Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử 7 theo hướng rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu
lượt xem 8
download
Việc học môn Lịch sử trong trường Phổ thông chưa được quan tâm và nhận thức đúng. Do đó tình trạng học sinh không nắm được lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc ngày càng trở nên phổ biến. Nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì cần lấy việc tập cho học sinh sớm và thường xuyên tiếp cận với loại tư liệu lịch sử khác nhau. Điều này phù hợp với đặc điểm bộ môn để phù hợp với phương pháp cơ bản của bộ môn. Qua đó, sẽ góp phần duy trì và nâng cao chất lượng bộ môn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử 7 theo hướng rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 I Lời mở đầu 2 II Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2 III Nội dung nghiên cứu 3 IV Đối tượng nghiên cứu 3 V Thời gian nghiên cứu 3 VI Nhiệm vụ nghiên cứu 4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 Thế nào là phương pháp dạy học theo hướng rèn luyện cho I 5 học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu Một số phương pháp dạy học theo hướng rèn luyện cho học II 6 sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu 1 Tiếp cận lịch sử qua sự kiện lịch sử. 6 2 Tiếp cận lịch sử qua nhân vật lịch sử. 10 3 Tiếp cận lịch sử qua bản đồ lịch sử. 13 4 Tiếp cận lịch sử qua tranh ảnh lịch sử. 14 5 Tiếp cận lịch sử qua các tư liệu khác. 16 C. KẾT LUẬN 18 1 Kết quả nghiên cứu 18 2 Kiến nghị đề xuất 19 A. ĐẶT VẤN ĐỀ. I. LỜI MỞ ĐẦU. Hiện nay, công cuộc giáo dục của nhà nước ta đang được triển khai đồng bộ rộng khắp ở các trường phổ thông. Công cuộc này đòi hỏi đồng thời tiến hành cải cách hệ thống giáo dục về nội dung và phương pháp dạy học ở Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 1
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM tất cả các môn học. Song trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học trong bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông chưa chú ý nhiều. Những năm gần đây, chúng ta thấy xuất hiện ngày càng nhiều tiết học tốt, dạy tốt của các giáo viên giỏi theo hướng tổ chức cho học sinh hoạt động tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, các phương pháp dạy học được đổi mới, linh hoạt đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy, nhưng mức độ sử dụng không thường xuyên, thường thì được áp dụng trong những giờ thao giảng, hoặc một số tiết học quan trọng. Phần lớn vẫn là lối dạy kiến thức có sẵn, dạy chay, học sinh không được thường xuyên tiếp cận với các tư liệu lịch sử, dẫn đến một giờ học lịch sử buồn tẻ và nhàm chán thiếu hấp dẫn. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngay từ đầu năm học 2010 2011, khi được phân công chuyên môn dạy bộ môn lịch sử khối 7 tôi đã có một số điều tra về thái độ và nhận thức của học sinh về bộ môn lịch sử để từ đó tìm ra thực trạng nguyên nhân. Qua phiếu thăm dò cho thấy còn nhiều em học lịch sử chỉ vì đây là môn học chính khoá và điểm trung bình môn có ảnh hưởng đến việc xét duyệt lên lớp và khen thưởng.Có ý kiến cho rằng đây là môn học “thuộc lòng”, khô khan ít hấp dẫn. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó nhận thức của đại đa số học sinh về sự quan trọng của môn lịch sử là chưa xác đáng, phương pháp dạy học chưa hấp dẫn, lôi cuốn, chưa phát huy tính tích cực chủ động của hoc sinh. và vẫn còn những giờ dạy “thầy đọc trò chép”. Chính vì vậy, qua kết quả của các em năm học trước trong môn Lịch sử Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 2
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM cho thấy số học sinh Giỏi mới chỉ chiếm 50% và vẫn còn nhiều học sinh xếp loại Trung bình. Việc học môn Lịch sử trong trường Phổ thông chưa được quan tâm và nhận thức đúng. Do đó tình trạng học sinh không nắm được lịch sử dân tộc, truyền thống dân tộc ngày càng trở nên phổ biến. Nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì cần lấy việc tập cho học sinh sớm và thường xuyên tiếp cận với loại tư liệu lịch sử khác nhau. Điều này phù hợp với đặc điểm bộ môn để phù hợp với phương pháp cơ bản của bộ môn (phương pháp tìm hiểu, xem xét các sự kiện lịch sử một cách cụ thể để khôi phục, miêu tả quá khứ gần đúng như nó đã từng tồn tại). Qua đó, sẽ góp phần duy trì và nâng cao chất lượng bộ môn. Để làm rõ vấn đề này, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử 7 theo hướng rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu”. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng của môn lịch sử. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Đề tài nghiên cứu: “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử 7 theo hướng rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu”. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Học sinh khối 7 trường THCS Lê Quý Đôn. V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Bắt đầu từ 15/9/2010 30/3/2011. VI. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài này cố gắng làm rõ những phương pháp dạy học thích hợp, hiệu Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 3
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM quả theo hướng rèn luyện học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu thông qua dạy học lịch sử 7 với những cơ sở lý luận khái quát nhất. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 4
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. THẾ NÀO LÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH TIẾP CẬN LỊCH SỬ QUA TƯ LIỆU. Ngay từ cấp tiểu học, trong các giờ học về khoa học thường thức, vật lý, sinh học, kỹ thuật...học sinh đã sớm được tiếp cận với những tranh vẽ, ảnh mầu, những mô hình (cơ thể người, máy điện, động cơ hơi nước...) giống như thật, thậm chí, được trực tiếp tiếp xúc với vật thật (cây đậu, cây lúa, con ếch, con chim bồ câu, con cá, con thỏ...), những hoá chất, những phản ứng hoá học...Trong khi đó, ở bộ môn Lịch sử, học sinh thường rất ít, thậm chí chẳng bao giờ có cơ hội tiếp xúc với những tư liệu lịch sử khác nhau ngoài những thứ mà chúng ta đã biết; chẳng hạn một số bản bản đồ, những tấm ảnh đen trắng với kỹ thuật không cao trong sách giáo khoa, ít được giải thích nội dung và ít hấp dẫn. Tất nhiên chúng ta không thể phủ nhận được giá trị giáo dục và nhận thức của những tài liệu giáo khoa đó, nhưng nếu ta so sánh với những tài liệu học tập trong các bộ môn khác như:Vật lý, Hoá học như đã nêu trên, ta vẫn thấy cần có những cải tiến, bổ sung tài liệu cho bộ môn Lịch sử trong nhà trường hơn nữa. Qua đó để thích ứng được với tinh thần giáo dục mới, thể hiện ở việc giúp việc học chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Môn Lịch sử sẽ trở thành một môn học có nhiều hứng thú, bổ ích, thiết thực. Như vậy, sẽ góp phần duy trì và nâng cao chất lượng bộ môn. Theo cách dạy và học này, qua tài liệu cơ bản là sách giáo khoa, học sinh sẽ đứng trước nội dung học tập như sau: Phần bài giảng chính bao gồm kiến thức "khung”. Đó là nội dung lịch sử cơ bản, quan trọng nhất, phản ánh tiến trình lịch sử hay nội dung sự kiện, Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 5
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM hiện tượng, giai đoạn lịch sử mà tác giả sách giáo khoa đã biên soạn. Phần bài giảng này tạo thành kiến thức nền có tính chất hướng dẫn chỉ đường như kim la bàn. Câu hỏi tự đánh giá giúp học sinh hiểu bài hơn và tự kiểm tra kiến thức. Định nghĩa, giải thích các thuật ngữ, khái niệm lịch sử quan trọng trong bài, giúp hiểu đúng bài học, hiểu chính xác từ ngữ có liên quan. Bài tập nghiên cứu. Thực tế cho thấy; trong quá trình học tập môn lịch sử ở nhà trường THCS các em học sinh thường phải đứng trước những nội dung và nhiệm vụ nhận thức chủ yếu sau đây. Sự kiện lịch sử và việc nghiên cứu, tìm hiểu sự kiện lịch sử. Nhân vật lịch sử. Bản đồ lịch sử và nội dung diễn biến lịch sử được thể hiện trên bản đồ. Tranh ảnh, hiện vật lịch sử. Các loại tư liệu khác nhau như: Sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, niên biểu; Bản văn: Hiến pháp, tuyên ngôn, diễn văn, hồi ký...Về tôn giáo: giáo lý, phong trào cải cách, đấu tranh tôn giáo, kiến thức mang đặc trưng tôn giáo;Về giáo dục: Hoạt động học tập, thi cử, hệ thống tổ chức, tư tưởng giáo dục... Nếu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thì cần phải lấy việc tập cho học sinh sớm và thường xuyên tiếp cận với các loại tư liệu lịch sử khác nhau. Có như vậy môn Lịch sử mới trở thành một môn học có nhiều hứng thú, hấp dẫn lôi cuốn được sự yêu thích, ham hiểu biết, tìm tòi Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 6
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM nghiên cứu của học sinh. II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH TIẾP CẬN LỊCH SỬ QUA TƯ LIỆU. 1. Tiếp cận lịch sử qua sự kiện lịch sử. Sự kiện lịch sử chỉ diễn ra một lần, không lặp lại trong quá khứ, phản ánh mộ tiến trình lịch sử được xác định cụ thể về không gian, thời gian, bối cảnh, con người... Sự kiện lịch sử luôn diễn ra trong hoàn cảnh, điều kiện lịch sử nhất định và chính hoàn cảnh điều kiện lịch sử này cắt nghĩa những nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp và cả những duyên cớ bùng nổ sự kiện. Hoàn cảnh lịch sử còn giúp con người ta hiểu diễn biến và kết quả của quá trình phát triển các sự kiện, sự kiện lịch sử có thể đưa lại những hậu quả lâu dài, hậu quả trước mắt, những hậu quả trong và ngoài nước. Trước hết, để hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự kiện lịch sử, cần đặt học sinh trước các sự kiện cụ thể, yêu cầu các em tiếp cận lịch sử từ các góc độ sau: + Tên gọi lịch sử, xác định thời điểm mở đầu và kết thúc, diễn biến. + Bối cảnh lịch sử. + Xác định xem sự kiện thuộc lĩnh vực nào trong đời sống xã hội (chính trị, quân sự, kinh tế hay văn hoá...) Tiếp theo hướng dẫn học sinh tìm ra những nguyên nhân và hậu quả của sự kiện lịch sử. Ví dụ như học bài 25 “Phong trào Tây Sơn” Lịch sử 7. Đây là một bài tương đối dài, chiếm 4 tiết trong khoá trình lịch sử 7, với những sự kiện diễn Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 7
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ra trong bối cảnh khá phức tạp của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XVIII. Những sự kiện lịch sử đó gắn liền với những chiến công hiển hách của Nguyễn Huệ Quang Trung với vai trò là lãnh đạo nghĩa quân Tây Sơn thực hiện những nhiệm vụ chính trị và quân sự sau: Lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn Trịnh Lê, chấm dứt nền phong kiến cát cứ, chấm dứt sự chia cắt đất nước Đàng Trong Đàng Ngoài diễn ra gần 200 năm, thống nhất đất nước; đánh tan quân xâm lược Xiêm bằng trận thuỷ chiến lớn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ra; đại phá 29 vạn quân Thanh chỉ trong 5 ngày thần tốc bảo vệ lãnh thổ và nền độc lập dân tộc. Đây là một bài học có số lượng kiến thức khá nhiều và đặt ra nhiều tình huống, có vấn đề phức tạp đòi hỏi sự suy luận, phân tích, đánh giá nhận xét về đường lối chính trị, quân sự tài tình, khéo léo trong công cuộc thống nhất đất nước và bảo vệ tổ quốc của Nguyễn Huệ Quang Trung một nhân vật lịch sử kiệt xuất của dân tộc ta. Do đó để tránh khỏi tình trạng nhàm chán và khô cứng khi truyền đạt kiến thức cho học sinh, giáo viên phải biết gợi mở và rèn luyện cho học sinh tiếp thu những sự kiện lịch sử một cách chủ động và học cách ghi nhớ sự kiện, đánh giá sự kiện. Ở đa số các bài học lịch sử, giáo viên thường đưa ra nhiều các tình huống có vấn đề và các câu hỏi gợi mở nhằm thu hút sự tò mò, ham tìm hiểu và quyết tâm giải đáp của học sinh. Nhưng khi dạy bài “Phong trào Tây Sơn” theo tôi, trước khi tìm hiểu bài giáo viên nên giành khoảng 10 phút trình bày sơ qua diễn biến chính trị, sự kiện chính của phong trào Tây Sơn: Ví dụ: 1. Lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 8
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2. Tiêu diệt quân Xiêm xâm lược. 3. Lật đổ chính quyền Lê Trịnh ở Đàng Ngoài thống nhất đất nước 4. Đại phá 29 vạn quân Thanh. Đây là “điểm tựa” trong toàn bộ ghi nhớ của các em. Từ “khung” này giáo viên triển khai bài học, học sinh sẽ tiếp thu bài học rất nhanh. Trong quá trình dạy học, giáo viên sẽ đặt ra những câu hỏi nhận thức nhằm giúp học sinh rèn luyện khả năng đánh giá, nhận xét, phân tích những sự kiện chính. Qua đó chẳng những học sinh thêm một lần nữa ghi nhớ kiến thức mà còn nâng cao tầm nhận thức cho các em, để có thể nắm vững được các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, và hiện tượng lịch sử. Ví dụ: Giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi. Có nhà sử học Trung Quốc chép rằng “Anh em Tây Sơn khởi nghĩa vì đánh bạc thua trận nên vào rừng làm giặc” theo em ý kiến đó như thế nào? “Tại sao nghĩa quân Tây Sơn lại hoà hoãn với quân Trịnh”? Hoặc câu hỏi: “Tại sao khi lấy được chính quyền từ tay họ Trịnh, Nguyễn Huệ không lên ngôi mà mãi đến khi quân Thanh vào xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ mới lên ngôi Hoàng Đế”? “Tại sao Quang Trung lại quyết định tiêu diệt quân Thanh vào dịp Tết Nguyên đán”? Và khi học xong bài 25, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập: Điền vào bảng sự kiện chi tiết diễn biến của phong trào Tây Sơn theo mẫu: Thời gian Sự kiện 91773 Nghĩa quân hạ thành Quy Nhơn 1774 Mở rộng vùng kiểm soát từ Quảng Nam đến Bình Thuận. 1783 Tiêu diệt chính quyền họ Nguyễn ở Đàng Trong Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 9
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1785 Đánh tan quân xâm lược Xiêm 61786 Tây Sơn hạ thành Phú Xuân 1786 Nguyễn Huệ ra Bắc Hà lần 1 tiêu diệt họ Trịnh … ….. Như vậy học sinh ghi nhớ toàn bộ diễn biến chính của phong trào Tây Sơn một cách cụ thể. Bên cạnh giúp học sinh ghi nhớ sự kiện, giáo viên có thể đưa ra nhận xét kết luận về phong trào Tây Sơn và nhân vật lịch sử Nguyễn Huệ. Phong trào Tây Sơn không những là đỉnh cao của đấu tranh nhân dân Đằng Trong còn là đỉnh cao của phong trào nông dân cả nước. Theo tôi, cho học sinh tiếp cận lịch sử bằng cách lặp đi lặp lại các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp, từ một chiều đến đa chiều, từ ghi nhớ thông thường đến việc bộc lộ quan điểm, thái độ về sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử…như vậy là một cách giúp học sinh nắm vững được bản chất của lịch sử. 2. Tiếp cận lịch sử qua nhân vật lịch sử. Trừ phần về xã hội nguyên thuỷ là không có nhân vật lịch sử và một số bài về chế độ chiếm hữu nô lệ thương ít đề cập đến nhân vật lịch sử cụ thể, còn hầu như các bài lịch sử từ thời Trung cổ đến sau này đều có nêu tên tuổi một số nhân vật lịch sử. Giáo viên cân nhắc trong các sự kiện lịch sử có những nhân vật nào, nhằm đạt yêu cầu giáo dục nào? Có thể hướng dẫn các em đi theo những bước và tìm hiểu các nội dung như sau: Ở mức độ tiếp cận đầu tiên học sinh cần tìm hiểu: + Ngày, tháng, năm và mất, nơi sinh, nơi mất, đặc điểm nhận dạng. + Đôi nét về gia đình và hoàn cảnh xuất thân. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 10
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM + Hoàn cảnh lịch sử mà nhân vật sống và hoạt động. Đi sâu hơn học sinh cần tìm hiểu: + Nhân vật lịch sử bắt đầu hoạt động (trên các lĩnh vực như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, khoa học…) Thái độ, lập trường, quan điểm chính trị, tư tưởng của nhân vật lịch sử đó. + Những giai đoạn hoạt động chính của nhân vật lịch sử? Thành công hay thất bại và có ảnh hưởng gì đến thời đại và đối với ngày nay (nếu có). + Những nhận xét, đánh giá về nhân vật lịch sử đó. Trong SGK lịch sử 7, hầu như không có bài học riêng về các nhân vật lịch sử mà chủ yếu tìm hiểu qua những sự kiện lớn của dân tộc. Ví dụ: Những người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn của nhân dân trong các cuộc khởi nghĩa chống ngoại xâm như: Đinh Bộ Lĩnh, Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản, Lê Thánh Tông, Nguyễn Huệ Quang Trung… Những nhân vật lịch sử nổi tiếng trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học nghệ thuật như: Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên, Lương Thế Vinh, Lê Văn Hưu, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ… Những con người ấy đã có những đóng góp to lớn cho lịch sử dân tộc. Qua đó bỗi dưỡng lòng biết ơn, giáo dục lòng kính yêu các vị anh hùng đã hy sinh cho lợi ích của dân tộc cho học sinh. Để tìm hiểu về các nhân vật lịch sử thông thường có 2 cách: * Cách thứ nhất: Cách nhận biết thông thường giúp học sinh hiểu biết một cách cơ bản về các nhân vật lịch sử, giáo viên có thể lấy người để nói việc (dĩ nhân đối sự) hoặc lấy việc để nói người (dĩ sự đối nhân) Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 11
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nhân vật lịch Những cống hiến, nét tiêu biểu hoặc hoàn cảnh… sử Ngô Quyền Chiến thắng Bạch Đằng 938 Đinh Bộ Lĩnh Dẹp loạn 12 sứ quân, đóng đô ở Hoa Lư Lý Công Uẩn Dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long 1010 Lý Thường “Tiên phát chế nhân” năm 1075; phòng tuyến sông Cầu, bài Kiệt thơ “Nam Quốc Sơn Hà”. Gây dựng vương triều Trần – người có câu nói nổi tiếng Trần Thủ Độ “Đầu tôi chưa rơi xin bệ hạ đừng lo” Trần Quốc “Hịch Tướng Sỹ”; “Nếu bệ hạ muốn hàng xin chém đầu Toản thần đi đã” … ….. * Cách thứ 2: Tìm hiểu sâu 1 nhân vật lịch sử nào đó: Ví dụ: Khi học bài: “Nước Đại Việt thời Lê sơ”, giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ tiểu sử cũng như vài nét về hình thức, tính cách, tài đức của Nguyễn Trãi. “Ông là người tầm thước, nhỏ nhắn, dáng đi nhanh nhẹn, khuôn mặt trong sáng, toát lên vẻ thông minh hiếm có. Nguyễn Trãi hiệu là Ức Trai, sinh năm 1380 ông là người học rộng tài cao, đỗ tiến sĩ năm 1400, làm quan trong triều Hồ. Khi nhà Hồ bị thất bại, ông bị giam lỏng ở Đông Quan. Quân Minh tìm mọi cách mua chuộc, dụ dỗ nhưng không lay chuyển được con người có lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất. Nguyễn Trãi có nhiều cống hiến to lớn cho công việc tổ chức và lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn. Khi nghe tin ở núi rừng Lam Sơn, Lê Lợi đang tập hợp binh lính chống quân Minh, Nguyễn Trãi đã bí mật chốn về Lam Sơn dâng cho Lê Lợi tập Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 12
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Bình Ngô Sách”. Trình bày ý kiến về chiến thuật, chiến lược đánh giặc Minh của mình và được Lê Lợi vô cùng tâm đắc. Nguyễn Trãi đã vạch ra tinh thần cơ bản đường lối đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn là coi trọng việc “đánh vào lòng người” chứ không nói đến việc đánh thành: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo”. Thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn là thắng lợi của đường lối Nguyễn Trãi. Đây là một cống hiến to lớn đầy sáng tạo của ông. Khi đất nước thái bình, ông không ngừng cống hiến cho đất nước trên lĩnh vực văn hoá. Ông được mệnh danh là nhà văn hoá lớn của dân tộc Việt Nam, là con người “suốt đời đấu tranh cho lý tưởng của nhân nghĩa”. Với tính tình cương trực, thẳng tính, năm 1442 ông bị vu oan tôi giết vua. Cả nhà ông bị ám hại. Về sau vua Lê Thánh Tông đã minh oan cho ông và nhận xét rằng: “Ức trai tâm thượng tựa Sao khuê”. Ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới”. Để nâng cao hiệu quả trong công việc rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua các nhân vật lịch sử, theo tôi giáo viên nên giao bài tập cho học sinh tìm hiểu ở nhà trước khi học về nhân vật lịch sử đó một tuần. Kết quả của việc tìm hiểu đó nên dưới hình thức một bài luận. Trong giờ học giáo viên yêu cầu các em trình bày bài luận đó của mình. Sau đó gọi học sinh nhận xét và giáo viên là người đưa ra kết luận cuối cùng, bổ sung và đánh giá. Chính điều này có ỹ nghĩa rất lớn đối với việc đào tạo, giáo dục học sinh thoát khỏi lối dạy “cầm tay chỉ việc”, các em sẽ quen với tính tự lập, độc lập trong suy Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 13
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM nghĩ và chủ động trong việc tiếp thu tri thức lịch sử. 3. Tiếp cận lịch sử qua bản đồ lịch sử. Trong lịch sử mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, trước hết là bộ phận thống trị, đã luôn tìm cách để xác định, giữ gìn và kể cả mở rộng lãnh thổ với mục đích phát triển kinh tế, phân bổ lại dân cư, giữ vững an ninh quốc phòng, mở rộng thế lực. Có thể khẳng định: cần cho học sinh tiếp cận với những bản đồ phản ánh cương vực quốc gia trong những thời kỳ lịch sử khác nhau, khi nghiên cứu những nội dung lịch sử có trong lịch sử tương ứng. Bởi vì sử dụng bản đồ có đường biên giới như hiện tại để phản ánh các sự kiện lịch sử trong quá khứ là không hợp lý, làm giảm tính khoa học và làm mất nội dung, ý nghĩa lịch sử. Ví dụ: Khi dạy bài “Nước Đại Việt ở thế kỷ XIII”. lịch sử 7, giáo viên sử dụng bản đồ “Đại Việt thời kỳ Lý Trần”. Bản đồ này giúp học sinh thấy rõ phạm vi lãnh thổ, hình thể của nước Đại Việt thời Lý – Trần, gần giống với Bắc Bộ và Trung Bộ của nước Việt Nam hiện nay. Phía Bắc giáp Trung Quốc – là nước trong một thời gian dài, đã xâm chiếm và đô hộ nước ta. Sau khi nước ta giành độc lập, phong kiến thống trị phương Bắc vẫn ôm mộng xâm lược nhằm sáp nhập nước ta và Trung Quốc. Phía Nam giáp Chăm Pa, đây là quốc gia của người Chăm xưa, tuy là một nước nông nghiệp nhưng các vua Chăm Pa thường xuyên quấy nhiễu phía Nam Đại việt, đặc biệt là khi bị nhà Tống xúi dục. Phía Tây giáp Lạn Xạng (Lào). Phía Đông giáp biển Đông. Kể từ Bắc xuống Nam, ta thấy có những đơn vị hành chính sau: Quy Hoá, Tuyên Hoá, Lạng Châu, Đà Giang, Như Nguyệt, Bắc Giang, Hồng Khoái, Nam Sách, Trường An, Đại Hoàng… Giáo viên nên rèn luyện cho học sinh tiếp cận lịch sử qua bản đồ lịch sử Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 14
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM thông qua một bài thu hoạch theo nhóm. Ví dụ: Em hãy nêu quá trình hình thành biên giới nước ta qua các thời kỳ Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần…? Qua đó giúp học sinh hiểu được rằng, lãnh thổ nước ta không phải được hình thành một cách ngẫu nhiên tình cờ, một sớm một chiều, một cách dễ dàng, hoặc theo ý riêng của một ai đó. Trái lại đường biên giới của nước Việt Nam ngày nay là kết quả của cả một quá trình đấu tranh lâu dài gian khổ, đầy mưu lược, phản ánh sức mạnh và quyền lợi của dân tộc và các triều đại phong kiến ở Việt Nam. Cách tiếp cận lịch sử như vậy, theo tôi là cần thiết vì làm như vậy học sinh có cái nhìn động về mối tương tác giữa lịch sử và điều kiện địa lý 4. Tiếp cận lịch sử qua tranh ảnh lịch sử. Khai thác tranh ảnh lịch sử là một trong những cách tiếp cận thực tế lịch sử tốt. Có khả năng đưa lại hiệu quả giáo dục cao, nhưng lại là công việc không phải đơn giản dễ thực hiện. Việc tiếp cận tranh ảnh lịch sử của học sinh không chỉ được thực hiện ở trên lớp, với sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, các em còn phải tiếp tục làm việc với các tư liệu đó khi học và làm bài tập ở nhà. Để giúp học sinh học cách tiếp cận lịch sử qua tranh ảnh lịch sử, giáo viên có thể nêu những gợi ý về cách khai thác các tài liệu đó, chẳng hạn: Nguồn gốc và thời điểm xuất hiện tài liệu. Bởi có những tranh ảnh do người đời sau thực hiện. Ví dụ: Khi học bài 27 “ Xã hội phong kiến thời Nguyễn” – lịch sử 7, có hình vẽ về quân lính nhà Nguyễn. Bức tranh này là do tác phẩm do người Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 15
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM đương thời tạo nên, dĩ nhiên không có giá trị bằng tư liệu gốc. Giáo viên cần phải giải thích đây là tranh ảnh minh hoạ, tránh tình trạng đại hoá lịch sử. Sau khi xác định rõ nguồn gốc, thời điểm, giáo viên có thể gợi ý cho học sinh nội dung và cách thể hiện những nội dung của tranh ảnh. Ví dụ: Khi học bài “Đời sống kinh tế, văn hoá thời Lý – Trần” lịch sử 7. Để trình bày sự phát triển của nghề gốm, giáo viên cho học sinh quan sát ảnh “Liễn gốm men xanh”, để gợi ý học sinh nói lên những nhận xét của mình, giáo viên có thể nêu câu hỏi để học sinh thảo luận “Liễn gốm men xanh thời Lý có hình dạng như thế nào ? cách trang trí hoa văn ra sao?”. Cuối cùng giáo viên miêu tả như sau: “Quan sát ảnh ta thấy liễn hình tròn, có nắp đậy, thân liễn tạo dáng cân đối vững chắc, miệng liễn có đường kính lớn hơn đáy liễn, thân liễn phình rộng, có gờ múi tạo cho các hoa văn dáng thẳng đứng, nắp cũng có những vẩy hoa văn tạo nên một hoạ tiết trang trí quen thuộc, giống như cách điệu của bông hoa cúc”. Qua đó cho thấy nghề gốm thời Lý đã tiến một bước dài và đạt đến trình độ cao. Sử dụng tranh ảnh như vậy vừa khai thác được nội dung lịch sử thể hiện qua tranh ảnh, bổ sung cho bài giảng, vừa phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh, và giúp học sinh tiếp cận lịch sử một cách hiệu quả nhất. Với lý do đó, tranh ảnh lịch sử luôn được xem là những tư liệu lịch sử quý giá cần được khai thác triệt để, để nâng cao hiệu quả dạy học. 5. Tiếp cận lịch sử qua các loại tư liệu khác Trong thực tế, chúng ta thường gặp những loại thông tin như; đồ thị, biểu đồ so sánh, niên biểu các sự kiện lịch sử quan trọng, hiến pháp, tuyên Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 16
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ngôn.. Về tôn giáo: giáo lý, phong trào cải cách, đấu tranh tôn giáo, kiến thức mang đặc trưng tôn giáo;Về giáo dục: Hoạt động học tập, thi cử, hệ thống tổ chức, tư tưởng giáo dục... Học sinh có nhiều cơ hội để tiếp xúc với các thông tin nêu trên vì lịch sử chính là cuộc sống. Trong lịch sử 7, học sinh được tiếp xúc rất nhiều với các loại tư liệu này. Ví dụ: Học sinh được tìm hiểu về nhiều bộ luật của dân tộc ta thời Phong kiến, như: Bộ luật “Hình thư” thời Lý, Bộ luật “Quốc triều hình luật” thời Trần, Bộ luật “Hồng Đức” thời Lê sơ, Bộ “Luật Gia Long” thời Nguyễn. Khi tìm hiểu về các bộ luật, giáo viên nên đưa ra dẫn chứng cụ thể về hoàn cảnh ra đời, bộ luật gồm bao nhiêu cuốn, nội dung cơ bản và dẫn chứng một vài điều luật cụ thể trong bộ luật đó… Hoặc học sinh đều được tìm hiểu về tổ chức Bộ máy nhà nước của mỗi triều đại. Qua việc tiếp cận với các loại tư liệu này, học sinh sẽ từng bước làm quen với kỹ năng xử lý tư liệu. Tùy từng điều kiện cụ thể mà giáo viên yêu cầu và hướng dẫn các em thực hiện. Ví dụ như: đề ra yêu cầu học sinh so sánh sự giống và khác giữa Pháp luật thời Lý Trần với Pháp luật thời Lê sơ để qua đó thấy được sự phát triển và tiến bộ giữa Pháp luật thời Lê với thời Lý Trần. Hoặc : yêu cầu học sinh so sánh về tổ chức bộ máy nhà nước qua các triều đại để thấy được Nhà nước phong kiến Trung ương tập quyền ngày càng được củng cố , phát triển và đạt đến độ hoàn thiện , thịnh vượng nhất vào thời Lê sơ. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 17
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Qua cách tiếp xúc và xử lý tư liệu như vậy, học sinh chẳng những được củng cố kiến thức thêm một lần nữa mà còn hiểu, nắm chắc được bản chất vấn đề lịch sử và làm chủ được kiến thức. C. KẾT LUẬN. 1. Kết quả nghiên cứu. Mặc dù là một giáo viên tuổi nghề còn rất trẻ nhưng qua quá trình học tập, bồi dưỡng chuyên môn, ham học hỏi nghiên cứu các tài liệu, tham khảo Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 18
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM các giờ dạy giỏi các cấp thị, cấp Tỉnh, các giờ dạy mẫu trên băng hình cấp quốc gia và qua kinh nghiệm rút ra từ thực tế giảng dạy của bản thân: Muốn thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của bộ môn lịch sử nói chung và Lịch sử 7 nói riêng giáo viên phải nắm vững nội dung cơ bản của các khoá trình lịch sử, Giáo viên phải xác định được những loại bài, loại kiến thức khác nhau để từ đó tìm ra nhứng phương pháp dạy học phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục: Phải xác định được những đơn vị kiến thức nào có thể tiếp cận bằng những tư liệu lịch sử nào phù hợp, từ đó rèn luyện cho học sinh tìm hiểu lịch sử gần đúng như nó đã tồn tại. Như vậy sẽ góp phần duy trì và nâng cao chất lượng bộ môn. Năm học 2010 – 2011 tôi dạy khối 7 trường Trung học cơ sở Lê Quý Đôn bộ môn Lịch sử, tôi thấy đã có nhiều học sinh yêu thích và cố gắng học tốt môn lịch sử. Kết quả có 70% học sinh thuộc bài ngay tại lớp và có tới 90% học sinh khá giỏi. Không có học sinh yếu kém. Chất lượng học kì 1 năm học 2010 2011 như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Số Số Số Số Lớp Sĩ số lượn % lượn % lượn % lượn % g g g g 7A 40 23 57.5% 15 37.5% 2 5% 7B 39 30 76.9% 7 17.9% 2 5.2% 7C 42 31 73.8% 10 23.8% 1 2.4% Áp dụng phương pháp dạy học rèn luyện học sinh tiếp cận lịch sử qua tư liệu, tôi nhận thấy số lượng học sinh hiểu bài và yêu thích môn sử tăng hơn so với đầu năm. Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 19
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2. Kiến nghị và đề xuất. Muốn nâng cao hiệu quả dạy – học môn lịch sử phải đổi mới trên nhiều mặt. Về phía chủ quan: mỗi giáo viên luôn là một tấm gương về sự nhiệt huyết, ham học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, tìm ra những phương pháp dạy học mới, nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Từ đó sẽ khiến cho học sinh yêu thích môn lịch sử. Về phía khách quan: một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dạy – học bộ môn lịch sử đó là: phải có những tài liệu lịch sử phong phú và có giá trị. Chỉ có dạy học trên cơ sở giáo viên và học sinh được tìm hiểu nhiều tài liệu lịch sử thì người học mới chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Môn lịch sử chắc chắn sẽ trở thành một môn học có nhiều hứng thú bổ ích và thiết thực. Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của đồng nghiệp. Bỉm sơn, ngày 20 tháng 03 năm 2011 NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Thị Thuý Người thực hiện: NGUYỄN THỊ THUÝ TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp giảng dạy Toán học
28 p | 3536 | 1529
-
Đề cương sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy và học
17 p | 452 | 105
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy - học các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4
24 p | 444 | 76
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới nội dung và hình thức để nâng cao hiệu quả giờ chào cờ đầu tuần ở trường THPT Triệu Sơn 2
35 p | 499 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm duy trì và nâng cao chất lượng dạy học tại trường Tiểu học Tấn Tài 3
15 p | 455 | 47
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tập đọc Tiểu học
5 p | 493 | 46
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học nhằm kích thích tính tích cực học tập của học sinh nâng cao chất lượng học tập bộ môn Hóa học trong trường trung học phổ thông
7 p | 265 | 45
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử 12 thông qua việc kết hợp Văn học để gây hứng thú cho học sinh
17 p | 218 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hoá học về kim loại và oxit kim loại
15 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới kiểm tra miệng trong các tiết dạy Địa lý ở trường THPT Triệu Sơn 4
12 p | 200 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức của hoạt động thể dục giữa giờ ở trường tiểu học
22 p | 132 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới trong công tác tư vấn, giáo dục học sinh có hành vi lệch chuẩn
35 p | 21 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên phụ nữ
9 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng sống nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội, giúp học sinh phát triển lành mạnh trong thời đại công nghệ số
14 p | 13 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới hình thức tổ chức họp cha mẹ học sinh
38 p | 26 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới sinh hoạt lớp theo bộ chủ đề Nhận thức để thành công nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đáp ứng Chương trình GDPT mới
15 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới công tác chỉ đạo và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua câu lạc bộ
14 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp giảng dạy bài Ancol thông qua hoạt động trải nghiệm “Pha chế nước sát khuẩn tay” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
46 p | 11 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn