và lịch sử để đi từ lý luận đến thực tiễn, giải pháp. Khoá luận gồm lời nói đầu, kết luận và ba chương: Chương 1: Ngân hàng điện tử và tình hình triển khai ngân hàng điện tử ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Mặc dù đã hết sức cố gắng song do đây là đề tài còn khá mới mẻ không chỉ ở Việt Nam mà còn ở cả trên thế giới nên bài viết không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được nhiều ý kiến của người đọc quan tâm tới lĩnh vực dịch vụ ngân hàng mới mẻ này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Lê Thị Thanh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. 3
  4. MỤC LỤC Chương I: Ngân hàng điện tử và tình hình triển khai dịch vụ ngân Trang hàng điện tử tại Việt Nam 6 I. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng điện tử ...................................... 6 1. Ngân hàng điện tử là gì?........................................................ 6 a. Khái niệm………………………………………………… 6 b. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng điện tử... 7 c. Ba cấp độ của dịch vụ ngân hàng điện tử………………… 8 d.Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử……………. 9 e. Phương thức giao dịch trong dịch vụ ngân hàng điện tử…. 11 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử .......................................................................... 13 a. Sự phát triển của thương mại điện 13 tử……………………... 16 b. Môi trường pháp 16 lý……………………………………….. 17 c. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin……………………….. 17 d. Hạ tầng cơ sở nhân lực…………………………………… 18 e. Tính cạnh tranh…………………………………………... 3. Ưu điểm và hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử ................ 20 II. Kinh nghiệm phát triển ngân hàng điện tử của một số nước trên 21 thế giới…………………………………………………………… 22 1. Trung Quốc .......................................................................... 22 2. Malaixia ................................................................................ 23 3. Singapore ............................................................................. 24 4. Nhật Bản ............................................................................... 5. Nhận xét chung ..................................................................... 25 III. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam….. 25 1. Bối cảnh thúc đẩy sự ra đời và phát triển của ngân hàng điện 4
  5. tử tại Việt Nam …………………………………………….. 2. Thực tiễn triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt 26 Nam..………………………………………………………… 26 a. Về dịch vụ máy rút tiền tự động………………………….. 28 b. Về dịch vụ internet banking………………………………. 28 c. Về dịch vụ ngân hàng qua mạng điện thoại di động……… 29 d. Về hệ thống thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng…… 30 e. Về các loại sản phẩm dịch vụ khác……………………….. Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân 32 hàng Ngoại Thương Việt Nam………………………………….……… I. Sự ra đời dịch vụ ngân hàng điện tử ở Ngân hàng Ngoại Thương 32 Việt Nam …………………………………………….…………………….. 32 1. Bối cảnh chi phối sự ra đời và phát triển dịch vụ ngân hàng 32 điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ……………. 34 a. Kinh tế thế giới và châu Á……………………………….. 35 b. Vài nét về kinh tế Việt Nam thời gian qua………………. c. Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại Thương Việt 39 Nam………. 2. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân 41 hàng Ngoại Thương Việt Nam……………………………….. II. Thực tiễn áp dụng ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam……………………………………………….. 42 1. Tình hình triển khai, phát hành các loại thẻ và máy rút tiền tự 45 động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam……………… 47 2. Sản phẩm hệ thống ngân hàng bán lẻ Vietcombank- Tầm nhìn 2010 ………………………………………………………… 49 3. Sản phẩm dịch vụ VCB- Online…………………………….. 51 4. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng 5
  6. Ngoại Thương Việt Nam……………………………………. 5. Dịch vụ VCB Cyber bill payment…………………………… 54 III. Những tồn tại, các rủi ro gặp phải trong quá trình triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, 54 nguyên nhân……………………………………………. 58 1. Những tồn tại trong quá trình triển khai dịch vụ ngân hàng 59 điện tử của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ……………. 59 2. Các rủi ro……………………………………………………... 60 a. Rủi ro về pháp luật………………………………………... 60 b. Rủi ro về tin tặc…………………………………………… 61 c. Rủi ro về chữ kí điện tử…………………………………… d. Rủi ro về hệ thống và rủi ro về bảo mật…………………... 66 3. Nguyên nhân…………………………………………………. Chương III: Giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam………………………………………… ... 66 66 I. Thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ………………………………………. 70 1. Thuận lợi…………………………………………………….. 75 2. Khó khăn…………………………………………………….. 76 II. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử đối với ngân 82 hàng Ngoại Thương Việt 84 Nam…………………………………… 1. Giải pháp đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt 87 Nam……… 88 2. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước……………………… 3. Giải pháp đối với Chính phủ…………………………………. Kết luận……………………………………………………………….…… 6
  7. Tài liệu tham khảo……………………………………………………….. 7
  8. CHƯƠNG I NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 1. Ngân hàng điện tử là gì? a. Khái niệm Trước khi tiếp cận với khái niệm ngân hàng điện tử, chúng ta cùng tìm hiểu về thương mại điện tử vì ngân hàng điện tử chính là tên gọi của thương mại điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. Thương mại điện tử là một yếu tố hợp thành của nền kinh tế số hoá, là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử, hay là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy tờ trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử là: Thư tín điện tử, thanh toán điện tử, trao đổi dữ liệu điện tử, giao gửi số hoá các dung liệu, bán hàng hóa hữu hình qua mạng. Dịch vụ thương mại điện tử đã và đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây và trở thành đề tài nóng hổi trong bất kỳ hội thảo nào về công nghệ thông tin. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế mạng đang diễn ra với tốc độ nhanh hơn hầu hết mọi dự tính. Nền kinh tế mạng đòi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm hiểu, phát triển chiến lược và đầu tư vào kinh doanh điện tử. Thử thách này yêu cầu những mô hình kinh tế mới và phương thức mới để tiếp cận với khách hàng. Thương mại điện tử tạo nên một hình thức cạnh tranh mới, buộc ngân hàng phải chọn những dịch vụ mà khách hàng cần, quyết định quy mô các chi nhánh ngân hàng trong hệ thống và mở rộng hệ 8
  9. thống thanh toán liên ngân hàng. Sự tham gia của thương mại điện tử cũng làm nảy sinh các vấn đề về công nghệ của ngân hàng. Các ngân hàng giải quyết được những thách thức này sẽ quyết định được sự ảnh hưởng của mình đối với thị trường điện tử hoá. Đứng trước yêu cầu đó ngân hàng đã cho ra nhiều dịch vụ mới : dịch vụ ngân hàng qua điện thoại sử dụng mã cá nhân, hoặc nhận dạng giọng nói; dịch vụ ngân hàng qua mạng internet, khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng. Những dịch vụ này đã đưa đến một thực tế là, thế giới ngày nay cho ta thấy có một loại ngân hàng mới: dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng không cần đến trực tiếp tại các chi nhánh của ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm bắt được thông tin tài chính của mình. Hiện nay, một số người vẫn thường đồng nhất dịch vụ internet banking với dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking). Trên thực tế, dịch vụ e-banking có nội hàm rộng hơn internet banking rất nhiều. Nếu như internet banking chỉ đơn thuần là việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng thông qua mạng internet, thì dịch vụ e-banking còn bao hàm cả việc cung cấp các dịch vụ thông qua một số phương tiện khác như: fax, điện thoại, e-mail….Như vậy, internet banking là một bộ phận của e-banking và với những tiện ích của internet so với các phương tiện khác là giá giao dịch tương đối rẻ, tốc độ nhanh và có thể truyền được dữ liệu tới khắp mọi nơi trên thế giới một cách nhanh nhất thì internet banking được coi là linh hồn của e-banking. b. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng điện tử Khoảng hơn một thập kỷ trước đây, hàng loạt các ngân hàng bắt đầu cung ứng một chương trình phần mềm cho khách hàng nhằm giúp khách hàng có thể xem số dư tài khoản, đồng thời thực hiện một số lệnh thanh toán cho một số dịch vụ công cộng như tiền điện, tiền nước…Đến năm 1995, e- 9
  10. banking chính thức được triển khai thông qua chương trình phần mềm Quicken của công ty Intuit Inc., với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Khi đó, khách hàng chỉ cần một máy vi tính, một modem và phần mềm Quicken là có thể sử dụng được dịch vụ này. Kể từ đó, e-banking đã và đang được nhân rộng ra ngoài nước Mỹ đến tất cả các châu lục khác. Ngày nay, ở những nước phát triển, dịch vụ này trở nên khá quen thuộc với khách hàng vì tính tiện lợi và hiệu quả của nó. Như ở Mỹ, năm 1998 có 7 triệu hộ gia đình giao dịch với ngân hàng qua Internet, năm 2001 có khoảng 10 triệu và dự kiến năm 2003 con số này sẽ lên tới 60 triệu1. Ở Việt Nam , dịch vụ e-banking đã được khởi động từ năm 1994, nhưng phải đến năm 2002, công nghệ thông tin Việt Nam mới đủ sức thích ứng với việc triển khai loại hình dịch vụ này. c. Ba cấp độ của dịch vụ ngân hàng điện tử Dịch vụ e-banking được chia thành ba cấp độ khác nhau: Ở cấp độ sơ đẳng nhất, e-banking không khác nhiều so với giao dịch qua điện thoại hay giao dịch với một máy rút tiền tự động. Bằng cách sử dụng bàn phím số của điện thoại, khách hàng có thể biết được tình hình tài khoản của mình hoặc có thể thực hiện các giao dịch đơn giản như chuyển tiền từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản vãng lai của cùng một chủ tài khoản. Ở cấp độ thứ hai, internet đóng vai trò tích cực hơn. Lúc này mỗi trang chủ của ngân hàng trên internet được xem như một cửa sổ giao dịch. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, khách hàng còn có thể sử dụng hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác như vay mua hàng, mua một hợp đồng bảo hiểm và kể cả đầu tư vào chứng khoán… Ở cấp độ thứ ba, ngân hàng đóng vai trò rất to lớn, hỗ trợ cho thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp phát triển. Mọi giao dịch như chuyển tiền, 1 Theo số liệu của nhà phõn tớch Joe Demeo, Bộ tư phỏp Mỹ, (12/2001) 10
  11. mở thư tín dụng cho hợp đồng mua bán giữa các nhà xuất nhập khẩu, mở các thư bảo lãnh…đều có thể thực hiện trực tuyến. Khách hàng sẽ không phải đến trụ sở của ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch thông qua một chương trình do ngân hàng cài đặt tại văn phòng của khách hàng. Chương trình này cho phép truy cập đến máy chủ của ngân hàng 24/24 giờ và cả bảy ngày trong tuần. Hiện nay, ở châu Âu và châu Mỹ, e-banking là một khái niệm không còn xa lạ đối với dân chúng, nhưng ở châu Á và đặc biệt là ở Việt Nam, giao dịch này thuộc loại chưa phổ biến. Do đó, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thường giành được ưu thế và đi tiên phong trong lĩnh vực còn mới mẻ này như ngân hàng ANZ, ngân hàng HSBC…Tuy nhiên, một số ngân hàng Việt Nam cũng đã có những bước phát triển nhất định trong việc ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài nhưng vẫn còn ở cấp độ sơ đẳng và đang có một số hoạt động ở cấp độ thứ hai. d. Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng điện tử cung cấp cho khách hàng nhiều loại sản phẩm dịch vụ tiện ích: Các loại thẻ nhựa: thẻ nhựa là tên mà người ta đặt cho các loại thẻ nhựa dùng thay thế cho tiền mặt. Có nhiều tên gọi khác nhau cho những loại thẻ này, nhưng nhìn chung chúng đều có hai chức năng chính: giúp cho người ta có thể rút được tiền mặt hoặc thực hiện thanh toán mà không cần dùng đến tiền mặt hoặc séc. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có thể phát hành một thẻ mang ba chức năng cho khách hàng của họ là: Chức năng bảo chi séc (theo đó ngân hàng đảm bảo thanh toán cho khoản tiền ghi trên séc do khách hàng phát hành tới một hạn mức nhất định), chức năng rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động, chức năng thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng. 11
  12. Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng: đây còn gọi là dịch vụ chuyển tiền điện tử tại điểm bán hàng. Số tiền phải trả cho hàng hoá sẽ được chuyển bằng công nghệ điện tử tại điểm bán hàng từ ngân hàng của người mua sang ngân hàng của người bán. Điểm bán hàng có thể là tại siêu thị hay trạm bán xăng, nơi mà khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán cho hàng hoá. Người bán hàng kéo trượt thẻ qua máy cà thẻ. Đây thực chất là một thiết bị đọc, có thể đọc được các thông tin được mã hoá trên dải từ nằm ở mặt sau thẻ. Máy rút tiền tự động (ATM): máy này cho phép khách hàng tự mình rút tiền mà không cần sự trợ giúp nào của nhân viên ngân hàng. Khách hàng dùng các loại thẻ nhựa đưa vào máy rút tiền tự động, các máy này sẽ nhận dạng khách hàng thông qua mã số nhận dạng cá nhân mà khách hàng nhập trên bàn phím của máy. Ngoài chức năng chủ yếu là cho phép khách hàng rút tiền mặt, các máy ATM còn cung cấp một loạt các tiện ích khác như cho phép khách hàng vấn tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản, yêu cầu báo cáo tài khoản chi tiết hoặc in các báo cáo tài khoản mini… Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại: đây là loại hình dịch vụ ngân hàng mà khi sử dụng nó, khách hàng chỉ cần dùng hệ thống điện thoại thông thường. Với dịch vụ này, khách hàng có thể mọi nơi, mọi lúc dùng điện thoại cố định hay điện thoại di động để nghe được các thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài khoản của mình và thậm chí có thể thực hiện được một số loại giao dịch. Đây là hệ thống trả lời tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, nên khách hàng hoàn toàn chủ động sử dụng khi cần thiết. Dịch vụ ngân hàng tại nhà: là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể chủ động kiểm soát hoạt động giao dịch ngân hàng từ văn phòng của họ. Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc vì họ không cần phải đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, khách hàng sẽ có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các hoạt động 12
  13. kinh doanh của mình. Khách hàng cũng không còn phải lo lắng về nạn kẹt xe cũng như các loại giấy tờ sổ sách phức tạp. Với sự trợ giúp của dịch vụ này, việc giao dịch ngân hàng đối với khách hàng giờ đây chỉ còn là việc bấm bàn phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất của mình. Dịch vụ ngân hàng qua mạng máy tính toàn cầu (internet banking): là một loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ. Nó cho phép khách hàng có thể giao dịch ngân hàng thông qua mạng internet vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hợp nhất. Do đó, khách hàng có thể làm giao dịch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà riêng hoặc ở văn phòng, khi đang ở trong nước hay đang ở nước ngoài. Sự ra đời của internet banking thực sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đẩy các giao dịch xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền cho cả khách hnàg lẫn ngân hàng và cho cả xã hội. Dịch vụ ngân hàng qua vô tuyến truyền hình tương tác: đây là một loại hình dịch vụ có tính hai chiều được cung cấp thông qua hệ thống truyền hình kỹ thuật số. Thông tin không chỉ đi một chiều từ đài truyền hình tới các khán giả mà còn cả theo chiều ngược lại. Với dịch vụ này, khách hàng không còn thụ động ngồi xem các chương trình của đài truyền hình phát mà họ hoàn toàn chủ động trong việc xem gì, khi nào. Ví dụ, khán giả có thể lấy thêm các thông tin chi tiết hơn về một bộ phim tài liệu nào đó đang phát hoặc thông qua bộ điều khiển từ xa có thể gửi ý kiến phản hồi về đài truyền hình. Dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây: đây là loại dịch vụ ngân hàng điện tử mới nhất hiện nay dựa trên công nghệ điện tử viễn thông không dây của mạng điện thoại di động. Thực chất dịch vụ này chính là sự kết nối điện thoại di động của khách hàng với trung tâm cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và kết nối internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông. e. Phương thức giao dịch trong dịch vụ ngân hàng điện tử 13
  14. Việc thiết lập giao dịch điện tử có thể được thực hiện theo hai phương thức là phương thức giao dịch trực tiếp và phương thức giao dịch từ xa thông qua mạng internet hay thông qua điện thoại. * Phương thức giao dịch trực tiếp Với phương thức giao dịch trực tiếp, thông qua việc khách hàng trực tiếp đến ngân hàng, xuất trình các tài liệu để giao dịch, ngân hàng có thể kiểm tra các tài liệu này, kiểm tra chứng minh thư, chữ kí, giấy uỷ nhiệm, từ đó ngân hàng có thể kiểm tra thẩm quyền của người tham gia giao dịch, từ đó đảm bảo chắc chắn việc giao dịch, chuyển giao thông tin được chính xác. * Phương thức giao dịch từ xa (thông qua mạng internet hay điện thoại) Trong trường hợp khách hàng thực hiện đề nghị thiết lập giao dịch ngân hàng điện tử thông qua mạng internet hay điện thoại, ngân hàng sẽ có một số khó khăn trong việc kiểm tra, xác thực khách hàng do thiếu các phương tiện truyền thống như: chữ kí, chứng minh thư…Trong trường hợp này, thông thường các ngân hàng xác định khách hàng thông qua việc yêu cầu khách hàng điền đầy đủ vào mẫu đề nghị giao dịch ngân hàng điện tử và gửi đến ngân hàng, trong mẫu này có những thông tin mà chỉ có ngân hàng và khách hàng mới có thể biết được. Ví dụ, các thông tin mà Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam yêu cầu khách hàng của mình phải điền đầy đủ khi có đề nghị thiết lập giao dịch điện tử là: tên người mở tài khoản, số, ngày, số chứng minh thư, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản, loại tài khoản, địa chỉ e-mail,số zip. Trong đó, chỉ có thông tin về mã số zip là chỉ có ngân hàng và khách hàng mới biết được. Song đây chỉ là mã giao dịch nên không có quy định buộc ngân hàng và khách hàng phải giữ bí mật. Mặt khác, mã số này không chỉ sử dụng cho khách hàng trong giao dịch mở tài khoản tiền gửi mà còn sử dụng trong các mẫu giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm nên khả năng bị tiết lộ thông tin là khá cao. 14
  15. Sau khi ngân hàng chấp nhận đề nghị thiết lập giao dịch ngân hàng điện tử, ngân hàng sẽ gửi thông báo cho khách hàng trong đó cung cấp cho khách hàng tên giao dịch và mã số để giao dịch và khách hàng được khuyến nghị thay đổi mã số để đảm bảo an toàn. Việc cung cấp tên giao dịch và mã số giao dịch có thể thực hiện thông qua phương thức gửi thư giấy, song hiện nay ngân hàng thường chuyển bằng thư điện tử. Liên quan đến việc sửa chữa, thay đổi, cung cấp lại tên giao dịch và mã số, để tạo thuận lợi cho khách hàng, các ngân hàng cũng cho phép thực hiện yêu cầu giao dịch thông qua mạng và quá trình này cũng tương tự như quá trình thiết lập giao dịch qua mạng hay điện thoại đã được trình bày như trên. Qua việc xem xét quá trình thiết lập giao dịch ngân hàng điện tử, có thế thấy việc kiểm tra, xác thực khách hàng là một khâu rất quan trọng để đảm bảo đúng đối tượng. Bên cạnh đó, việc thiết lập phương thức cung cấp, chuyển giao thông tin giao dịch một cách thận trọng là rất cần thiết để đảm bảo sự an toàn và bí mật thông tin tiền gửi của khách hàng. Do có hai phương thức để thiết lập giao dịch ngân hàng điện tử nên khách hàng có thể lựa chọn phương thức nào tiện lợi nhất cho mình để sao cho nhanh chóng và hiệu quả. Ngày nay, do yêu cầu tiết kiệm thời gian nên khách hàng thường thực hiện theo phương thức giao dịch từ xa thông qua mạng internet hoặc thông qua điện thoại. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự ra đời và phát triển của ngân hàng điện tử a. Sự phát triển của thương mại điện tử Trước tiên, có thể khẳng định ngân hàng điện tử ra đời là nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử. Xu thế cạnh tranh ngày càng khốc lịêt giữa các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã buộc họ phải luôn luôn tiếp cận với những thành tựu mới của khoa học kĩ thuật nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Việc áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh trở thành một yêu cầu tất 15
  16. yếu đối với tất cả các doanh nghiệp vì thương mại điện tử đưa lại những lợi ích tiềm tàng cho họ. *Đối với doanh nghiệp : - TMĐT trước hết giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế- thương mại, nhờ đó, có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực, và thị trường quốc tế. - Giảm chi phí sản xuất : TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn phòng.Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm, chuyển giao tài liệu giảm đi nhiều lần. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn, sự vụ, có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài. - Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị : TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn lỗi thời. - Giảm chi phí giao dịch: Thương mại điện tử qua internet giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện. - Cải tiến quan hệ trong công ty, với đồng nghiệp, đối tác, bạn hàng : TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và cũng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thương mại: Thông qua mạng các thành tố tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau gần như không còn khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến 16
  17. hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn. - Tăng năng lực phục vụ khách hàng của các doanh nghiệp vì giờ đây họ có sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện điện tử, do vậy mà khách hàng được phục vụ một cách tốt nhất trong một thời gian ngắn nhất. - Mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp do thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm được các loại chi phí, khả năng phục vụ khách hàng lại tăng, nhân lực cũng được giảm đi đáng kể nên việc mở rộng phạm vi kinh doanh là điều không khó nữa. *Đối với các cá nhân - Thuận tiện hơn khi tiến hành mua các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ vì bây giờ họ không còn phải chờ đợi, xếp hàng nữa, thời gian giao dịch là nhanh và thuận tiện. - Tăng khả năng lựa chọn các loại hình sản phẩm hàng hoá dịch vụ: khách hàng có thể lựa chọn nhà cung cấp nào mang lại cho họ nhiều tiện ích nhất đối với họ. Khi thương mại điện tử xuất hiện, nhiều doanh nghiệp sau khi tiếp cận với lĩnh vực này sẽ mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ hoặc cung cấp hàng hoá cho khách hàng một cách thuận tiện nhất - Tiếp cận mặt hàng dễ dàng hơn: nhờ thương mại điện tử, khách hàng có thể tiếp cận với các mặt hàng, dịch vụ không chỉ bằng phương pháp truyền thống mà còn thông qua các phương tiện điện tử hiện đại, điều này mang lại rất nhiều thuận lợi cho họ. - Khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ nhiều hơn khi tham gia vào các giao dịch mua hàng hóa và dịch vụ Những tác động to lớn của thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp là điều không phải bàn cãi và ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài qui 17
  18. luật đó. Thương mại điện tử đã đưa đến cho ngành ngân hàng một loại hình dịch vụ mới: nhanh chóng và hiệu quả, đó là dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin đã làm cho nền kinh tế xích lại gần nhau không có sự phân cách về mặt địa lý, không gian và thời gian. Sự phát triển của thương mại điện tử đã tác động đến ngân hàng, đặt ra cho ngân hàng những cơ hội và thách thức mới. Thương mại điện tử tạo nên một hình thức cạnh tranh mới, buộc ngân hàng phải chọn những dịch vụ mà khách hàng cần, quyết định quy mô các chi nhánh ngân hàng trong hệ thống và mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Sự tham gia của thương mại điện tử cũng làm nảy sinh các vấn đề về công nghệ của ngân hàng. Các ngân hàng giải quyết được những thách thức này sẽ quyết định được sự sự ảnh hưởng của mình đối với thị trường điện tử hoá. Đứng trước yêu cầu đó ngân hàng đã cho ra nhiều dịch vụ mới : dịch vụ ngân hàng qua điện thoại sử dụng mã cá nhân, hoặc nhận dạng giọng nói; dịch vụ ngân hàng qua mạng internet, khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch với ngân hàng mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng. Những dịch vụ này đã đưa đến một thực tế là, thế giới ngày nay cho ta thấy có một loại dịch vụ ngân hàng mới: ngân hàng điện tử. Cùng với ảnh hưởng của thương mại điện tử thì còn có các nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển của ngân hàng điện tử. b. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là một yếu tố đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trong từng nước, các ngân hàng chỉ có thể áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, các thanh toán điện tử, chứng từ điện tử…) và có các cơ quan 18
  19. xác thực (chứng nhận chữ ký điện tử). Môi trường pháp lý ổn định sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới này vì nó sẽ được bảo đảm các hoạt động của mình chính bằng hệ thống pháp luật của quốc gia mình. Chính vì vậy, môi trường pháp lý của quốc gia đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn, ổn định hơn để đảm bảo thông suốt các hoạt động của ngân hàng điện tử. c. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin Ngân hàng điện tử ra đời, như trên đã phân tích, là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Chính vì vậy, chỉ có thể tiến hành thực tế và một cách có hiệu quả các hoạt động của ngân hàng điện tử khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực. Đòi hỏi về hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin bao gồm hai mặt: một là tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị, hai là tính phổ cập về kinh tế (đủ rẻ tiền để đông đảo người có thể tiếp cận được). Do tính chất đặc biệt quan trọng của công nghệ thông tin trong sự phát triển của ngân hàng điện tử, nên các ngân hàng muốn phát triển loại hình dịch vụ này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của ngân hàng mình. d. Hạ tầng cơ sở nhân lực Khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể các ngân hàng giảm được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều công đoạn được tự động hoá và có máy móc hỗ trợ đắc lực. Nhưng cũng chính điều này đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng phải trang bị cho mình những kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc bằng các phương tiện điện tử, đồng thời các nghiệp vụ ngân hàng lại các phải nắm chắc hơn vì họ không còn làm việc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngoài ra, các ngân hàng cần phải có đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh. Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kì hoạt động nào, phát triển nhân lực mạnh mẽ sẽ góp phần to lớn cho những thành công của ngân hàng điện tử. e. Tính cạnh tranh 19
  20. Cạnh tranh là động lực của sự phát triển. Chỉ có cạnh tranh, các ngân hàng mới tự đổi mới mình để khỏi bị tụt hậu với các ngân hàng khác. Càng cạnh tranh nhiều các ngân hàng càng phải hoàn thiện mình hơn, đưa ra các dịch vụ tốt hơn, hoàn hảo hơn, nhiều tiện ích hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngày nay, các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng Việt Nam nói riêng đã nhận thức được những đặc tính ưu việt của ngân hàng điện tử so với ngân hàng truyền thống nên đã, đang và sẽ lựa chọn, phát triển loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện kỹ thuật điện tử, khách hàng không cần đến trực tiếp tại các chi nhánh của Ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được các giao dịch và nắm bắt được thông tin tài chính của mình. Ngân hàng điện tử ra đời mang lại lợi ích to lớn cho ngân hàng, chi phí ban đầu và chi phí cho công tác điều hành giảm xuống đáng kể, năng suất làm việc của nhân viên nâng cao và quan trọng là được khách hàng quan tâm tới và được đánh giá là những tổ chức hàng đầu về ứng dụng kỹ thuật tiến bộ cho phép ngân hàng có thể phục vụ khách hàng 24/24 giờ và ở mọi lúc, mọi nơi. 3. Ưu điểm và hạn chế của ngân hàng điện tử a. Ưu điểm Ngân hàng điện tử đã tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tuyệt vời, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Trước đây, nói đến giao dịch ngân hàng, ta thường tưởng tượng ra cảnh khách hàng phải mất hàng giờ để điền vào các loại mẫu giấy tờ, sau đó đứng xếp hàng dài chờ đến lượt, rồi phải làm thủ tục qua nhiều cửa của ngân hàng. Nhưng giờ đây, các dịch vụ e-banking đa dạng với các cách sử dụng tương đối đơn giản, tiện lợi đã giúp khách hàng hoàn toàn thoát khỏi những phiền toái đó. E-banking đã thực sự trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực giúp cho khách hàng có thể chủ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0