Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân" nhằm làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói chung và của Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân nói riêng để tìm hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xăng dầu Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân
- BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA, RƯỢU SÀI GÒN – ĐỒNG XUÂN HỌ VÀ TÊN: HÀ NGỌC ANH LỚP: CQ55/21.12 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP GV HƯỚNG DẪN: TS LÝ LAN YÊN HÀ NỘI – 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Hà Ngọc Anh
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại Học viện Tài chính, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân, em đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân”. Để hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến cô TS Lý Lan Yên – Giảng viên khoa Kế toán đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các nhân viên trong Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân đã tạo điều kiện cho em được thực tập, hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh Viên Hồ Ngọc Anh Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp MỤC LỤC (Đánh lại) Danh Mục Bảng biểu (đánh Lại) Danh mục Hình Ảnh (đánh Lại) Danh mục Phục Lục (Đánh lại) =)) Bảo quán đánh lại e nhé Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTC : Bộ tài chính BCTC : Báo cáo tài chính TNHH : Trách nhiệm hữu hạn CP : Cổ phần CL : Chênh lệch DN : Doanh nghiệp DNTM : Doanh nghiệp thương mại GTGT : Giá trị gia tăng GBC : Giấy báo có GBN : Giấy báo nợ GTGT : Giá trị gia tăng HTK : Hàng tồn kho HĐMB : Hợp đồng mua bán TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản TM : Tiền mặt TGNH : Tiền gửi ngân hàng VNĐ : Việt Nam đồng XK : Xuất khẩu KKTX : Kê khai thường xuyên KKĐK : Kiểm kê định kỳ. Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu: Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại với mục tiêu thu được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp cần đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng, chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc thanh toán thông qua hoạt động bán hàng. Doanh nghiệp thương mại có chức năng luân chuyển hàng hóa và cung cấp các loại dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội cả về số lượng, chất lượng và kết cấu mặt hàng. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, xu hướng hội nhập quốc tế, tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp thương mại cần phát huy tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Trong doanh nghiệp thương mại, vận động của vốn kinh doanh nhằm mục đích của doanh nghiệp sinh lời, tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Do đó tổ chức tốt công tác bán hàng là mục tiêu hàng đầu trong doanh nghiệp thương mại. Gắn liền với công tác bán hàng việc xác định kết quả kinh doanh cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh hiệu quả, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có được những chiến lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Giống như các doanh nghiệp thương mại khác, Công ty xăng dầu Phú Thọ cũng sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại nên em chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói chung và của Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân nói riêng để tìm hiểu những mặt đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để từ đó đưa ra các kiến nghị để góp phần hoàn thiện hơn về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xăng dầu Phú Thọ . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán tài chính phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. - Nguồn tài liệu sử dụng: Các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. - Thời gian nghiên cứu: Năm 2019, năm 2020. Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn và quan sát: Phương pháp này áp dụng bằng cách quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái nhìn chính xác và thu thập số liệu thích hợp. - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này căn cứ vào những chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và kiểm tra tính chính xác, phù hợp, đầy đủ của các chứng từ. - Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu các phương pháp nêu trên để phân tích sự khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó rút ra kết luận thích hợp. 4. Kết cấu của bài luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần: - Chương 1: Những Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp . Trong chương này sẽ đưa ra những lý luận chung nhất về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, những định nghĩa, khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành. - Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Làm rõ các đặc điểm kinh doanh và công tác kế toán của Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Đồng thời đánh giá được mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và vi mô tới việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại DN và qua đó làm rõ được thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại DN. - Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp Đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu đánh giá những ưu điểm và hạn chế cả mặt lý thuyết cũng như thực tế kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo triển vọng và đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại Học viện Tài chính, kết hợp với thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thu nhận được tại Công ty Cổ phần Bia, Rượu Sài Gòn – Đồng Xuân, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Lý Lan Yên và các anh chị Phòng Kế toán tại Công ty, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian thời gian thực tập chưa nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo trực tiếp của TS. Lý Lan Yên , các thầy, cô và các anh chị phòng kế toán để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây: Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức bán hàng sau: (a) Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất với số lượng lớn. Trong bán buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây: - Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. - Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng. Phương thức này bao gồm hai hình thức sau : + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. (b) Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua với số lượng nhỏ. Phương thức này bao gồm các hình thức sau: + Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau. + Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp + Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng. (c) Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả: Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán. (d) Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành 1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu nhập đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó. 1.1.4. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. 1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động. 1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kế toán là một công cụ quản lý tích cực, có hiệu quả đối với tài sản của doanh nhiệp. Trong công tác bán hàng kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy để đảm bảo tốt yêu cầu đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: + Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. + Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán ra, các khoản giảm trừ, phản ánh đúng đắn các chi phí phát sinh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng và thanh toán với ngân sách nhà nước. + Xác định chính xác, kịp thời kết quả của từng mặt hàng, từng sản phẩm cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. + Tiến hành lập báo cáo, gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng tiến độ. + Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời phân tích hoạt động kinh tế đối với hoạt động tiếu thụ và xác định kết quả 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản ❖ Nguyên tắc giá gốc: - Tài sản của doanh nghiệp phải được kế toán theo giá gốc, trong đó giá Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. - Nguyên tắc giá gốc chi phối đến kế toán doanh thu bán hàng, chi phí : Ảnh hưởng thể hiện ở các khoản khấu trừ tài sản, tài sản được ghi nhận theo giá gốc thì chi phí cũng được ghi nhận theo giá gốc. Vì vậy giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh theo giá gốc. ❖ Nguyên tắc phù hợp: - Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó - Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu bán hàng, chi phí thể hiện ở việc khi doanh nghiệp bán ra một sản phẩm và ghi nhận doanh thu bán sản phẩm đó thì đồng thời cũng phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc bán sản phẩm đó. ❖ Cơ sở dồn tích: - Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến: tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. - Nguyên tắc này chi phối đến kế toán doanh thu bán hàng, chi phí thể hiện ở việc doanh thu được ghi nhận ngay tại nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu dù chưa thu tiền. Chi phí được ghi nhận khi nghiệp vụ phát sinh chi phí hoàn thành. 1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán chi phối ⮚ Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung : Ảnh hưởng trực tiếp - Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia... - Doanh thu được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. - Chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. - Chi phí ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. - Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau ⮚ Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho: Ảnh hưởng gián tiếp Chuẩn mực này có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. - Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho. - Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp tồn kho, sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí. - Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. - Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên Báo cáo kết quả kinh doanh được phân loại chi phí theo chức năng. Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho được trình bày trong khoản mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ. - Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp: + Phương pháp tính theo giá đích danh + Phương pháp Bình quân gia quyền + Phương pháp nhập trước, xuất trước ● Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình: Ảnh hưởng gián tiếp - Ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Sự ảnh hưởng thể hiện ở việc khi doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định vào cuối mỗi tháng sẽ làm tăng một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận - Khi doanh nghiệp thanh lý hay nhượng bán một TSCĐ lại làm tăng một Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp khoản doanh thu và phát sinh chi phí thanh lý từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận. ● Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác : Ảnh hưởng trực tiếp - Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Ngoài ra, các chuẩn mực chi phối gián tiếp: VAS 04, VAS 05 , VAS 06 , VAS 07, VAS 08, VAS 10, VAS11, VAS 15, VAS 18, VAS 30 -Ngoài ra một số chuẩn mực kế toán khác chi phối kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp như: + Chuẩn mực kế toán số 03 -Tài sản cố định hữu hình, + Chuẩn mực kế toán số 04- Tài sản cố định vô hình, + Chuẩn mực kế toán số 21 -Trình bày BCTC... 1.2.2. Những quy định từ chế độ kế toán đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ❖ Phân loại: + Doanh thu bán hàng + Doanh thu cung cấp dịch vụ Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp + Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia ( doanh thu hoạt động tài chính) ❖ Điều kiện ghi nhận doanh thu: ● Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực số 14, thỏa mãn 5 điều kiện sau - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng đó. ● Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: thoả mãn 4 điều kiện sau - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. ❖ Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT + Hóa đơn bán hàng thông thường + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
- Luận văn tôt nghiệp Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp + Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi + Thẻ quầy hàng + Các chứng từ khác : phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảo sao kê của ngân hàng, giấy nhận nợ… ❖ Tài khoản kế toán sử dụng: ⮚ Tài khoản kế toán sử dụng: ▪ TK 511- DTBH và cung cấp dịch vụ ▪ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp ▪ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện ▪ TK liên quan khác ( TK 111, 112, 131,…) TK 511 có 6 TK cấp 2: ▪ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa ▪ TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm ▪ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ ▪ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá ▪ TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư ▪ TK 5118- Doanh thu khác ❖ Nguyên tắc hạch toán doanh thu: + Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu. + Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính. + Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba bao gồm các loại thuế gián thu, số tiền người bán đại lý thu hộ, các khoản phụ thu bên Sinh Viên: Hồ Ngọc Anh CQ55/21.12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Kế toan tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Trường Thành
82 p | 13832 | 2847
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền 2
26 p | 1065 | 185
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bê tông Thép Ninh Bình
208 p | 402 | 116
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái
76 p | 390 | 109
-
Luận văn Tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh
68 p | 570 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần CTD Việt Nam
12 p | 349 | 73
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán tại công ty TNHH Phát Đạt
43 p | 375 | 60
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ôtô Sài Gòn Phú Quốc
93 p | 40 | 24
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Bình Dương Chinh Long
58 p | 85 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát Cường giai đoạn 2018-2020
81 p | 32 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Tín
61 p | 45 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích chiến lược kinh doanh tại siêu thị Điện máy Xanh chi nhánh số 10
76 p | 30 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2019-2021
77 p | 26 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Gia Sơn
72 p | 24 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau - chi nhánh Năm Căn
81 p | 19 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Công viên Giải trí Kittyd & Minnied làm địa điểm tham quan của khách du lịch
92 p | 26 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Thảo Lâm
76 p | 17 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng phần mềm kế toán trên địa bàn thành phố Cần Thơ
90 p | 18 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn