Nâng cao chất lượng và số lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới
lượt xem 25
download
Tham khảo luận văn - đề án 'nâng cao chất lượng và số lượng cà phê xuất khẩu của việt nam thời gian tới', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao chất lượng và số lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam thời gian tới
- Lời mở đầu Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong ngh ị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - h iện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cư ờng mở rộng th ị trường xuất khẩu. Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường n ày có nhu cầu nhập khẩu h àng năm với khối lư ợng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt h àng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vư ợt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào th ị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên đ ể làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vư ớng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong th ời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của b an lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng hợp cùng với sự h ướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh
- xuất khẩu cà phê vào th ị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn, luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đ ã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo. Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất khẩu cà phê trong n ền kinh tế quốc dân. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU. Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong n ền kinh tế quốc dân I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc d ân. 1 . Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê: 1 .1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
- Cách đây kho ảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở th ành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây. Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông. Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan d ần sang Châu á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nh à th ờ ở Hà Nam, Qu ảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng. Từ năm 1994- n ay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là m ặt h àng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nư ớc ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở th ành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1 .2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam Như chúng ta đ ã biết trên thế giới có hơn 70 lo ại cà phê khác nhau nhưng người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc đ iểm thích nghi của từng loại cây. * Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24- 26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, m ật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà phê Robusta
- có hình quả trứng hoặc h ình tròn, quả chín có màu th ẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân h ơi tròn, to ngang, vỏ lụa m àu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu á trong đó Việt Nam và Indon esia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. * Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc h ình lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng. ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Ngh ệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém h ơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn kho ảng 0,9- 1,2tấn/ha. 1 .3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xu ất khẩu cà phê ở Việt Nam 1 .3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê. Lợi thế về điều kiện tự nhiên. - Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải d ài theo phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đ ất đai
- thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một h ương vị rất riêng, độc đáo. Về khí hậu : Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, h àng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia th ành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica. Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích h àng triệu ha. Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất th ì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều n ày tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được. - Lợi thế về nhân công: Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi d ào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xu ất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đ ầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, b ảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xu ất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế giới.
- Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xu ất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000 - 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời đ iểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê. - Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng su ất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha th ì ở Việt Nam đạt tới 1.2 - 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng su ất b ình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đ ạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu n ăm trong việc gieo trồng cà phê. - Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh th ần học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà ph ê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu. - Cà phê Việt Nam có h ương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đ ặc biệt mà các quốc gia khác không có đư ợc. Điều n ày là m ột lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để th ưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy h ương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính. - Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đ ã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây
- cà phê. Ngh ị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nư ớc ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý trí ch ạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trư ờng thế giới xuống th ấp. 1 .3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê - Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003 - 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt h àng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đ ất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xu ất của nông dân. Lợi thế n ày kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ ch ế chính sách thời kỳ đổi mới đ ã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đ ã và đang trở th ành sức m ạnh để Việt Nam hội nhập vào n ền kinh tế thế giới và khu vực. - Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều h ơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đ ã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu. - Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp h ơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 650 - 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750 - 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất
- của ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho m ặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới. - Việt Nam đ ã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế, thương m ại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có th ể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới. - Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng m ở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đ ứng vững trên thị trường khu vực và thế giới. Về quy hoạch: Việt Nam đã xây d ựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê đ ể - xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lư ợng tốt nh ư Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn h àng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê 2 . Vị trí của ngành cà phê trong n ền kinh tế quốc dân Cà phê là một trong những mặt h àng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong n ền kinh tế quốc dân. 2 .1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.
- - Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nư ớc được biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì n gày nay Việt Nam còn đ ược biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng đư ợc cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa d ạng hoá đư ợc các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam. - Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì th ế kéo theo một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, d ịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn xuất khẩu… - Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là lao động m ang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư th ừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên, tạo th êm thu nhập cho họ, h ạn chế được các tệ nạn xã hội. - Hạn chế được các vùng đ ất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích h ợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt để… Vì vậy đ ã h ạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc. 2 .2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
- - Ngành cà phê góp ph ần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, n gành thu ỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. - Ngành cà phê đã góp ph ần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm n gành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1 ,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân: - 3 . Vai trò xu ất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ b ão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên th ế giới tham gia.Việt Nam cũng không th ể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nh ất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà ho ạt động xuất khẩu ngày càng trở n ên quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Cà phê là một trong nhữn g mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam. 3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.
- 3 .1.1. Xu ất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đ ất nước Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đư ờng tất yếu để khắc phục tình trạng ngh èo và ch ậm phát triển của nước ta. Để thực hiện công n ghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu m áy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nước n goài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu th ành công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt h àng xu ất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nh ất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho m ình chính sách mặt hàng xu ất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều n ày, Việt Nam cũng đã xây d ựng cho m ình chính sách m ặt h àng xu ất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam n guồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là m ặt h àng xu ất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây d ựng cơ bản, nhập kh ẩu máy móc, công nghệ từ nước ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê
- sẽ đóng góp một phần nào đó đ ể tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nư ớc. 3 .1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lư ợng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất th ấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù h ợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. * Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vư ợt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trư ởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm ch ạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức
- trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó th ị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh n ghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp ph ần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đ ẩy sản xuất phát triển. Thể hiện : - Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo nh ư các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp ch ế tạo máy móc, thúc đ ẩy các ngành xây d ựng cơ b ản như xây dựng đư ờng xá, trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như : d ịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân h àng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp ph ần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu. - Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều n ày không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế m à còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xu ất khẩu. - Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong n ước. Cũng như bất cứ môt ngành sản xuất h àng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng
- vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm bảo khả n ăng tái sản xuất mở rộng. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong n ước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt đư ợc công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước m ình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu ho ạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xu ất trong nước để phú hợp với trình độ của thế giới. - Thông qua xu ất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên th ế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh n ày đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trư ờng, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh. - Xuất khẩu cà phê đòi h ỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công n ghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và m ở rộng thị trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới. 3 .1.3. Xu ất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
- Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng ngư ời trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nh ập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, ho à nhập đư ợc với sự phát triển của thế giới. 3 .1.4. Xu ất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đ ẩy các quan hệ kinh tế đối n goại của nước ta. Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xu ất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có đư ợc nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người. 3 .2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xu ất khẩu trong đó tính tự phát
- trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch chưa đáp ứng đ ược yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao ch ất lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định. 3 .2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nh à nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nh à nước đ ã quy ho ạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều n ơi người dân tự phát gieo trồng, vì th ế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng cà phê d ẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đ ắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn. 3 .2.2. Cơ cấu sản xuất ch ưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đ ặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong m ặt h àng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam. 3 .2.3. Chất lượng cà phê còn thấp ch ưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trư ờng thế giới. Xu hướng chạy theo n ăng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê b ị thấp h ơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm
- mốclàm giảm chất lư ợng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác đư ợc lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hương vị mặt h àng này. 3 .2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi phối. Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên th ị trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá th ành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới. II. Vài nét khái quát về thị trường EU 1 . Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đ ề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đ ều không th ành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng ho à liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ước th ành lập cộng đồng than thép Châu Âu đ ã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và đ ây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 2 th ế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên
- m ới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 ngh ìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương m ại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển. 2 . Đặc điểm của thị trường EU Th ị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối. 2 .1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối: 2 .1.1. Tập quán tiêu dùng EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có th ể th ấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về h àn g hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nh ưng các quốc gia n ày đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu n ên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho n ên ngư ời dân thuộc khối Eu có đ ặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này ph ải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu m ã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này
- gắn với chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm m ang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng. Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt đ ược nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà phê dạng bột h ay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế nào thì h ơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung này như quy đ ịnh với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đ ẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào th ị trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến th ương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu nhập khá cao, cái m à th ị trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,… 2 .1.2. Kênh phân phối: Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đo àn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có ngh ĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp h àng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu th ị của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho h ệ thống bán lẻ của hệ thống khác. Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nh à sản xuất và nh ập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp h àng hoá cho h ệ thống bán lẻ của tập đoàn m ình còn cung cấp h àng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đo àn khác và các công ty
- b án lẻ độc lập. Cà phê Việt Nam tham gia th ị truờng EU thường theo kênh phân phối không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của EU. 2 .2. Các biện pháp bảo vệ ngư ời tiêu dùng của EU: Một đặc điểm nổi bật trên th ị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trư ờng n ày với điều kiện phải đ ảm bảo tiêu chu ẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngo ài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm h àng cụ thể về chất lư ợng và an toàn đối với ngư ời tiêu dùng. Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trư ờng EU, phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lư ợng chung của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
132 p | 873 | 342
-
Đề tài “Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy của giáo viên Trường THCS Lương Thế Vinh-Huyện Cưmgar”.
19 p | 398 | 117
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An
115 p | 245 | 78
-
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hòa Bình
0 p | 509 | 46
-
Khóa luận tốt nghiệp; Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Chi nhánh Hải Phòng
83 p | 228 | 36
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
67 p | 154 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên
182 p | 97 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần phát triển nhà xã hội – HUD.VN
100 p | 47 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại các sở giao thông vận tải khu vực Tây Bắc
160 p | 25 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại An Xuân Thịnh
120 p | 17 | 11
-
Nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp đại học ngành cơ khí trường Đại học Nha Trang
25 p | 130 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình I Hà Nam
91 p | 103 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
142 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng hồ sơ quy hoạch và thiết kế xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
99 p | 35 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Bình Định
144 p | 20 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Đức Vượng – thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 11 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn TP. Hà Nội
93 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn