intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử - Địa lí theo TT22/2016

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

55
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên xác định được mức độ của từng câu hỏi; có kĩ năng xây dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4 mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử - Địa lí theo TT22/2016

  1. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 I. PHẦN MỞ ĐẦU   1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục tiểu học là đào tạo ra con người chủ  động, sáng tạo,  sớm thích nghi với lao động, hoà nhập thế  giới và góp phần phát triển cộng   đồng. Cùng với các thành tố  khác, kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của  quá trình đổi mới giáo dục phổ  thông. Vì vậy, để  thực hiện tốt mục tiêu giáo  dục, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,.... thì  kiểm tra, đánh giá cũng phải thực sự  đổi mới theo hướng phát triển trí thông   minh, sáng tạo, tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh và cần thực hiện   trong cả quá trình giáo dục. Trong những năm học gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học  liên tục đổi mới, cụ  thể: Thông tư  32 (năm 2009); Thông tư  30 (năm 2014) và   Thông tư  22 sửa đổi, bổ  sung Thông tư  30 (năm 2016). Mục đích của việc đổi   mới trong kiểm tra, đánh giá nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương   pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; kịp thời phát hiện những cố  gắng,   tiến bộ của học sinh để  động viên, khích lệ  và phát hiện những khó khăn chưa  thể  tự  vượt qua của học sinh để  hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng   những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp  thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học  sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đồng thời, giúp học sinh  có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao  tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.  Công tác đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được Bộ Giáo dục  Đào tạo, các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ  đạo sát sao. Tại Phòng GD&ĐT   Krông Ana, tháng 12 năm 2014 đã tổ chức thành công chuyên đề  Xây dựng Thư  viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, giúp các đơn vị  ra đề  có  chất   lượng  và  lưu  trữ  hiệu  quả;  tháng  11/2016  tổ   chức   tập  huấn  Thông  tư  22/2016/TT­BGDĐT quy định về  kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học. Vinh dự  hơn giữa tháng 12/2016, bản thân tôi được tham gia tập huấn “Nâng cao năng lực  ra đề kiểm tra các môn học theo Thông tư 22” tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ  Giáo dục và Đào tạo triển khai. Sau khi tiếp thu, tôi đã nhanh chóng vận dụng   ngay tại cơ sở chỉ đạo giáo viên thực hiện ra đề kiểm tra học kì I theo bốn mức   độ. Mặc dù đã được tập huấn, chuyên đề  nhiều về  công tác ra đề  song phần   lớn với môn Toán, Tiếng Việt giáo viên thực hiện rất thành thạo, còn đối với  các môn ít tiết như Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Ê­đê    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       1  
  2. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 giáo viên còn lúng túng; chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề; kĩ năng xây   dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng các mức độ, tỉ  lệ  theo quy định;  hình thức các câu hỏi đơn điệu, trùng lặp,... Chính vì những lí do trên, năm học  này tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu   hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­Địa lí theo Thông tư 22/2016.  2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Đề  tài đưa ra một số  giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây  dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội  ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên xác định được mức độ  của từng câu hỏi; có kĩ năng xây  dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4   mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp  với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.  3. Đối tượng nghiên cứu Kĩ năng xây dựng câu hỏi theo các mức độ  và ra đề  kiểm tra định kì theo  Thông tư 22/2016 môn Lịch sử và Địa lí.  4. Giới hạn của đề tài  Nghiên cứu thực trạng kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề  kiểm tra định kì   môn Lịch sử và Địa lí của đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Trần Phú năm  học 2015­2016 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu; ­ Phương pháp điều tra; ­ Phương pháp thử nghiệm; ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Kiểm tra, đánh giá là một công đoạn không thể  thiếu trong quá trình dạy  học. Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ có tác dụng giúp giáo viên nắm được cụ thể    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       2  
  3. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 năng lực học tập của từng em, từ đó có biện pháp cụ  thể, thích hợp bồi dưỡng   từng nhóm đối tượng học sinh, nâng cao chất lượng học tập của môn học. Đề  kiểm tra chính là phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra,   đánh giá học sinh.  Việc dạy Lịch sử và Địa lí ở tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những  kiến thức cơ bản về các sự  kiện, nhân vật lịch sử  tiêu biểu của đất nước Việt  Nam qua các thời kì từ  khoảng năm 700 TCN đến sau 1975 (đối với phân môn  Lịch sử); đồng thời giúp các em nắm bắt được các hiện tượng tự nhiên, các lĩnh  vực kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam và một số  nước trên thế  giới (đối với phân   môn Địa lí). Thông qua những kiến thức cơ bản, giáo viên bước đầu hình thành  cho học sinh một số kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư  liệu lịch sử, địa lí từ  các nguồn thông tin khác nhau; Biết đặt câu hỏi trong quá   trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện,  hiện tượng lịch sử  và địa lí; Trình bày lại kết quả  học tập của mình bằng lời   nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê; Vận dụng các kiến thức đã học vào  thực tiễn đời sống để giải quyết một số tình huống cụ thể. Qua đó giáo dục học   sinh luôn có ý thức tôn trọng, bảo vệ các cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa của   dân tộc và môi trường xung quanh; biết yêu thiên nhiên, con người, quê hương,   đất nước.  Do đó, khi đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Lịch sử và Địa  lí không đòi hỏi các em phải học thuộc lòng từng câu, từng chữ  trong sách giáo  khoa mà chỉ  chú trọng việc trình bày các sự  kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử,  hiện tượng địa lí bằng chính ngôn ngữ  của học sinh một cách chính xác và sinh   động dưới nhiều hình thức khác nhau (nói, viết, vẽ,...). Chính vì vậy, việc xây  dựng câu hỏi theo bốn mức độ  và thiết kế  ma trận, đề  kiểm tra theo Thông tư  22/2016­BGDĐT giúp cho các đơn vị  giáo dục cũng như  giáo viên chủ  động và   thuận lợi hơn trong việc đánh giá kết quả  học tập của từng học sinh một cách   chính xác, sát thực. Và để  công tác kiểm tra, đánh giá của người dạy thực sự  khuyến khích và thúc đẩy được sự  tự  kiểm tra đánh giá của người học thì yêu   cầu người giáo viên cần biết cách xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra theo các  mức độ  để  phân hóa đối tượng học sinh; biết ra đề  kiểm tra đảm bảo về  tính  nội dung, tính khoa học, đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng môn  học, phù hợp với các hình thức kiểm tra và mục đích đánh giá.  2. Thực trạng   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       3  
  4. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Trường Tiểu học Trần Phú có 100% học sinh học 2 buổi/ngày; đội ngũ   giáo viên nhiệt tình, tự  giác, làm việc có tinh thần trách nhiệm, có nhiều kinh  nghiệm trong giảng dạy cũng như  công tác kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập   của học sinh.  Bản thân là Phó Hiệu trưởng phụ  trách các hoạt động chuyên môn trong  nhà trường, hàng năm chỉ đạo và trực tiếp thẩm định đề kiểm tra định kì các môn  học của giáo viên. Các tổ chuyên môn cơ bản thực hiện đúng quy trình ra đề, khi   nộp đề về nhà trường thẩm định có đầy đủ từ ma trận đề, đề kiểm tra và hướng   dẫn đánh giá. Năm học 2014 ­ 2015, được sự  quan tâm, chỉ  đạo của Phòng Giáo dục và   Đào tạo, lãnh đạo nhà trường, bản thân đã thực hiện thành công chuyên đề   Xây  dựng Thư viện đề kiểm tra và được chia sẻ, nhân rộng thực hiện đến các đơn vị  trong huyện. Đa số giáo viên đã xác định được vai trò của Thư viện đề kiểm tra  đối với công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, vì vậy đã thực sự đầu tư thời gian,  kiến thức cho chất lượng đề  kiểm tra. Và thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá   không những giúp học sinh tích cực, chủ  động trong học tập mà còn giúp giáo  viên thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng  học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cũng còn một số khó khăn sau: ­ Tại phân hiệu Buôn Trấp, 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, việc   nắm bắt kiến thức các môn học, bài học còn rất nhiều hạn chế. Các tổ  khối   chưa “phân hóa” đề  kiểm tra theo đối tượng học sinh giữa hai  điểm trường   (nghĩa là cả khối chỉ thực hiện 01 đề chung) nên việc kiểm tra, đánh giá học sinh   đạt kết quả chưa cao. ­ Đội ngũ giáo viên tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy   song một số giáo viên lớn tuổi ngại đổi mới, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông   tin hạn chế. Một số  giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma trận trước   khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi chưa đúng các mức độ và tỉ lệ theo quy định.   Vì vậy, công tác ra đề kiểm tra một số tổ khối thực hiện chưa đúng quy trình và   kiểm tra định kì thường lựa chọn đề của tổ trưởng tổ chuyên môn là chủ yếu. ­ Khi đánh giá thường xuyên, một số giáo viên chưa biết cách phân hóa đối  tượng học sinh. Trong các tiết học, giáo viên chưa chú trọng đưa thêm hệ thống  câu hỏi “mở” nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của những học sinh năng     Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       4  
  5. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 khiếu nên đa phần các em chưa giải quyết được câu hỏi mức 4 trong bài kiểm   tra định kì. Một số  giáo viên chưa biết cách lựa chọn nội dung kiến thức trọng  tậm để kiểm tra nên đề kiểm tra định kì thường mắc lỗi “nhiều về số câu, thiếu  về nội dung” hoặc câu hỏi và bài tập đồng dạng, lặp lại kiến thức.  Từ  những  thực trạng  trên,  hàng năm nhà trường luôn quan tâm việc bồi  dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề  kiểm tra theo các mức độ, đảm bảo chính  xác cả  về  cấu trúc, nội dung và hình thức cho đội ngũ giáo viên. Bởi thông qua   bồi dưỡng, giáo viên được học hỏi, trao đổi, rút kinh nghiệm; từ  đó có kĩ năng  tốt trong quá trình làm đề, mang lại hiệu quả  cao trong đổi mới kiểm tra, đánh   giá và tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao   chất lượng giáo dục trong nhà trường. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp ­ Nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  cho đội ngũ giáo   viên trong nhà trường.  ­ Giúp giáo viên thiết lập được ma trận đề, sử dụng hiệu quả ma trận đề  để  ra hoàn chỉnh các đề  kiểm tra định kì môn Lịch sử  và Địa lí theo Thông tư  22/2016/TT­BGDĐT nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của các đối tượng  học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp b.1. Xác định những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình   ra đề kiểm tra định kì Thực tế, việc ra đề  kiểm tra định kì theo các mức độ  của tất cả  các môn  học nói chung và môn Lịch sử  ­ Địa lí nói riêng đã được triển khai thực hiện   trong nhiều năm qua. Cụ thể: Thông tư  32/2009 ra đề  theo 4 mức độ; Thông tư  30/2014 ra đề  theo 03 mức độ: Thông tư  22/2016 ra đề  theo 4 mức độ. Và bản  chất mức độ  2 của Thông tư  30/2014 tương đồng với mức 2 và mức 3 của  Thông tư 22/2016. Song điều khó khăn nhất của giáo viên trong quá trình làm đề  vẫn là xác định nhầm lẫn mức độ giữa các câu hỏi (mức 2 với mức 3 hoặc mức   3 với mức 4). Chính vì thế, đề kiểm tra định kì của giáo viên xây dựng chưa đảm   bảo tỉ lệ số câu, số điểm và các mức độ theo quy định; phần lớn các đề kiểm tra     Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       5  
  6. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 chưa có câu hỏi mức độ 4. Vì vậy, công tác bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi,  đề  kiểm tra cho đội ngũ giáo viên đảm bảo tính khoa học, chất lượng luôn là  vấn đề đơn vị chúng tôi quan tâm. Mặc dù, Thông tư  22/2016­BGDĐT có hiệu lực ngày 06/11/2016  và đầu  tháng 02/2017 việc tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra theo TT22/2016 từ  cấp tỉnh đến cấp huyện, trường mới thực hiện xong. Nhưng tại đơn vị TH Trần   Phú, ngay đầu tháng 10 chúng tôi đã triển khai sớm đến toàn thể  đội ngũ giáo  viên nắm bắt tinh thần chỉ  đạo của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  các điểm mới   trong đánh giá định kì và ra đề kiểm tra theo Thông tư 22/2016. ­ Đầu tiên, yêu cầu  giáo viên  tự  nghiên cứu  Thông tư  22/2016  trên các  trang mạng, Website, báo, đài,...  ­  Khi Thông tư  chính thức có hiệu lực (ngày 06/11/2016),   tiến hành  tổ  chức tập huấn cấp trường phân tích cụ  thể điểm giống và khác nhau khi đánh  giá định kì, chú trọng việc thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ.  Vì giữa hai Thông tư 30 và 22 có nhiều “điều”, “khoản” được sửa đổi, bổ  sung nên khi triển khai Thông tư  22/2016, tôi định hướng cho giáo viên hiểu kĩ  nội dung Điều 10 về “đánh giá định kì” như sau:  + Khoản 1. Thông tư nêu rõ khái niệm về đánh giá định kì. + Khoản 2. Sửa đổi đánh giá định kì về  học tập: cách đánh giá từng môn  học  và hoạt động giáo dục; thời điểm làm bài kiểm tra định kì (bổ  sung thêm số  lần  kiểm tra đối với hai môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 và 5); cách thiết kế đề kiểm tra  định kì theo các mức độ. + Sự khác biệt giữa Thông tư 30/2014 và TT22/2016 là: Nội dung Thông tư 30/2014 Thông tư 22/2016 1. Đánh    Vào cuối học kì I và cuối năm      Vào giữa học kì I, cuối học kì  giá định  học, giáo viên chủ nhiệm họp với  I, giữa học kì II và cuối năm học,  kì về  các giáo viên dạy cùng lớp, thông  giáo   viên   căn   cứ   vào   quá   trình  từng môn  qua nhận xét quá trình và kết quả  đánh giá thường xuyên và chuẩn  học học tập, hoạt động giáo dục khác  KTKN để  đánh giá học sinh đối  để đánh giá học sinh đối với từng  với   từng   môn   học,   hoạt   động  môn   học,   hoạt   động   giáo   dục  giáo dục thuộc 1 trong 3 mức sau:  thuộc 1 trong 2 mức sau:  ­ Hoàn thành tốt   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       6  
  7. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016    ­ Hoàn thành ­ Hoàn thành    ­ Chưa hoàn thành ­ Chưa hoàn thành     ­ Các môn học làm bài kiểm tra    ­ Các môn học làm bài kiểm tra  định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa  định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa  2. Các  học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại  học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại  môn học  ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. làm bài     ­ Thời điểm kiểm tra: cuối học    ­ Thời điểm kiểm tra:  kiểm tra  kì I và cuối năm học.     +   Cuối   học   kì   I   và   cuối   năm  định kì và  học: tất cả các môn học trên. thời điểm    + Giữa học kì I và giữa học kì  kiểm tra II: Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm  bài KTĐK môn Tiếng Việt và  Toán    Gồm 03 mức độ: Gồm 04 mức độ: 3. Đề    ­ Mức 1: Nhận biết  ­ Mức 1: Nhận biết kiểm tra    ­ Mức 2: Hiểu và vận dụng ­ Mức 2: Hiểu  định kì ­ Mức 3: Vận dụng cao ­ Mức 3: Vận dụng  ­ Mức 4: Vận dụng cao / sáng tạo ­ Cuối học kì I, tôi mạnh dạn chỉ đạo các khối lớp thiết kế ma trận và xây   dựng đề kiểm tra định kì các môn học (kể cả môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5) theo   bốn mức độ.  Từ những việc làm trên đã giúp giáo viên hiểu rõ bản chất của từng mức  độ  nhận thức và hạn chế  việc xác định nhầm lẫn mức độ  các câu hỏi, bài tập  trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. b.2. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ   Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, từng bước định  hướng phát triển năng lực và đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh của đơn  vị. Vì thế, tùy theo yêu cầu của từng Chuẩn để  đặt câu hỏi ở  các mức độ  thích   hợp. ­ Đầu tiên, cho giáo viên nắm được 6 bước  xây dựng câu hỏi theo các  mức độ:   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       7  
  8. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 1. Xác định mục tiêu đanh gia (VD: nh ́ ́ ằm đánh giá Chuẩn nào? Yêu cầu  cần đạt mỗi chuẩn đó là gì?). 2. Xác định mức độ  cần đánh giá (Mức 1: nhận biết; Mức 2: hiểu; Mức   3: vận dụng ở mức độ đơn giản; Mức 4: vận dụng ở mức cao). 3. Lựa chọn tình huống, bối cảnh (trường hợp mức độ vận dụng). 4. Lựa chọn hình thức câu hỏi(như các dạng: Đúng – Sai; nhiều lựa chọn;  ghép nối; điền khuyết; trả lời ngắn; tự luận; …) 5. Biên soạn câu hỏi; hướng dẫn đánh giá và đáp án. 6. Điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp nếu thấy cần thiết (nghĩa là: tăng hoặc  giảm độ  khó trong câu hỏi bằng cách tăng hoặc giảm thông tin, độ  nhiễu, yêu   cầu,….) ­ Hướng dẫn giáo viên nắm được nội dung của từng mức độ  và cách sử  dụng một số từ/cụm từ/động từ để hỏi trong từng mức độ. Cụ thể: Các Sử dụng các từ/ cụm từ /  Nội dung mức độ động từ để hỏi Nhớ, nhận ra được, nhắc lại  ­ Ai, cái gì,  ở  đâu, khi nào, thế  Mức 1 được   những   kiến   thức,   kĩ  nào; nêu, mô tả, kể  tên, liệt kê;  năng đã học. bài   tập   điền   từ   (đã   cho   sẵn   từ  trước),… Hiểu biết kiến thức, kĩ năng  ­ Trình bày, nêu, phân biệt, điền  đã học để trình bày, giải thích,  từ  vào chỗ  chấm  (không cho từ  Mức 2 so sánh, … được kiến thức đó.  trước),   bài   tập   đúng­sai,   nêu  những việc nên hoặc không nên  làm, tìm ví dụ minh họa, so sánh,  giải thích (đơn giản).    Vận dụng KTKN đã học để  ­ Dự  đoán, suy luận, vẽ  sơ  đồ,  giải   quyết   những   tình   huống  lập niên biểu, giải thích (ở  mức  Mức 3 đơn   giản,   quen   thuộc,   tương  khó hơn theo cách hiểu riêng của  tự trong học tập, cuộc sống.  cá nhân: vì sao nói, vì sao,..) Mức 4 Vận dụng các  kiến thức, kĩ  ­ Bình luận,  đánh giá hoặc giải  năng đã học để giải quyết tình  quyết tình huống bằng cách liên  huống   mới,   phức   tạp   hoặc  hệ với thực tiễn,… đưa ra những phản hồi hợp lí  trong học tập, cuộc sống một    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       8  
  9. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 cách linh hoạt. ­ Từ  bảng gợi ý trên, tôi đưa ra một số  ví dụ  yêu cầu giáo viên xác định   mức độ của mỗi câu hỏi dưới đây: * Phần Lịch sử:  Câu 1. Đánh dấu X vào o chỉ mốc thời gian ra đời của nước Văn Lang       Năm 1000    Năm 700                CN          Năm 938                o                      o                                        o                     o              Câu 2. Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô ? Câu 3. Trong các nhân vật lịch sử  thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật  nào?  Vì sao ? Câu 4. Em có suy nghĩ gì về  hành động bóp nát quả  cam của Trần Quốc   Toản? * Phần Địa lí: Câu 1. So sánh một số  đặc điểm tự  nhiên của Tây Nguyên và dãy Hoàng  Liên Sơn theo bảng sau: Địa danh Địa hình Khí hậu Dãy Hoàng Liên Sơn ……………………….. ……………………….. ……………………….. ……………………….. Tây Nguyên ……………………….. ……………………….. ……………………….. ……………………….. Câu 2. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào  đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ? Câu 3. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng các câu dưới đây.                1. Một số dân tộc sống lâu đời ở Tây Nguyên là:  A. Dân tộc Thái, Dao, Mông C. Dân tộc Ba­na, Ê­đê, Gia­rai B. Dân tộc Kinh, Xơ­Đăng, Cơ­ho D. Dân tộc Mông, Tày, Nùng       2. Châu Mĩ nằm ở bán cầu nào ?   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                       9  
  10. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016            A. Bán cầu Bắc C. Bán cầu Tây            B. Bán cầu Nam D.Bán cầu Đông Câu 4.  Ở  địa phương em không có những hoạt động sản xuất nào mà  ở  Tây Nguyên có ? Hãy giải thích tại sao  ở  địa phương em lại không có những   hoạt động sản xuất đó ? Câu 5. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào  đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ? Em sẽ làm gì để góp phần giảm biến đổi  khí hậu trên toàn cầu ? Giáo viên sẽ dễ dàng xác định và giải thích được:  Mức độ   Phân môn  Phân môn  Lí do để xác định ? câu hỏi Lịch sử Địa lí Mức 1: Câu 1 Câu 3 ­ HS đọc CH và điền ngay được Mức 2: Câu 2 Câu 1 và 2 ­ HS chỉ  vận dụng kiến thức đã  học để trả lời hoặc giải thích Mức 3: Câu 3 / ­ HS dựa vào kiến thức đã học  để  tự  lựa chọn và giải thích theo  cách riêng của bản thân Mức 4: Câu 4 Câu 4 và 5 ­ HS giải quyết tình huống bằng  cách vận dụng kiến thức đã học và  hiểu biết thực tiễn Câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra thường tồn tại dưới dạng trắc nghiệm   khách quan hoặc tự luận. Vì vậy, tôi chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng  xây dựng các dạng hình thức câu hỏi, bài tập như sau: * Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là dạng câu hỏi có thể  dùng cho mọi yêu cầu  ở  mọi trình độ  nhận thức. Khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, tôi định hướng cho  giáo viên nắm bắt được: ­ Xây dựng đa dạng hình thức trắc nghiệm như: điền khuyết, ghép đôi,  đúng ­ sai, nhiều lựa chọn ...). ­ Cấu trúc câu hỏi  nhiều lựa chọn có ba phần: câu lệnh, câu dẫn và các  phương án lựa chọn. Trong đó:   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        10                          
  11. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 + Câu lệnh (yêu cầu của câu hỏi) và câu dẫn (nội dung câu hỏi) phải rõ   ràng; câu lệnh nêu trước câu dẫn. + Câu dẫn nên dùng ở thể khẳng định, tránh ở thể phủ định. + Mỗi câu hỏi thiết kế 04 phương án lựa chọn và sử dụng chữ cái “in hoa”  kí hiệu mở đầu cho mỗi phương án (A, B, C, D). Độ  dài của các phương án lựa  chọn phải tương đồng nhau. Tránh xây dựng các phương án gây độ  nhiễu quá  nhiều với học sinh, hạn chế  đưa ra phương án "Tất cả  các đáp án trên đều  đúng”. Ví dụ về phân môn Địa lí (lớp 4): Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời  đúng cho câu hỏi sau:  Đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm gì ?           A. Vựa lúa lớn nhất cả nước.  B. Vựa trái cây lớn nhất cả nước.  C. Nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước. D. Tất cả các ý trên đều đúng.  => Đây là phương án hạn chế sử dụng. ­ Câu hỏi ghép đôi: thông tin cột A ít hoặc nhiều hơn thông tin ở cột B Ví dụ: Nối hoạt động ở cột A với một ý ở cột B sao cho phù hợp (phân  môn Địa lí, lớp 4)                           A                              B a) Khai thác dầu khí sản xuất  1. Hoạt động nông nghiệp điện, phân bón,..... 2. Hoạt động công nghiệp b) Chợ nổi trên sông     c) Vựa lúa, vựa trái cây và nuôi  3. Nét độc đáo của đồng  trồng thủy sản lớn nhất cả nước. bằng sông Cửu Long d) Trồng nhiều cây công  nghiệp: chè, cà phê, cao su,… ­ Câu hỏi điền khuyết:  Nếu cho biết trước từ  ngữ: đây là câu hỏi  ở  mức 1; số  từ  đưa ra để  lựa  chọn điền nhiều hơn chỗ trống để gây nhiễu cho học sinh. Nếu không cho trước từ ngữ: đây là câu hỏi ở mức 2.   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        11                          
  12. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 ­ Câu hỏi điền đúng ­ sai (Đ/S), nên ­ không nên (N/K): không nên xây   dựng nội dung của 01 bài học; nên dàn trải mỗi phương án là nội dung của 01  bài học. Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống :           Trung du Bắc Bộ là một vùng núi với các đỉnh nhọn, sườn thoải.                             Một số dân tộc sống lâu đời ở Hoàng Liên Sơn là Thái, Dao, Mông.                         Điều kiện thuận lợi để Tây Nguyên trồng được nhiều cây công nghiệp là  đất đỏ ba dan màu mỡ, tơi xốp.           Đồng bằng Bắc Bộ do sông Hồng và sông Ba bồi đắp.  * Đối với câu hỏi tự luận Câu hỏi tự luận thường dùng để yêu cầu học sinh nhớ và trình bày lại các  khái niệm, thông tin đã học (mức 2); giải thích những khái niệm, vấn đề  quen  thuộc (mức 3) đến tình huống tương đối phức tạp (mức 4). Do đó, khi xây dựng  câu hỏi tự luận, tôi định hướng cho giáo viên rằng: ­ Câu hỏi diễn đạt dễ  hiểu về  yêu cầu và nội dung kiến thức cần đánh   giá, tránh làm cho học sinh lạc đề. ­ Tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi phát huy năng lực tư duy, năng lực giải  quyết vấn đề của học sinh. ­ Câu hỏi mức 3: yêu cầu học sinh   vận dụng kiến thức đã học để  giải  thích những vấn đề quen thuộc theo cách hiểu, quan điểm của cá nhân.     ­ Câu hỏi mức 4: nội dung câu hỏi phải yêu cầu học sinh vừa vận dụng  kiến thức kĩ năng đã học, vừa vận dụng kiến thức kĩ năng hiểu biết từ  thực tế  để  giải quyết một vấn đề  được đặt ra. Vì thế, câu hỏi mức 4 thường ra dưới   dạng tình huống, đồng thời khuyến khích ra câu hỏi có nội dung tích hợp kiến  thức về lịch sử, địa lí địa phương. Ví dụ 1: Trong các nhân vật lịch sử thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật   nào ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 ­ 6 câu) thể hiện hành động hoặc việc  làm tiêu biểu của nhân vật đó. Ví dụ 2: Ninh Bình là một tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Nếu em  là hướng dẫn viên du lịch thì em sẽ giới thiệu như thế nào ? (Viết khoảng 4 ­ 5   câu)  Ví dụ 3: Vì sao ở nước ta thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông ? Ở địa   phương em đã có những biện pháp gì nhằm hạn chế các tai nạn giao thông đó ?   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        12                          
  13. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 b.3. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng hoàn chỉnh đề kiểm tra định kì Kiểm tra định kì là quá trình tổ  chức cho tất cả học sinh làm bài kiểm tra   theo từng môn học để kiểm tra kiến thức các em đã học sau từng giai đoạn học  tập. Môn Khoa học kiểm tra định kì được thực hiện 2 lần/năm. Khi ra đề, giáo  viên đều phải bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn 5842 của Bộ Giáo   dục ­ Đào tạo và đối tượng học sinh của đơn vị để xây dựng đề kiểm tra định kì  phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu các môn học.  Đề  kiểm tra định kì thông thường được kết hợp cả  hai hình thức: trắc   nghiệm và tự luận. Theo Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT ngày 26/8/2016, đề kiểm  tra định kì môn Lịch sử và Địa lí được chia tỉ lệ như sau: Chia theo cấu trúc đề Môn học Trắc  Tự luận Chia theo các mức độ nghiệm Phần Lịch sử Mức 1&2: khoảng 60% 30% 20% (50%) Mức   3:  khoảng  20   ­  25% Lịch sử  Mức 4: khoảng 10 ­  và Địa lí Phần Địa lí 15% 30% 20%    (Trong đó: Mức 4 có thể ở  (50%) phần Địa lí hoặc phần Lịch  sử hoặc tích hơp cả  ĐL&LS) Trong đó: Đề  kiểm tra chỉ  nên sử  dụng một câu hỏi mức 4 (có thể  phần  Lịch sử; hoặc phần Địa lí, hoặc lồng ghép cả nội dung Lịch sử và Địa lí); câu hỏi  mức 3 chỉ  nên sử  dụng 01 câu/phần. Vì vậy, căn cứ  tình hình thực tế  của từng  khối lớp, hướng dẫn giáo viên linh động xây dựng tỉ  lệ câu hỏi trắc nghiệm và  tự luận sao cho phù hợp. Việc xây dựng đề  kiểm tra định kì được thực hiện theo quy trình 6 bước  như sau: Bước 1:  Xác định mục tiêu kiểm tra  Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để  đánh giá kết quả  học tập của học   sinh sau một học kì hay sau cả năm học. Bước 2:  Xác định nội dung kiểm tra.    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        13                          
  14. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Việc xác định các nội dung cần đánh giá để đưa vào đề kiểm tra phải dựa  trên những mục tiêu giáo dục đã được cụ  thể hóa bằng các chuẩn kiến thức, kĩ  năng ghi trong chương trình từng môn học. Đây là việc làm công phu đòi hỏi  người ra đề  phải quán triệt các mục tiêu cụ  thể  của từng bài, từng chủ  đề  của  chương   trình.   Khi   ra   đề,   giáo   viên   cần  bám   vào   Chuẩn   kiến   thức,   kĩ   năng;  Hướng dẫn số 5842/BGDĐT, để xác định yêu cầu cần đạt của đề  kiểm tra phù   hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học theo từng giai đoạn kiểm tra. + Đề kiểm tra học kì I: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì I. + Đề kiểm tra cuối năm học: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì  II. Nội dung kiểm tra cần xác định kiến thức, kĩ năng trọng tâm cốt lõi cần  kiểm tra. Việc xác định nội dung kiểm tra được thực hiện như sau: + Hệ thống các mạch nội dung kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra. Ví dụ: Yêu cầu cần đạt của đề  kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử  và   Địa lí khối lớp 4 như sau : Phần Lịch sử Phần Địa lí ­ Buổi đầu dựng nước và giữ nước    ­   Một   số   đặc   điểm   về   thiên  (khoảng từ năm 700 TCN đến năm  nhiên và hoạt động sản xuất của  179 TCN) con người ở : ­ Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc  + Dãy Hoàng Liên Sơn lập (từ năm 179 TCN đến năm 938) + Trung du Bắc Bộ ­ Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến  + Tây Nguyên năm 1009) + Đồng bằng Bắc Bộ ­ Nước Đại Việt thời Lý (từ năm  1009 đến năm 1226) ­ Nước Đại Việt thời Trần (từ năm  1226 đến năm 1400) + Xác định các mức độ ứng với các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng cần kiểm  tra của từng phần lịch sử và địa lí. Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra Việc thiết kế  ma trận cho các  đề  kiểm tra định kì  là khâu cực kì quan  trọng không thể  bỏ  qua, nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra, đánh giá. Hay   nói cách  khác: Ma trận đề sẽ là “bản đồ” cho các đề kiểm tra.    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        14                          
  15. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Khung ma trận đề kiểm tra định kì cần thể hiện đầy đủ các nội dung: Yêu  cầu cần đạt của các mạch kiến thức cần kiểm tra theo 4 mức độ; tỉ lệ số điểm,  số câu hỏi, loại câu hỏi cho mỗi mức độ  tương ứng từng mạch kiến thức; tổng   số điểm, số câu hỏi của bài kiểm tra. Khi xây dựng khung ma trận, giáo viên cần  căn cứ  Chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng dẫn 5842/BGDĐT và mức độ  nhận  thức của đối tượng học sinh từng khối lớp, từng đơn vị  để  xây dựng số  lượng   câu hỏi, loại câu hỏi và tỉ lệ điểm phù hợp cho mỗi mức độ.  Để  tránh tạo áp lực cho giáo viên trong khâu ra đề, tôi chỉ  đạo các khối  trưởng thiết kế khung ma trận theo hướng “mở” nhằm đảm bảo mỗi khung ma   trận có thể  xây dựng được nhiều đề  kiểm tra đáp  ứng yêu cầu kiểm tra theo  từng giai đoạn. Vì vậy, việc thiết lập ma trận đề  được tiến hành theo trình tự  sau: ­ Lập bảng hai chiều, chiều dọc  ghi lĩnh vực nội dung (kiến thức, kĩ năng)  cần kiểm tra;  chiều ngang là các cấp độ  nhận thức cần đánh giá (mức độ  1 ­  nhận biết, mức độ  2 ­ thông hiểu, mức độ  3 ­ vận dụng, mức độ  4 ­ vận dụng  cao).  ­ Liệt kê nội dung các mạch kiến thức cần kiểm tra. ­ Chia tỉ lệ số câu, số điểm và lựa chọn các dạng hình thức câu hỏi tương  ứng với từng nội dung các mạch kiến thức, kĩ năng kiểm tra .                               ­ Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột. ­ Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Mức 3 Tổng Số câu  Mức 1  Mức 2  Mức 4 Mạch (Vận   và số  (Biết) (Hiểu) (V. dụng cao)  nội dung  dụng)  điểm KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL I. LỊCH SỬ Số câu 1. ………… Số điểm Số câu 2. ……… Số điểm 3.  Số câu ……………… Số điểm II. ĐỊA LÍ Số câu 1. ………. Số điểm   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        15                          
  16. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Số câu 2. ……….. Số điểm Số câu 3….. Số điểm Tổng: Số câu Số điểm Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận Đề   bài   kiểm   tra   định   kì   được   tiến   hành   trong   thời   gian   một   tiết   học  (khoảng 40 phút). Đề  cần có đủ  các nội dung cơ  bản về  kiến thức, kĩ năng và   yêu cầu tối thiểu học sinh cần đạt theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ở  mỗi giai đoạn kiểm tra. Vì thế, viên soạn câu hỏi cần đảm bảo nguyên tắc loại   câu hỏi, số câu hỏi, nội dung, cấp độ nhận thức câu hỏi theo ma trận đề đã thiết   kế. Cách biên soạn cụ thể các loại câu hỏi (trắc nghiệm / tự luận) dựa vào phần   trình bày mục 3.b.3. Các câu hỏi trong đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù  hợp đối tượng học sinh và thời gian kiểm tra.  Nội dung các câu hỏi cần nên sắp xếp theo độ khó dần nhưng cũng không  sắp xếp cứng nhắc theo thứ tự từ mức 1 đến mức 2, 3 và 4. Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án và thang điểm) Căn cứ  vào nội dung các câu hỏi, bài tập, giáo viên xây dựng hướng dẫn  chấm cụ thể, chi tiết, dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra. ­ Câu hỏi trắc nghiệm: ghi rõ từng phương án lựa chọn hoặc thể hiện cả  nội dung của phương án đó. ­ Câu hỏi tự luận: thể hiện rõ nội dung chính cần trả  lời, thang điểm chi   tiết. Tránh trường hợp ghi chung chung gây khó khăn cho giáo viên khác khi   chấm. Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra ­ Sau khi biên soạn xong cần kiểm tra lại việc biên soạn đề kiểm tra: tính   chính xác, tính khoa học, phù hợp với chuẩn đánh giá, cấp độ  nhận thức cần   đánh giá và thời gian dự kiến làm bài. Nếu thấy chưa phù hợp, giáo viên có thể  tăng (giảm) độ  khó trong câu hỏi bằng cách tăng (giảm) thông tin, yêu cầu, độ  nhiễu,… cho phù hợp với đối tượng học sinh của các khối lớp.   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        16                          
  17. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 ­ Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. Ví dụ: Minh họa ma trận đề  và đề  kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử  ­  Địa lí ­ Lớp 5 (Xem phần minh họa trang 19 đến 22). b.4. Bồi dưỡng cách sử dụng và lưu trữ đề kiểm tra định kì Không những chỉ  tập trung bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề  kiểm tra định kì cho giáo viên, chúng tôi còn coi trọng bồi dưỡng cách sử  dụng  và lưu trữ đề kiểm tra nhằm giúp giáo viên không mất nhiều thời gian trong quy   trình ra đề. Cụ thể: ­ Hàng năm, giáo viên bám vào ma trận để cập nhật thêm nội dung câu hỏi   các mức độ; điều chỉnh, bổ  sung tỉ lệ, số câu, số  điểm sao cho phù hợp với đối  tượng học sinh nhằm hoàn thành bộ đề mới. Tuyệt đối không được sử dụng lại  y nguyên đề kiểm tra của các năm học trước. ­ Sau khi duyệt xong đề của các thành viên, tổ trưởng tổ chuyên môn chọn   02 đề  có chất lượng trình lên lãnh đạo nhà trường thẩm định (trong đó: 01 đề  chính thức và 01 đề  dự  phòng). Tổ  thẩm định đề  kiểm tra cấp trường tiếp tục   hoàn chỉnh, đóng dấu và in  ấn ”đề  chính thức” để  tổ  chức kiểm tra đúng thời  gian quy định.  ­ Nhằm đảm bảo tính khoa học và mang tính lưu trữ  lâu dài, đề  kiểm tra  định kì sau khi được thẩm định sẽ được lưu trữ như sau: + Đối với nhà trường: Bộ phận chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp, kết  nối đề  kiểm tra định kì tất cả  các môn học của các khối và lưu theo đợt: bằng  văn bản có chữ kí, đóng dấu (cuối năm đóng thành tập) và lưu trong ổ đĩa.  + Đối với tổ  chuyên môn: Thẩm định và lưu toàn bộ  đề  kiểm tra định kì   của các giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí trong tổ, sắp xếp theo thứ tự  từng giai đoạn kiểm tra tại hồ sơ tổ chuyên môn. b.5. Phối hợp tổ trưởng tổ chuyên môn tăng cường bồi dưỡng kĩ năng   xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên Việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên không   chỉ  thực hiện ngày một ngày hai mà kĩ năng đó cần được bồi dưỡng thường   xuyên trong công tác dạy học. Bên cạnh việc phát huy vai trò của tổ  chuyên môn trong việc bồi dưỡng  năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, chúng tôi cũng coi trọng việc phát  huy vai trò của tổ  chuyên môn trong công tác bồi dưỡng kĩ năng ra đề  kiểm tra    Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        17                          
  18. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 cho giáo viên. Để làm tốt công tác này, bản thân đã định hướng cho tổ trưởng các  tổ  chuyên môn lập kế  hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Nội dung sinh  hoạt tổ  chuyên môn cần đáp  ứng nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh   trong từng thời điểm. Trong đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh cần được xem là  một yếu tố  quan trọng góp phần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học,  nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Từ kết quả thẩm định đề  kiểm  tra của Tổ thẩm định (tổ trưởng các tổ chuyên môn là thành viên). Tổ trưởng tổ  chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra của  giáo viên; các thành viên trong tổ  cùng chia sẻ  kinh nghiệm, phát huy  ưu điểm,  tìm hướng khắc phục những tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra. Mặt khác, công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên vẫn được duy   trì thường xuyên hàng năm. Trong Thông tư  số  26/2012/TT­BGDĐT ngày 10  tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có các Modul 24, 25,  27 và 28 liên quan đến công tác kiểm tra đánh giá học sinh không còn phù hợp   với thời điểm hiện tại. Vì thế, chúng tôi đã hướng dẫn, tư  vấn cho những giáo  viên đăng kí học các môdul trên tự  cập nhật các điểm mới trong kiểm tra, đánh  giá sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng thời, qua các buổi sinh hoạt   chuyên   môn,   nhà   trường   sẽ   tạo   điều   kiện   cho   giáo   viên   được   chia   sẻ   kinh  nghiệm, giải đáp thắc mắc, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ năng ra đề  kiểm tra định kì,...  c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp đề  tài đưa ra dễ  thực hiện, đem lại hiệu quả  thiết thực trong việc nâng cao chất lượng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra đúng   theo các mức độ  phù hợp với tình hình của đơn vị  và có khả  năng áp dụng phù  hợp với nhiều đơn vị. Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề  tài này có mối quan hệ  liên   kết, chặt chẽ  nhau. Biện pháp thứ  nhất làm tiền đề  cho các biện pháp sau,   ngược lại các biện pháp sau bổ  trợ  và giúp tôi thực hiện thành công đề  tài của   mình.  d. Kết quả  khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu,  phạm vi và hiệu quả ứng dụng * Kết quả khảo nghiệm:   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        18                          
  19. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Đề tài đã giúp giáo viên hiểu rõ cách xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ và   ra đề kiểm tra định kì môn Lịch sử  và Địa lí theo Thông tư  22/2016/BGDĐT về  sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/BGDĐT quy định kiểm tra,  đánh  giá học sinh tiểu học. Sau gần 2 năm nghiên cứu áp dụng tại đơn vị và qua các đợt tập huấn cấp  huyện, cấp trường đầu học kì II vừa qua, tôi đã tiến hành khảo nghiệm về  kĩ  năng xây dựng câu hỏi, thiết kế  đề  kiểm tra định kì của giáo viên  và thu được  kết quả như sau: Kĩ năng Kĩ năng  Kĩ năng ra đề  Xác định mức  xây dựng câu  thiết lập, sử  kiểm tra định kì  độ của câu hỏi hỏi theo bốn  dụng ma trận  Thời gian  theo ma trận mức độ đề  TS thực hiện Lúng  Đảm bảo  Chưa  Đa dạng  Câu hỏi  GV Xác  Nhầm lẫn  các mạch  hiểu, sử  hình  đơn điệu,   đề tài Xây  túng  kiến  dụng  thức câu  trùng lặp  định  giữa mức  dựng  giữa  thức, tỉ lệ  còn lúng  hỏi, phù  nội dung,  chính  2&3 hoặc  chưa đủ  tốt mức  số câu, số  túng hợp xác mức 3&4 các mức  3&4 điểm độ 13 7 13 7 5 15 11 9 Trước khi  20 65, 35,0 65,0 35,0 25,0 75,0 55,0 45,0 nghiên cứu 0 17 3 18 2 17 3 18 2 Sau khi áp  20 85, 15,0 90,0 10,0 85,0 15,0 90,0 10,0 dụng 0 * Giá trị khoa học: Kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ và ra đề kiểm tra của đội ngũ  giáo viên trong đơn vị  ngày càng có chất lượng; ý thức trách nhiệm của mỗi  thành viên trong công tác ra đề  tăng lên rõ rệt và  từng bước khắc phục những  thiếu sót trong quá trình làm đề.  Đa số  giáo viên đã hiểu được tác dụng của việc thiết lập ma trận đề  và  biết bám vào ma trận để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra phù hợp với từng  giai đoạn học tập, góp phần đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, từ  đó nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử  và Địa lí nói chung, các môn học   khác nói riêng. * Phạm vi và hiệu quả ứng dụng   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        19                          
  20. Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử ­ Địa lí theo   TT22/2016 Những biện pháp, giải pháp bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm  tra môn Lịch sử và Địa lí không chỉ áp dụng thực hiện có hiệu quả tại đơn vị mà  còn được nhân rộng tại các trường tiểu học trong huyện và tỉnh.   Những kinh nghiệm trên sẽ  tiếp tục phát triển và vận dụng phù hợp cho  các môn Tiếng Anh, Tin học, Tiếng Ê­ đê. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Trong   quá   trình  dạy   học,   kiểm   tra   đánh  giá   là   một   hoạt   động  thường   xuyên có vai trò hết sức quan trọng, phản ánh được đầy đủ việc dạy của thầy và   việc học của trò, đồng thời giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định được  chiến lược trong quá trình quản lý và điều hành.  Việc xây dựng câu hỏi và ra đề  kiểm tra của giáo viên đã góp phần đổi  mới trong kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập của học sinh. Để  nâng cao chất  lượng đề  kiểm tra của đội ngũ giáo viên, đòi hỏi tất cả   các bộ  phận trong nhà  trường từ lãnh đạo đến tổ chuyên môn, tổ khảo thí, giáo viên xây dựng quy trình  làm việc có tính hệ thống, khoa học và cụ thể.  Tổ  chuyên môn và giáo viên xem đây là một việc làm thường xuyên, liên   tục, có định hướng, không mang tính đối phó, chiếu lệ. Vì thế, trong sinh hoạt tổ  chuyên môn cần chú trọng việc bồi dưỡng kĩ năng ra đề kiểm tra đối với từng tổ  viên; tổ chức ra đê, duyệt đề và lưu trữ đề đúng quy trình. Bản thân mỗi giáo viên phải nâng cao trách nhiệm, ý thức tự  học, tự  bồi  dưỡng. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng từng giai đoạn học tập của môn học  để xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra phù hợp với các từng mức độ nhận thức của  học sinh. 2. Kiến nghị ­ Đối với nhà trường: Phối hợp với các tổ  chuyên môn làm tốt công tác duyệt và lưu trữ  đề.   Hàng năm chú trọng việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ  cho đội ngũ giáo  viên, đặc biệt là công tác ra đề  và kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập của học  sinh. ­ Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:   Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng ­ Trường TH Trần Phú                                        20                          
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2