Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Hải Phòng
lượt xem 83
download
Port Working Group of the Commission of the European Communities (tạm dịch: nhóm làm việc về cảng của ủy ban cộng đồng Châu Âu) năm 1975 đã đưa ra một khái niệm khá cân bằng về thuật ngữ “cảng biển”: “Một cảng biển, với mục đích nghiên cứu hiện nay, có thể được hiểu là khu vực đất và nước tạo nên các công trình và thiết bị cải tiến về cơ bản cho phép tiếp nhận tàu thuyền, bốc dỡ hàng, lưu trữ hàng hóa, nhận và gửi hàng hóa bằng giao thông đất liền và còn có thể...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Hải Phòng
- Luận văn tốt nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Hải Phòng
- 1 Chương 1 Lý luận chung về cảng biển và hoạt động khai thác cảng biển 1.1. Tổng quan về cảng biển và hệ thống cảng biển Việt Nam 1.1. 1.Tổng quan về cảng biển 1.1.1.1. Khái niệm Port Working Group of the Commission of the European Communities (tạm dịch: nhóm làm việc về cảng của ủy ban cộng đồng Châu Âu) năm 1975 đã đưa ra một khái niệm khá cân bằng về thuật ngữ “cảng biển”: “Một cảng biển, với mục đích nghiên cứu hiện nay, có thể được hiểu là khu vực đất và nước tạo nên các công trình và thiết bị cải tiến về cơ bản cho phép tiếp nhận tàu thuyền, bốc dỡ hàng, lưu trữ hàng hóa, nhận và gửi hàng hóa bằng giao thông đất liền và còn có thể bao gồm các hoạt động kinh doanh có liên kết với vận tải đường biển.” Năm 1991, Winkelmans cho rằng tại thời điểm đó, việc tìm ra một khái niệm về cảng biển là khá khó khăn bởi nội dung của thế giới phụ thuộc nhiều vào độ đa dạng của trang thiết bị cảng hiện tại và mức độ cắt nhau với vận tải và chuỗi sản xuất. Những yếu tố như quy mô hàng hóa được vận chuyển (hay độ đa dạng trong giao thông), bề ngoài của chúng (đóng gói vận chuyển và lưu trữ), những trang thiết bị được yêu cầu (cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng) và sau đó là khả năng bốc dỡ, tiện nghi kho chứa hàng một phần quyết định số lượng. Đến năm 2000, Notterboom đề cập đến vai trò của cảng biển trong môi quan hệ với hệ thống Logistics. Ông cho rằng một cảng biển là sự tập trung của các phần giao nhau của các chuỗi sản xuất khác nhau, là kết quả của điều đó, nó có chức năng như một điểm cốt lõi hay mặt chung trong chuỗi logistics. Notterboom kết hợp các đặc tính đó và tạo thành một khái niệm mới về cảng biển: một cảng biển là một trung tâm Logistics và công nghiệp hàng hải tự nhiên, đóng vai trò tích cực trong hệ thống vận tải thế giới và điều đó được tạo thành bởi không gian và chức năng phân nhóm của các hoạt động trực tiếp
- 2 hay và gián tiếp liên quan tới vận tải và quá trình thông tin “không biên giới” trong chuỗi sản xuất. Theo mục 1 điều 59 bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005, cảng biển được định nghĩa như sau: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị. Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. 1.1.1.2.Ý nghĩa và vai trò của cảng biển Hiện nay có khá nhiều tranh luận về tính chất của cảng biển có nên được coi là một hàng hóa công cộng không do cảng biển cung cấp cả hàng hóa công cộng và tư nhân. Cảng biển tạo ra các lợi ích kinh tế trực tiếp (hàng hóa cá nhân) thông qua hoạt động của mình cũng như các lợi ích gián tiếp khác (hàng hóa công cộng) theo hình thức tăng cường thương mại, tăng khối lượng sản xuất và tài sản thế chấp trong các dịch vụ liên quan đến thương mại. Những hiệu quả kinh tế nhân được nhiều cảng sử dụng để sắp xếp đầu tư trực tiếp vào khu vực công cộng. Bối cảnh sự phức tạp của việc sản xuất kép cả hàng hóa công cộng và tư nhân đang dần nảy sinh khiến việc xác định vai trò và ranh giới giữa khu vực công cộng và tư nhân trở thành một thách thức trong ngành
- 3 công nghiệp cảng, đặc biệt trong trường hợp các ngành hàng hải, bảo vệ cảng, an toàn cảng, và bảo vệ môi trường hàng hải. Ví dụ về ảnh hưởng kinh tế nhân của cảng có thể xem tại bảng 1.1. Theo Cf.Meersman, Steenssens và Van de Voorde năm1997, các cảng được kết nối với nhau trong chuỗi Logistics và chúng có thể hoặc không tác động tích cực đến sự thành công của các cảng liên quan. Điều này tạo nên một động lực không đổi khiến các cảng cải thiện sản phẩm của mình. Goss từng xác nhận rằng: “từng sự cải thiện trong tính hiệu quả về kinh tế của một cảng biển sẽ làm tăng phúc lợi bằng cách tăng thặng dư sản xuất cho bên nguồn của sản phẩm được xuất khẩu và thặng dư của người tiêu dùng cho người tiêu thụ cuối cùng của hàng hóa được nhập khẩu” (Goss, 1990a, trang 211). Thông qua cả chính sách phát triển và sự tăng trưởng ngoài kế hoạch của các ngành công nghiệp có liên kết, nhiều cảng trở thành địa điểm của các cụm công nghiệp. Các cảng lớn cung cấp địa điểm hấp dẫn cho nhiều ngành công nghiệp hạt giống và các doanh nghiệp chuyên phân phối. Một vài cảng – cụm trung tâm công nghiệp được phát triển trong 50 năm qua có thể kể đến như Marseilles, Dubai, Colon, Norfolk, Rotterdam, Yokohama,… Ví dụ như các cảng lớn ở châu Âu xác định mục tiêu sắp xếp vị trí và phát triển đồng thời các ngành công nghiệp dược phẩm và tinh luyện được đánh giá là khá thành công. Như cụm công nghiệp lớn gồm năm công ty tinh luyện và nhiều công ty dược được đặt tại cảng Rotterdams là kết quả của mối liên hệ nội địa với khí đốt cùng với dầu được tìm thấy tại Biển Bắc. Một ví dụ khác là phát triển cụm công nghiệp tại cảng Colombo, cụm công nghiệp hàng hóa thời trang may mặc được phát triển quanh Colombo, tập trung vào dịch vụ container vận chuyển ngắn để phục vụ các đơn mua hàng yêu cầu đúng giờ. Sự phát triển này hoàn toàn được tạo nên do định hướng thương mại và không phải là kết quả trực tiếp của chính sách công cộng. Ngoài ra cũng không thể không đề cập tới ý nghĩa và vai trò của cảng biển tới thành phố của chúng. Cảng và thành phố chưa cảng tương tác với nhau qua nhiều mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa. Vận tải hội nhập – sự chuyển giao hàng hóa và thiết bị từ đất liền tới hệ thống đường thủy – là một chức năng thuộc về bản chất của cảng,
- 4 nhưng nó không diễn ra một cách cô lập. Một nút cảng biển trong hệ thống vận tải đa chức nằng thường đi liền với sự phát triển của một trung tâm đô thị và tạo ra số lượng đáng kể các việc làm, hoạt động công nghiệp, phát triển quốc gia và khu vực. Lợi ích của cảng biển mở rộng ra ngoài giao thông và vận tải khu vực do kết nối nội địa, về cả phương diện quốc gia cũng như quốc tế, dựa vào liên kết giữa đường bộ, đường sắt và đường thủy. 1.1.1.3. Chức năng của cảng biển Tổng quan các chức năng của cảng biển được chỉ ra qua điều 61 luật hàng hải Việt Nam 2005. Điều 61. “Chức năng của cảng biển 1. Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động. 2. Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá và đón trả hành khách. 3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển,bốc dỡ, lưu kho bãi, bảo quản hàng hoá trong cảng. 4. Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. 5. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá.” Cảng biển khắp thế giới là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng kinh tế thế giới hiện đại. Trong hệ thông cảng biển, một hay một vài tổ chức thực hiện các vai trò sau: Cho các tổ chức tư nhân thuê địa điểm cung cấp dịch vụ - Điều chỉnh hoạt động kinh tế và xã hội - Điều tiết an toàn hàng hải, an ninh và kiểm soát môi trường - Lên kế hoạch cho các hoạt động và đầu tư vốn trong tương lai - Điều hành các dịch vụ và phương tiện hàng hải - Tiếp thị và quảng bá các dịch vụ và phát triển kinh tế cảng - Xử lý và lưu trữ hàng hóa - Cung cấp các hoạt động phụ trợ -
- 5 Theo quan điểm về tầm quan trọng chiến lược của đất, quyền sở hữu của cảng hiếm khi được bán cho các tổ chức tư nhân do điều đó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến khu vực và thường là cả kinh tế quôc gia cũng như phúc lợi công cộng. Do vậy, vai trò quan trọng của nhiều nhà quản lý cảng là chịu trách nhiệm quản lý bất động sản trong phạm vi cảng. Việc quản lý bao gồm khai thác kinh tế, phát triển dài hạn và bảo trì các cơ sở hạ tầng cơ bản như luồng, bến cảng, đường vào, kênh … Cảng vụ thường có quyền hạn rộng quy liên quan đến cả hai hoạt động cảng và vận chuyển, có trách nhiệm áp dụng các quy ước, luật pháp, quy tắc, và quy định, như là một cơ quan có trách nhiệm thực hiện quy ước và pháp luật liên quan đến an ninh, môi trường, định hướng và chăm sóc sức khỏe. Cảng vụ cũng đưa ra các quy định trong cảng, bao gồm nhiều quy tắc và quy định đối với hành vi của các tàu thuyền tại cảng, sử dụng các khu vực cảng, và các vấn đề khác. Thông thường, quyền hạn của cảnh sát mở rộng cũng được giao cho phía cảng biển. Chức năng quy hoạch của cơ quan cảng phối hợp với đô thị là một công việc phức tạp, đặc biệt là các cảng nằm trong khu vực thành phố lớn. Giám sát hoạt động hàng hải là một trong những nhiệm vụ của Cảng vụ và thường được nhắc tới là chức năng của quản lý cảng, thường bao gồm tất cả các nhiệm vụ pháp lý và hoạt động liên quan tới độ an toàn và hiệu quả quản lý tàu trong ranh giới khu vực cảng. Văn phòng quản lý cảng bố trí nơi neo đậu và phối hợp các dịch vụ cần thiết để con tàu có thể neo đậu và rời đi . Những dịch vụ này bao gồm hoa tiêu, lai dắt, buộc tàu và tháo buộc tàu, và các dịch vụ giao thông tàu (VTS). Thông thường, quản lý cảng cũng tính phí cho hoạt động quản lý vận chuyển và xử lý các cuộc khủng hoảng liên quan đến cảng ( va chạm, nổ, thiên tai, xả các chất gây ô nhiễm). Chức năng xử lý và lưu trữ hàng hóa bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến bốc dỡ tàu biển, bao gồm kho bãi và vận tải nội địa. Có hai loại công ty xử lý hàng hóa và các điều hành thiết bị cảng. Loại phổ biến hơn là là một công ty sở hữu và duy trì tất cả các cấu trúc thượng tầng tại bãi (đường đi, văn phòng, nhà kho, thiết bị). Loại thứ hai chỉ sử dụng còn thiết bị đó là thuộc sở hữu của cảng. Các công ty như
- 6 vậy thường chỉ sử dụng các công nhân bốc dỡ hay công nhân bến tàu và có hầu như không có tài sản vật chất. Như một phần trong chính sách phát triển chiến lược, nhiều cảng khuyển khích sự đồng phát triển của nhiều loại dịch vụ gia tăng giá trị thông qua chuyển nhượng thương mại, cấp phép và cho thuê ưu đãi. Ngày nay, các cảng biển thu hút các doanh nghiệp mở rộng chuỗi logistics của họ hoặc cung cấp cho họ những tính năng đặc biệt để tăng giá trị cho lô hàng được lưu trữ tại cảng. Những dịch vụ chung mà nhiều cảng có ý định phát triển bao gồm bán tạp phẩm cho thuyển, sửa chữa tàu, bảo dưỡng container, thẩm định hàng hải, yêu cầu kiểm tra bảo hiểm và dịch vụ ngân hàng. Chức năng quảng cảng là một phần mở rộng hợp lý của chức năng quy bá cho hoạch cảng. Cảng quảng bá nhằm giúp cho chính quyền cảng thu hút khách hàng mới và cho ngành công nghiệp cảng nói chung thúc đẩy kinh doanh. Đây là loại mở rộng thị trường khác với tiếp thị hướng về khách hàng nhằm thu hút khách hàng và hàng hoá cụ thể cho thiết bị , dịch vụ cụ thể. Một loạt các chức năng phụ trợ như lai dắt, hoa tiêu, bán các tạp phẩm cho tàu, phòng cháy chữa cháy, quản lý đường ray, dịch vụ thông tin của cảng, các cơ quan vận chuyển hàng hóa trong cộng đồng các cảng. Cảng lớn thường không cung cấp các dịch vụ này, ngoại trừ có thể có hoa tiêu và lai dắt. Đối với các cảng nhỏ hơn, chúng là một phần của hoạt động quản lý cảng do hạn chế về cơ sở giao thông. 1.1.1.4. Phân loại cảng biển Theo một số tài liệu quốc tế, hiện nay các cảng biển trên thế giới được phân chia thành các loại như sau: Cảng du lịch: - Cảng du lịch (Cruise home port): cảng biển nơi tàu chở hành khách bắt đầu chuyến đi và cho hành khách xuống tại cuối cuộc hành trình. Loại cảng này cũng đồng thời là nơi tàu chở khách nạp nhiên liệu và các loại sản phẩm cho
- 7 chuyến đi gồm có nước sạch, hoa quả, rau củ,… Cruise home port rất đông đúc vào các ngày mà tàu dừng tại cảng do các hành khách đưa hành lý lên và xuống tàu cũng như các nguyên liệu được đưa lên tàu. Hiện nay, Cruise home port lớn nhất thế giới là cảng Miami, Florida, USA, theo sau đó là cảng Everglades, Florida và cảng San Juan, Puerto Rico. Cảng dừng (Port of call): là nơi tàu dừng lại trong hành trình. Tại những cảng này, một tàu hàng có thể lấy thêm nguyên nhiên liệu, cũng như bốc dỡ hàng, nhưng đối với tàu khách, đây là điểm dừng chân định sẵn để hành khách thưởng thức kỳ nghỉ. Cảng hàng hóa (Cargo port): cảng biển dành cho tàu chở hàng với rất nhiều - trang thiết bị máy móc bốc dỡ hàng khác nhau. Cảng loại này có thể chỉ giải quyết một loại hàng hóa cụ thể hoặc nó có thể xử lý vô số loại hàng hóa, như dạng hạt, nhiên liệu lỏng, dược phẩm lỏng, gỗ, đồ tự động,… Cảng hàng rời (Bulk Port): là loại cảng hàng hóa thường chỉ giải quyết một hay một số loại hàng hóa cụ thể như dầu, khí thiên nhiên, bauxite, than, xi măng, tinh thể và các dạng hạt. Các loại hàng hóa rời được chia thành dạng lỏng hay rắn và thường có thể được rót hay đổ xuống khi bốc hàng. Cảng hàng đóng trong thiết bị tải (Break Bulk Port) : là loại cảng giải quyết các loại hàng hóa cần được đóng riêng như container hoặc các loại hàng rời nhưng có thể được xử lý số lượng rất lớn một cách hiệu quả hơn. Ví dụ các loại đóng hàng như: kiện hàng, túi, container gỗ, hộp kim loại…Điểm lợi thế của phương thức đóng hàng này không cần trang thiết bị xếp đặc biệt nên có thể được thực hiện bên ngoài cảng biển. Cảng Container: là loại cảng chuyên xử lý hàng hóa trong container. Phần lớn hàng hóa hiện nay được đặt trong các container nên hầu hết các cảng biển được trang bị thiết bị xử lý container.
- 8 1.1.2. Hệ thống cảng biển Việt Nam 1.1.1.1. Hệ thống cảng biển Việt Nam Theo Điều 60 bộ luật Hàng Hải Việt Nam năm 2005 về Phân loại cảng biển, các cảng biển tại Việt Nam được phân thành các loại sau đây: “1. Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; 2. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương; 3. Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.” Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 trong đó chỉ phân loại các cảng biển tại Việt Nam tại thời điểm đó: Loại 1 Loại 2 Loại 3 Cảng biển Cẩm Phả Cảng biển Mũi Chùa Miền Cảng biển Hòn Gai Cảng biển Diêm Điền Bắc Cảng biển Hải Phòng Cảng biển Nam Định Cảng biển Nghi Sơn Cảng biển Lệ Môn Miền Cảng biển Cửa Lò Cảng biển Bến Thuỷ Cảng biển Vũng Áng Cảng biển Xuân Hải Trung Cảng biển Chân Mây Cảng biển Quảng Bình Cảng biển Đà Nẵng Cảng biển Cửa Việt Cảng biển Dung Quất Cảng biển Thuận An Cảng biển Quy Nhơn Cảng biển Quảng Nam Cảng biển Vân Phong Cảng biển Sa Kỳ Cảng biển Nha Trang Cảng biển Vũng Rô Cảng biển Ba Ngòi Cảng biển Cà Ná
- 9 Cảng biển TP. Hồ Chí Cảng biển Phú Quý Cảng biển mỏ Rồng Đôi Miền Cảng biển Bình Dương Cảng biển mỏ Rạng Đông Minh Cảng biển Vũng Tàu Cảng biển Đồng Tháp Cảng biển mỏ Hồng Ngọc Nam Cảng biển Đồng Nai Cảng biển Mỹ Thới Cảng biển mỏ Lan Tây Cảng biển Cần Thơ Cảng biển Vĩnh Long Cảng biển mỏ Sư Tử Đen Cảng biển Mỹ Tho Cảng biển mỏ Đại Hùng Cảng biển Năm Căn Cảng biển mỏ Chí Linh Cảng biển Hòn Chông Cảng biển mỏ Ba Vì Cảng biển Bình Trị Cảng biển mỏ Vietsopetro01 Cảng biển Côn Đảo 1.1.2.2. Đặc điểm hệ thống cảng biển Việt Nam Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, có nhiều nơi thuận tiện cho việc xây dựng cảng biển. Cùng với sự phát triển của dân tộc, biển nói chung và cảng biển nói riêng luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhờ có cảng biển mà một số thành phố đã phát triển nhanh chóng như Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nẵng… Việt Nam hiện nay có 266 cảng biển lớn nhỏ gồm 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng biển loại III, hơn 350m cầu tầu với gần 50.000m mép tuyến bến, 35 kênh truy cập vào cảng quốc gia và 12 kênh truy cập vào các cảng chuyên dụng (năm 2008), trong đó có 9 cảng lớn có khả năng cải tạo, nâng cấp để tiếp nhận tàu 50000 DWT là loại tàu trung bình trên thế giới hoặc tàu container đến 3000 TEUs. Tốc độ xây dựng cầu bến mỗi năm tăng 6%, bình quân mỗi năm cả nước có thêm gần 2km cầu cảng. Trong mấy năm gần đây, hệ thống cảng biển Việt Nam trong đó có cảng cửa ngõ quốc tế, cảng ở các vùng kinh tế trọng điểm, cảng trung chuyển được quan tâm ưu tiên đầu tư cải tạo, nâng cấp kết hợp với việc xây dựng mới các bến cảng có quy mô lớn, khá hiện đại. Nhiều công trình xây dựng hạ tầng quan trọng của Ngành đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng:
- 10 Cảng biển An Thới – Phú Quốc; luồng cho tàu trọng tải 30.000-50.000 DWT vào cảng Dung Quất... Các cảng tổng hợp và cảng container trên sông Cái Mép - Thị Vải tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã được xây dựng và đưa vào vận hành khai thác có khả năng tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải đến 150.000 DWT. Cùng với việc xây dựng và khai thác các cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải, ngành Hàng hải đang khởi động dự án Cảng trung chuyển container quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa), các dự án đầu tư xây dựng cảng Quốc tế cửa ngõ Hải Phòng tại Lạch Huyện theo phương thức hợp tác công tư (PPP), dự án đầu tư xây dựng luồng tàu vào các cảng trên sông Hậu để mở đường ra biển cho hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long thông thương với các nước…Ba trung tâm cảng ở 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía Nam được hình thành và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Hàng hóa Việt Nam bước đầu đã được vận chuyển thẳng đến hai bờ Đông, Tây nước Mỹ và các nước Tây Âu mà không phải trung chuyển qua các cảng của nước thứ ba, giảm chi phí vận tải tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam đồng thời làm tiền đề cho dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ các nước trong khu vực. Hàng năm hàng hoá XNK của Việt Nam thông qua hệ thống cảng biển chiếm trên 92% . Lượng hàng hóa qua cảng tăng nhanh với tốc độ trung bình 13%/năm. Năm 2006, lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 154,498 triệu tấn, tăng 11,2% so với năm 2005, trong đó hàng container đạt 3,42 triệu TEUs, tăng 11,84% so với năm 2005. Đến năm 2009, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển đạt trên 251 triệu tấn, bằng 78,44% mục tiêu sản lượng của năm 2015. Tổng sản lượng xếp dỡ hàng container tại các cảng biển Việt Nam năm 2010 vượt mốc 7 triệu TEU, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về chất và lượng trong lĩnh vực vận tải biển và xếp dỡ hàng hóa. Các cảng biển Việt Nam đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước đến nay trong lịch sử ngành Hàng hải và khai thác cảng biển Việt Nam: Tàu container MATHILDA MAERSK trọng tải 116.000 DWT của Hãng vận tải biển Maersk Line cập cảng SP- PSA; tàu hàng rời KAVO ALKYON trọng tải 75.000 tấn cập Cảng Cái Lân... Hơn nữa,
- 11 ngành hàng hải đã tổ chức lai dắt thành công kho nổi FSO 5 trọng tải 150.000 tấn từ Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu tới lắp đặt tại mỏ Bạch Hổ - Vũng Tàu; phối hợp lai dắt, lắp đặt thành công các đốt hầm - Công trình hầm chui Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn. Tuy vậy, phần lớn các cảng biển ở Việt Nam là khá bé với trang thiết bị cũng như các dịch vụ hỗ trợ lạc hậu. Lấy ba cảng lớn nhất tại Việt Nam hiện nay là cảng Hải Phòng (miền bắc), cảng TP. Hồ Chí Minh (miền Nam), cảng Đà Nẵng (miền Trung) đem so sánh với một vài cảng lớn tại Thái Lan và Malaysia, cả ba cảng chính của Việt Nam khá nhỏ về kích thước tàu và dung lượng lưu trữ tối đa cho phép mặc dù kích thước độ dài cầu tàu gần như tương tự (các con số này chỉ cho cảng container, đối với Thái Lan, kích thước tối đa là 1,2 triệu DWT và khả năng lưu trữ là 4 triệu TEU). mét Nghìn DWT/TEUs 500 3500 450 3000 400 2500 350 300 2000 250 1500 200 150 1000 100 500 50 0 0 Hải Phòng Đà Nẵng Tanjung Pelapas Laem Chabong Sài Gòn (Malaysia) (ThaiLand) Cỡ tàu tối đa Khả năng lưu trữ Độ dài bến Bảng 1.1 So sánh 5 cảng tại khu vực ASEAN (Nguồn: http://www.wallstreetresearch.org)
- 12 Kích thước hạn chế của các cảng biển Việt Nam đòi hỏi việc vận chuyển hàng hóa sang các thị trường quốc tế chủ yếu như Hoa Kỳ và liên minh châu Âu phải được chuyển tải qua các cảng lớn hơn, trong đó có HongKong và Singapore. Việc chuyển tải khiến chi phí vận chuyển trở nên cao hơn, làm giảm lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các nước như Trung Quốc hay Thái Lan. So sánh về chi phí vận chuyển cho cùng một sản phẩm vận chuyển từ các cảng khác nhau tới Los Angeles, Hoa Kỳ cho thấy vận chuyển từ Việt Nam tốn một khoản phí cao hơn đáng kể. Một container 40 feet chứa mặt hàng như nhau vận chuyển từ HongKong rẻ hơn so với từ TP.Hồ Chí Minh 28%, còn từ Thượng Hải hay Thẩm Quyến rẻ hơn khoảng 16%. Ngoài ra, các cảng biển Việt Nam còn phải đối mặt với một thất bại khác do sự lạc hậu trong cơ chế đặt giá. Trong khi hầu hết các cảng ở các nước khác chỉ thu tính phí cảng tùy thuộc vào GRT của tàu thì tại Việt Nam, có khoảng bảy loại phí, lệ phí, một vài trong số đó không quan trọng. Việc gia tăng nhanh chóng về số lượng cảng tại Việt Nam cũng khiến nhiều nơi giảm giá để hút khách trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, từ đó khiến chất lượng dịch vụ thấp và không có khả năng tái đầu tư phát triển cảng biển. Như vậy, xét về góc độ tổng thể, hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn còn nhỏ bé, chủ yếu bến cảng tổng hợp và bến cảng chuyên dùng, thiếu các bến container và cảng nước sâu cho tàu lớn ra vào làm hàng, đặc biệt cho tàu container. Luồng tàu ra vào còn bị sa bồi, độ sâu hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn ở các cảng, công nghệ bốc xếp còn lạc hậu, năng suất bốc xếp chưa đạt mức bình quân của khu vực. Quản lý khai thác và chất lượng dịch vụ tại các cảng biển còn thấp, thiếu đồng bộ; dịch vụ logistics chưa phát triển; kết nối hạ tầng hậu phương của cảng (đường sắt, đường bộ…) còn nhiều hạn chế. Khối lượng hàng hóa qua các cảng không đều, chủ yếu tập trung vào một số cảng lớn ở khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP.Hồ Chí Minh.
- 13 1.1.2.3. Vai trò của hệ thống cảng biển Việt Nam trong hội nhập kinh tế Cảng biển là đầu mối giao thông quan trọng và là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hóa từ phương thức vận tải biển sang phương thức vận tải khác và ngược lại. Chính vì thế, cảng biển hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế của quốc gia. Cảng biển là điều kiện tiên quyết trong việc đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy xi măng, luyện thép, nhiệt điện, vật liệu xây dựng… Nhờ những cảng biển nước sâu cho tàu cỡ lớn chở hàng hóa cung cấp nguyên vật liệu, các khu công nghiệp hiện đại ở các vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền đã được xây dựng và hoạt động. Cảng biển có thể nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hệ thống cảng biển với trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, năng lực xếp dỡ cao sẽ giúp các doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí vận tải khi nhập khẩu nguyên liệu thô và xuất khẩu sản phẩm bằng đường thủy trên các tàu biển có trọng tải lớn, từ đó giảm giá thành sản phẩm trên thị trường nước ngoài, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Cảng biển có vai trò quan trọng trong chuỗi kinh doanh, gắn liền với hoạt động của các khu kinh tế mở, khu thương mại tự do, khu công nghiệp, khu chế xuất. Như chúng ta đã biết, cảng biển, đội tàu, dịch vụ hàng hải là ba bộ phận quan trọng nhất của vận tải biển, có mối liên hệ tác động qua lại với nhau rất mật thiết. Cảng biển được đầu tư nâng cấp về số lượng và chất lượng, hình thành cảng trung chuyển quốc tế container sẽ thu hút được các hãng tàu chuyên chở hàng hóa đi và đến Việt Nam, từ đó phát triển dịch vụ hàng hải, đặc biệt là dịch vụ logistics.
- 14 1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển Việt Nam 1.2.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển Nói về vai trò của hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển thì trước hết phải kể đến vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Các khoản thu phí, lệ phí từ hệ thống cảng biển đóng góp cho ngân sách Nhà nước là khá lớn. Dự kiến năm 2015 hoạt động cảng biển sẽ thu được khoảng 720 tỷ đồng, năm 2020 là 1.440 tỷ đồng và khoảng 3.000 tỷ đồng vào năm 2030. Ngoài ra, Nhà nước còn thu ngân sách từ hoạt động kinh doanh khai thác dịch vụ của các doanh nghiệp. Không chỉ vậy, vai trò được coi là cốt lõi nhất của hoạt động kinh doanh khai thác cảng, đó là, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu. Ở Việt Nam, khoảng 90% hàng hóa xuất nhập khẩu được chuyên chở bằng đường biển. Vận tải quốc tế nói chung và vận tải biển nói riêng là điều kiện tiên quyết cho việc phát triển thương mại quốc tế. Trong đó, hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Ở đây cũng phải nhắc đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các dịch vụ, dịch vụ vận tải và kinh doanh cảng biển. Chúng có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu cảng có thể cung cấp các dịch vụ với chất lượng tốt, giá cả thấp thỏa mãn nhu cầu khách hàng, thì chúng ta có thể thu hút các chủ tàu, chủ hàng và các công ty vận tải quốc tế lớn đến các cảng biển của Việt Nam. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển phụ thuộc phần lớn vào các dịch vụ kèm theo. Chất lượng dịch vụ tốt giúp phát triển ngành kinh doanh vận tải, từ đó phát triển đội tàu Việt Nam và nền kinh tế quốc dân. Song song với vai trò thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu thì góp phần chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế cũng được coi là một vai trò quan trọng của hoạt động khai thác cảng. Hướng ra biển, quản lý khai thác biển và đại dương đang nổi lên mang tính chất toàn cầu trong thế kỷ XXI và được xem là “Thế kỷ của đại dương”.
- 15 Trong bối cảng đó vị thế của biển và đại dương, không gian biển, vùng bờ biển đang được đặt vào vị trí rất quan trọng đối với quốc gia trong chiến lược phát triển biển. Với Việt Nam, Nghị quyết 09 – NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khoá X về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” đã khẳng định: “Đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho đất, nước giàu mạnh”. Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà Nước ta rất coi trọng vai trò của kinh tế biển. Trong đó, hoạt động khai thác biển được coi là một mắt xích quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế theo đúng chủ trương của Nhà Nước. Các hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển tốt góp phần thu hút các chủ tàu nước ngoài đến làm ăn tại Việt Nam, điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam có thể hợp tác được với nhiều quốc gia trên thế giới, giúp cho quá trình hội nhập của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng sâu và rộng hơn. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển 1.2.2.1.Tàu có trọng tải lớn nhất có thể ra vào cảng an toàn Chỉ tiêu này có ý nghĩa cho biết độ sâu của các luồng, lạch trong cảng. Độ sâu của luồng lạch trong cảng có ý nghĩa quan trọng trong việc lai dắt tàu vào tận sâu trong các cầu cảng, góp phần giảm chi phí chuyên chở và xếp dỡ. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng trong nước, mà còn là một trong những nhân tố góp phần thu hút được các hãng tàu lớn của nước ngoài đến Việt Nam.
- 16 1.2.2.2. Năng suất xếp dỡ Là một chỉ tiêu cũng rất được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà đầu tư quan tâm đó là năng suất xếp dỡ của cảng bởi nó thể hiện hiệu quả kinh doanh khai thác cảng biển. Chỉ tiêu này được thể hiện ở các chỉ số sau: Năng suất tính theo thời gian tàu ở Cảng. - Năng suất tính theo thời gian tàu ở bến. - Năng suất tính theo thời gian xếp dỡ - Trong đó các yếu tố liên quan được tính như sau: Thời gian chờ đợi bao gồm thời gian thủ tục cho tàu nhập cảnh, thời gian chờ kế hoạch cập bến, chờ thời tiết... muốn rút ngắn thời gian chờ đợi đòi hỏi đại lý tàu cần cung cấp thông tin tàu kịp thời, đầy đủ; sự mẫn cán của đại lý viên; qui trình giãi quyết thủ tục cho tàu cần đơn giản, nhanh chóng; bộ phận điều hành khai thác phải có giải pháp tốt để giải quyết các yêu cầu phát sinh nhằm thực hiện đúng kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh kế hoạch đã được xác lập.
- 17 Thời gian dịch vụ bao gồm thời gian hoa tiêu, tàu hỗ trợ, cột mở dây để đưa tàu cập bến, thời gian khử độc hầm hàng, thời gian giám định hàng hóa, giám định mớn nước v.v... Để rút ngắn thời gian dịch vụ, cảng và các đơn vị liên quan có quy chế phối hợp trên cơ sở kế hoạch của cảng làm trung tâm để hạn chế thời gian chờ đợi. Thời gian xếp dỡ là thời gian thực tế xếp dỡ hàng hóa từ tàu xuống cảng hoặc ngược lại. Muốn rút ngắn thời gian xếp dỡ đòi hỏi cảng phải huấn luyện, tuyển chọn công nhân vận hành có kỹ năng tốt, xây dựng qui trình công nghệ khoa học cho từng loại mặt hàng. Kế hoạch khai thác bến, kế hoạch bãi, kế hoạch tàu đều phải được thiết lập và triển khai cho các bộ phận trước khi tàu cập bến. Mặt khác, thiết bị xếp dỡ là yếu tố quyết định năng suất xếp dỡ, do vậy cảng cần chọn lựa thiết bị có công suất xếp dỡ cao và số lượng cẩu phù hợp với chiều dài cầu cảng, khắc phục tình trạng đầu tư quá nhiều cầu cảng trong khi đó thiết bị ít được chú ý đầu tư đồng bộ như tình trạng hiện nay ở các cảng. Các chỉ số N1 N2 N3 tuy cùng phán ánh năng suất xếp dỡ hàng hóa nhưng có ý nghĩa khác nhau. N1 là chỉ số mà cảng phải đánh giá định kỳ để cùng với các đơn vị liên quan khác có giãi pháp rút ngắn thời gian ở cảng cho tàu để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của mình vì chúng ta biết rằng tàu doanh thu trên biển và chi phí tại cảng. ”ship makes money in the sea, ship losses money at the port”. N2 là chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác bến của một cảng, chỉ số này phải được đánh giá định kỳ, phân tích những phát sinh tăng về thời gian của từng công đoạn ảnh hưởng xấu đến chỉ số nầy để có giãi pháp phù hợp nhằm duy trì và nâng cao N2. N3 là chỉ số đánh giá hiệu quả khai thác thiết bị của cảng, phải phân tích và tìm ra giãi pháp cải thiện bằng việc huấn luyện hoặc bảo trì thiết bị.
- 18 1.2.2.3. Khả năng chứa hàng của kho bãi Để đánh giá khả năng hoạt động hiệu quả của một cảng không đơn thuần chỉ đánh giá xem tổng khối lượng hàng hóa hay số tàu qua cảng là bao nhiêu mà khả năng chứa hàng, kho bãi của cảng cũng là một chỉ tiêu quan trọng. Bởi hàng hóa đến được cảng, được xếp dỡ khỏi tàu thì cũng vẫn phải lưu lại cảng để làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, gom hoặc dỡ hàng ra khỏi container. Khả năng chứa hàng của kho bãi thấp, không đáp ứng được nhu cầu xếp dỡ hàng hóa của cảng sẽ là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng nói riêng và năng lực cạnh tranh của cảng nói chung. 1.2.2.4. Các chi phí khác Các chi phí như chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, phí hoa tiêu, cầu bến làm hàng…. Cũng được sử dụng để đánh giá khả năng kinh doanh của cảng biển. Ngoài ra, khi đánh giá về hiệu quả hoạt động của cảng biển, các loại chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, phí hoa tiêu cũng là một nhân tố quan trọng không thể bỏ qua. Điều này dễ hiểu bởi các doanh nghiệp luôn muốn kinh doanh, hay các nhà tàu nước ngoài luôn muốn tìm đến các cảng biển có các loại chi phí thấp nhằm giảm bớt chi phí hoạt động của mình, từ đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh khai thác cảng biển 1.2.3.1. Giá thành tổng hợp Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường quốc tế trong thời điểm hiện nay không chỉ phụ thuộc vào chất lượng và giá thành của sản phẩm mà còn phụ thuộc nhiều vào chi phí vận tải mà doanh nghiệp đó phải chi trả trong quá trình bao tiêu sản phẩm. Các mặt hàng được sản xuất trong nước nếu nhập nguyên liệu thô và xuất sản phẩm bằng đường thuỷ với các tàu biển có trọng tải lớn sẽ
- 19 là kênh tiêu thụ có hiệu quả, giảm đáng kể chi phí vận tải và tăng hiệu quả đầu tư. Nói như vậy, cảng biển nào có giá thành của các dịch vụ cảng thấp sẽ góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, điều đó không chỉ tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển. 1.2.3.2. Năng suất lao động Hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển là một hoạt động cần sử dụng nhiều máy móc, thiết bị chuyên dụng, áp dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại, do vậy, năng suất lao động cũng là một nhân tố để đánh giá hiệu quả của hoạt động khai thác biển, bởi năng suất lao động cao chứng tỏ cảng đó có các loại thiết bị, máy móc hiện đại, do vậy, tinh giảm được lao động chân tay, mặt khác, số lao động làm việc là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. 1.2.3.3.Hiệu quả vốn đầu tư đã sử dụng Đây được coi là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá, cảng biển luôn là trọng điểm của các dự án đầu tư, nâng cấp, tuy nhiên, việc đầu tư đó mang lại hiệu quả như thế nào thì lại là một vấn đề cần được xem xét một cách cẩn trọng và sâu sắc. 1.2.3.4. Tổng doanh lợi Dưới góc độ của các doanh nghiệp, để có thể tồn tại được thì phải tạo ra doanh thu và lợi nhuận, do vậy, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận luôn là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, đây cũng là chỉ tiêu tiên quyết đánh giá hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào và hoạt động kinh doanh khai thác cảng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
43 p | 308 | 106
-
Luận văn: Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Thành
94 p | 241 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu và định hướng phát triển của công ty thủ công mỹ nghệ XNK Hà Tây
94 p | 164 | 37
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Huyện Ngân Sơn
39 p | 184 | 36
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động marketing của các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt nam và Bài học kinh nghiệm cho các khách sạn Việt Nam
91 p | 144 | 32
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Thu Trang
87 p | 31 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng PVcomBank chi nhánh An Giang giai đoạn 2016-2018
80 p | 52 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây
94 p | 37 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Kiên Giang - Phòng giao dịch An Minh giai đoạn 2018-2020
77 p | 20 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động khai thác Bảo hiểm Cháy và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long trong giai đoạn 2003-2007
79 p | 115 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Trường Thịnh
88 p | 27 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn May xuất khẩu Thành An chi nhánh Long Xuyên giai đoạn 2018-2020
79 p | 24 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Kiên Giang – Phòng giao dịch An Biên giai đoạn 2018-2020
88 p | 18 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vân Anh
75 p | 26 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 20 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Thảo Lâm
76 p | 17 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
90 p | 15 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Xây dựng và Trang trí Nội thất Thành Công
72 p | 18 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn