Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử - Địa lí theo TT22/2016
lượt xem 5
download
Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên xác định được mức độ của từng câu hỏi; có kĩ năng xây dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4 mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử - Địa lí theo TT22/2016
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu giáo dục tiểu học là đào tạo ra con người chủ động, sáng tạo, sớm thích nghi với lao động, hoà nhập thế giới và góp phần phát triển cộng đồng. Cùng với các thành tố khác, kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,.... thì kiểm tra, đánh giá cũng phải thực sự đổi mới theo hướng phát triển trí thông minh, sáng tạo, tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh và cần thực hiện trong cả quá trình giáo dục. Trong những năm học gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học liên tục đổi mới, cụ thể: Thông tư 32 (năm 2009); Thông tư 30 (năm 2014) và Thông tư 22 sửa đổi, bổ sung Thông tư 30 (năm 2016). Mục đích của việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đồng thời, giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Công tác đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được Bộ Giáo dục Đào tạo, các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát sao. Tại Phòng GD&ĐT Krông Ana, tháng 12 năm 2014 đã tổ chức thành công chuyên đề Xây dựng Thư viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, giúp các đơn vị ra đề có chất lượng và lưu trữ hiệu quả; tháng 11/2016 tổ chức tập huấn Thông tư 22/2016/TTBGDĐT quy định về kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học. Vinh dự hơn giữa tháng 12/2016, bản thân tôi được tham gia tập huấn “Nâng cao năng lực ra đề kiểm tra các môn học theo Thông tư 22” tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai. Sau khi tiếp thu, tôi đã nhanh chóng vận dụng ngay tại cơ sở chỉ đạo giáo viên thực hiện ra đề kiểm tra học kì I theo bốn mức độ. Mặc dù đã được tập huấn, chuyên đề nhiều về công tác ra đề song phần lớn với môn Toán, Tiếng Việt giáo viên thực hiện rất thành thạo, còn đối với các môn ít tiết như Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tin học, Tiếng Anh, Tiếng Êđê Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 1
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 giáo viên còn lúng túng; chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề; kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng các mức độ, tỉ lệ theo quy định; hình thức các câu hỏi đơn điệu, trùng lặp,... Chính vì những lí do trên, năm học này tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo Thông tư 22/2016. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên xác định được mức độ của từng câu hỏi; có kĩ năng xây dựng các dạng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự luận theo 4 mức độ; biết thiết kế ma trận đề và hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu Kĩ năng xây dựng câu hỏi theo các mức độ và ra đề kiểm tra định kì theo Thông tư 22/2016 môn Lịch sử và Địa lí. 4. Giới hạn của đề tài Nghiên cứu thực trạng kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí của đội ngũ giáo viên tại trường Tiểu học Trần Phú năm học 20152016 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp thử nghiệm; Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Kiểm tra, đánh giá là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ có tác dụng giúp giáo viên nắm được cụ thể Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 2
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 năng lực học tập của từng em, từ đó có biện pháp cụ thể, thích hợp bồi dưỡng từng nhóm đối tượng học sinh, nâng cao chất lượng học tập của môn học. Đề kiểm tra chính là phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Việc dạy Lịch sử và Địa lí ở tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của đất nước Việt Nam qua các thời kì từ khoảng năm 700 TCN đến sau 1975 (đối với phân môn Lịch sử); đồng thời giúp các em nắm bắt được các hiện tượng tự nhiên, các lĩnh vực kinh tế xã hội của Việt Nam và một số nước trên thế giới (đối với phân môn Địa lí). Thông qua những kiến thức cơ bản, giáo viên bước đầu hình thành cho học sinh một số kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn thông tin khác nhau; Biết đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lí; Trình bày lại kết quả học tập của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, bảng thống kê; Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống để giải quyết một số tình huống cụ thể. Qua đó giáo dục học sinh luôn có ý thức tôn trọng, bảo vệ các cảnh quan, di tích lịch sử, văn hóa của dân tộc và môi trường xung quanh; biết yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Do đó, khi đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Lịch sử và Địa lí không đòi hỏi các em phải học thuộc lòng từng câu, từng chữ trong sách giáo khoa mà chỉ chú trọng việc trình bày các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, hiện tượng địa lí bằng chính ngôn ngữ của học sinh một cách chính xác và sinh động dưới nhiều hình thức khác nhau (nói, viết, vẽ,...). Chính vì vậy, việc xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ và thiết kế ma trận, đề kiểm tra theo Thông tư 22/2016BGDĐT giúp cho các đơn vị giáo dục cũng như giáo viên chủ động và thuận lợi hơn trong việc đánh giá kết quả học tập của từng học sinh một cách chính xác, sát thực. Và để công tác kiểm tra, đánh giá của người dạy thực sự khuyến khích và thúc đẩy được sự tự kiểm tra đánh giá của người học thì yêu cầu người giáo viên cần biết cách xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra theo các mức độ để phân hóa đối tượng học sinh; biết ra đề kiểm tra đảm bảo về tính nội dung, tính khoa học, đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng môn học, phù hợp với các hình thức kiểm tra và mục đích đánh giá. 2. Thực trạng Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 3
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Trường Tiểu học Trần Phú có 100% học sinh học 2 buổi/ngày; đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tự giác, làm việc có tinh thần trách nhiệm, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bản thân là Phó Hiệu trưởng phụ trách các hoạt động chuyên môn trong nhà trường, hàng năm chỉ đạo và trực tiếp thẩm định đề kiểm tra định kì các môn học của giáo viên. Các tổ chuyên môn cơ bản thực hiện đúng quy trình ra đề, khi nộp đề về nhà trường thẩm định có đầy đủ từ ma trận đề, đề kiểm tra và hướng dẫn đánh giá. Năm học 2014 2015, được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường, bản thân đã thực hiện thành công chuyên đề Xây dựng Thư viện đề kiểm tra và được chia sẻ, nhân rộng thực hiện đến các đơn vị trong huyện. Đa số giáo viên đã xác định được vai trò của Thư viện đề kiểm tra đối với công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, vì vậy đã thực sự đầu tư thời gian, kiến thức cho chất lượng đề kiểm tra. Và thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá không những giúp học sinh tích cực, chủ động trong học tập mà còn giúp giáo viên thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cũng còn một số khó khăn sau: Tại phân hiệu Buôn Trấp, 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, việc nắm bắt kiến thức các môn học, bài học còn rất nhiều hạn chế. Các tổ khối chưa “phân hóa” đề kiểm tra theo đối tượng học sinh giữa hai điểm trường (nghĩa là cả khối chỉ thực hiện 01 đề chung) nên việc kiểm tra, đánh giá học sinh đạt kết quả chưa cao. Đội ngũ giáo viên tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy song một số giáo viên lớn tuổi ngại đổi mới, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin hạn chế. Một số giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi chưa đúng các mức độ và tỉ lệ theo quy định. Vì vậy, công tác ra đề kiểm tra một số tổ khối thực hiện chưa đúng quy trình và kiểm tra định kì thường lựa chọn đề của tổ trưởng tổ chuyên môn là chủ yếu. Khi đánh giá thường xuyên, một số giáo viên chưa biết cách phân hóa đối tượng học sinh. Trong các tiết học, giáo viên chưa chú trọng đưa thêm hệ thống câu hỏi “mở” nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của những học sinh năng Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 4
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 khiếu nên đa phần các em chưa giải quyết được câu hỏi mức 4 trong bài kiểm tra định kì. Một số giáo viên chưa biết cách lựa chọn nội dung kiến thức trọng tậm để kiểm tra nên đề kiểm tra định kì thường mắc lỗi “nhiều về số câu, thiếu về nội dung” hoặc câu hỏi và bài tập đồng dạng, lặp lại kiến thức. Từ những thực trạng trên, hàng năm nhà trường luôn quan tâm việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra theo các mức độ, đảm bảo chính xác cả về cấu trúc, nội dung và hình thức cho đội ngũ giáo viên. Bởi thông qua bồi dưỡng, giáo viên được học hỏi, trao đổi, rút kinh nghiệm; từ đó có kĩ năng tốt trong quá trình làm đề, mang lại hiệu quả cao trong đổi mới kiểm tra, đánh giá và tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp Nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên thiết lập được ma trận đề, sử dụng hiệu quả ma trận đề để ra hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của các đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp b.1. Xác định những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình ra đề kiểm tra định kì Thực tế, việc ra đề kiểm tra định kì theo các mức độ của tất cả các môn học nói chung và môn Lịch sử Địa lí nói riêng đã được triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Cụ thể: Thông tư 32/2009 ra đề theo 4 mức độ; Thông tư 30/2014 ra đề theo 03 mức độ: Thông tư 22/2016 ra đề theo 4 mức độ. Và bản chất mức độ 2 của Thông tư 30/2014 tương đồng với mức 2 và mức 3 của Thông tư 22/2016. Song điều khó khăn nhất của giáo viên trong quá trình làm đề vẫn là xác định nhầm lẫn mức độ giữa các câu hỏi (mức 2 với mức 3 hoặc mức 3 với mức 4). Chính vì thế, đề kiểm tra định kì của giáo viên xây dựng chưa đảm bảo tỉ lệ số câu, số điểm và các mức độ theo quy định; phần lớn các đề kiểm tra Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 5
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 chưa có câu hỏi mức độ 4. Vì vậy, công tác bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên đảm bảo tính khoa học, chất lượng luôn là vấn đề đơn vị chúng tôi quan tâm. Mặc dù, Thông tư 22/2016BGDĐT có hiệu lực ngày 06/11/2016 và đầu tháng 02/2017 việc tập huấn nâng cao năng lực ra đề kiểm tra theo TT22/2016 từ cấp tỉnh đến cấp huyện, trường mới thực hiện xong. Nhưng tại đơn vị TH Trần Phú, ngay đầu tháng 10 chúng tôi đã triển khai sớm đến toàn thể đội ngũ giáo viên nắm bắt tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các điểm mới trong đánh giá định kì và ra đề kiểm tra theo Thông tư 22/2016. Đầu tiên, yêu cầu giáo viên tự nghiên cứu Thông tư 22/2016 trên các trang mạng, Website, báo, đài,... Khi Thông tư chính thức có hiệu lực (ngày 06/11/2016), tiến hành tổ chức tập huấn cấp trường phân tích cụ thể điểm giống và khác nhau khi đánh giá định kì, chú trọng việc thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ. Vì giữa hai Thông tư 30 và 22 có nhiều “điều”, “khoản” được sửa đổi, bổ sung nên khi triển khai Thông tư 22/2016, tôi định hướng cho giáo viên hiểu kĩ nội dung Điều 10 về “đánh giá định kì” như sau: + Khoản 1. Thông tư nêu rõ khái niệm về đánh giá định kì. + Khoản 2. Sửa đổi đánh giá định kì về học tập: cách đánh giá từng môn học và hoạt động giáo dục; thời điểm làm bài kiểm tra định kì (bổ sung thêm số lần kiểm tra đối với hai môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 và 5); cách thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ. + Sự khác biệt giữa Thông tư 30/2014 và TT22/2016 là: Nội dung Thông tư 30/2014 Thông tư 22/2016 1. Đánh Vào cuối học kì I và cuối năm Vào giữa học kì I, cuối học kì giá định học, giáo viên chủ nhiệm họp với I, giữa học kì II và cuối năm học, kì về các giáo viên dạy cùng lớp, thông giáo viên căn cứ vào quá trình từng môn qua nhận xét quá trình và kết quả đánh giá thường xuyên và chuẩn học học tập, hoạt động giáo dục khác KTKN để đánh giá học sinh đối để đánh giá học sinh đối với từng với từng môn học, hoạt động môn học, hoạt động giáo dục giáo dục thuộc 1 trong 3 mức sau: thuộc 1 trong 2 mức sau: Hoàn thành tốt Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 6
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Hoàn thành Hoàn thành Chưa hoàn thành Chưa hoàn thành Các môn học làm bài kiểm tra Các môn học làm bài kiểm tra định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa 2. Các học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại môn học ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. làm bài Thời điểm kiểm tra: cuối học Thời điểm kiểm tra: kiểm tra kì I và cuối năm học. + Cuối học kì I và cuối năm định kì và học: tất cả các môn học trên. thời điểm + Giữa học kì I và giữa học kì kiểm tra II: Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm bài KTĐK môn Tiếng Việt và Toán Gồm 03 mức độ: Gồm 04 mức độ: 3. Đề Mức 1: Nhận biết Mức 1: Nhận biết kiểm tra Mức 2: Hiểu và vận dụng Mức 2: Hiểu định kì Mức 3: Vận dụng cao Mức 3: Vận dụng Mức 4: Vận dụng cao / sáng tạo Cuối học kì I, tôi mạnh dạn chỉ đạo các khối lớp thiết kế ma trận và xây dựng đề kiểm tra định kì các môn học (kể cả môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5) theo bốn mức độ. Từ những việc làm trên đã giúp giáo viên hiểu rõ bản chất của từng mức độ nhận thức và hạn chế việc xác định nhầm lẫn mức độ các câu hỏi, bài tập trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. b.2. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, từng bước định hướng phát triển năng lực và đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh của đơn vị. Vì thế, tùy theo yêu cầu của từng Chuẩn để đặt câu hỏi ở các mức độ thích hợp. Đầu tiên, cho giáo viên nắm được 6 bước xây dựng câu hỏi theo các mức độ: Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 7
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 1. Xác định mục tiêu đanh gia (VD: nh ́ ́ ằm đánh giá Chuẩn nào? Yêu cầu cần đạt mỗi chuẩn đó là gì?). 2. Xác định mức độ cần đánh giá (Mức 1: nhận biết; Mức 2: hiểu; Mức 3: vận dụng ở mức độ đơn giản; Mức 4: vận dụng ở mức cao). 3. Lựa chọn tình huống, bối cảnh (trường hợp mức độ vận dụng). 4. Lựa chọn hình thức câu hỏi(như các dạng: Đúng – Sai; nhiều lựa chọn; ghép nối; điền khuyết; trả lời ngắn; tự luận; …) 5. Biên soạn câu hỏi; hướng dẫn đánh giá và đáp án. 6. Điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp nếu thấy cần thiết (nghĩa là: tăng hoặc giảm độ khó trong câu hỏi bằng cách tăng hoặc giảm thông tin, độ nhiễu, yêu cầu,….) Hướng dẫn giáo viên nắm được nội dung của từng mức độ và cách sử dụng một số từ/cụm từ/động từ để hỏi trong từng mức độ. Cụ thể: Các Sử dụng các từ/ cụm từ / Nội dung mức độ động từ để hỏi Nhớ, nhận ra được, nhắc lại Ai, cái gì, ở đâu, khi nào, thế Mức 1 được những kiến thức, kĩ nào; nêu, mô tả, kể tên, liệt kê; năng đã học. bài tập điền từ (đã cho sẵn từ trước),… Hiểu biết kiến thức, kĩ năng Trình bày, nêu, phân biệt, điền đã học để trình bày, giải thích, từ vào chỗ chấm (không cho từ Mức 2 so sánh, … được kiến thức đó. trước), bài tập đúngsai, nêu những việc nên hoặc không nên làm, tìm ví dụ minh họa, so sánh, giải thích (đơn giản). Vận dụng KTKN đã học để Dự đoán, suy luận, vẽ sơ đồ, giải quyết những tình huống lập niên biểu, giải thích (ở mức Mức 3 đơn giản, quen thuộc, tương khó hơn theo cách hiểu riêng của tự trong học tập, cuộc sống. cá nhân: vì sao nói, vì sao,..) Mức 4 Vận dụng các kiến thức, kĩ Bình luận, đánh giá hoặc giải năng đã học để giải quyết tình quyết tình huống bằng cách liên huống mới, phức tạp hoặc hệ với thực tiễn,… đưa ra những phản hồi hợp lí trong học tập, cuộc sống một Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 8
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 cách linh hoạt. Từ bảng gợi ý trên, tôi đưa ra một số ví dụ yêu cầu giáo viên xác định mức độ của mỗi câu hỏi dưới đây: * Phần Lịch sử: Câu 1. Đánh dấu X vào o chỉ mốc thời gian ra đời của nước Văn Lang Năm 1000 Năm 700 CN Năm 938 o o o o Câu 2. Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô ? Câu 3. Trong các nhân vật lịch sử thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật nào? Vì sao ? Câu 4. Em có suy nghĩ gì về hành động bóp nát quả cam của Trần Quốc Toản? * Phần Địa lí: Câu 1. So sánh một số đặc điểm tự nhiên của Tây Nguyên và dãy Hoàng Liên Sơn theo bảng sau: Địa danh Địa hình Khí hậu Dãy Hoàng Liên Sơn ……………………….. ……………………….. ……………………….. ……………………….. Tây Nguyên ……………………….. ……………………….. ……………………….. ……………………….. Câu 2. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ? Câu 3. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng các câu dưới đây. 1. Một số dân tộc sống lâu đời ở Tây Nguyên là: A. Dân tộc Thái, Dao, Mông C. Dân tộc Bana, Êđê, Giarai B. Dân tộc Kinh, XơĐăng, Cơho D. Dân tộc Mông, Tày, Nùng 2. Châu Mĩ nằm ở bán cầu nào ? Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 9
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 A. Bán cầu Bắc C. Bán cầu Tây B. Bán cầu Nam D.Bán cầu Đông Câu 4. Ở địa phương em không có những hoạt động sản xuất nào mà ở Tây Nguyên có ? Hãy giải thích tại sao ở địa phương em lại không có những hoạt động sản xuất đó ? Câu 5. Theo em, nếu rừng rậm Amazon mất đi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự biến đổi khí hậu của trái đất ? Em sẽ làm gì để góp phần giảm biến đổi khí hậu trên toàn cầu ? Giáo viên sẽ dễ dàng xác định và giải thích được: Mức độ Phân môn Phân môn Lí do để xác định ? câu hỏi Lịch sử Địa lí Mức 1: Câu 1 Câu 3 HS đọc CH và điền ngay được Mức 2: Câu 2 Câu 1 và 2 HS chỉ vận dụng kiến thức đã học để trả lời hoặc giải thích Mức 3: Câu 3 / HS dựa vào kiến thức đã học để tự lựa chọn và giải thích theo cách riêng của bản thân Mức 4: Câu 4 Câu 4 và 5 HS giải quyết tình huống bằng cách vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết thực tiễn Câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra thường tồn tại dưới dạng trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận. Vì vậy, tôi chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên kĩ năng xây dựng các dạng hình thức câu hỏi, bài tập như sau: * Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan là dạng câu hỏi có thể dùng cho mọi yêu cầu ở mọi trình độ nhận thức. Khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, tôi định hướng cho giáo viên nắm bắt được: Xây dựng đa dạng hình thức trắc nghiệm như: điền khuyết, ghép đôi, đúng sai, nhiều lựa chọn ...). Cấu trúc câu hỏi nhiều lựa chọn có ba phần: câu lệnh, câu dẫn và các phương án lựa chọn. Trong đó: Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 10
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 + Câu lệnh (yêu cầu của câu hỏi) và câu dẫn (nội dung câu hỏi) phải rõ ràng; câu lệnh nêu trước câu dẫn. + Câu dẫn nên dùng ở thể khẳng định, tránh ở thể phủ định. + Mỗi câu hỏi thiết kế 04 phương án lựa chọn và sử dụng chữ cái “in hoa” kí hiệu mở đầu cho mỗi phương án (A, B, C, D). Độ dài của các phương án lựa chọn phải tương đồng nhau. Tránh xây dựng các phương án gây độ nhiễu quá nhiều với học sinh, hạn chế đưa ra phương án "Tất cả các đáp án trên đều đúng”. Ví dụ về phân môn Địa lí (lớp 4): Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho câu hỏi sau: Đồng bằng Nam Bộ có đặc điểm gì ? A. Vựa lúa lớn nhất cả nước. B. Vựa trái cây lớn nhất cả nước. C. Nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước. D. Tất cả các ý trên đều đúng. => Đây là phương án hạn chế sử dụng. Câu hỏi ghép đôi: thông tin cột A ít hoặc nhiều hơn thông tin ở cột B Ví dụ: Nối hoạt động ở cột A với một ý ở cột B sao cho phù hợp (phân môn Địa lí, lớp 4) A B a) Khai thác dầu khí sản xuất 1. Hoạt động nông nghiệp điện, phân bón,..... 2. Hoạt động công nghiệp b) Chợ nổi trên sông c) Vựa lúa, vựa trái cây và nuôi 3. Nét độc đáo của đồng trồng thủy sản lớn nhất cả nước. bằng sông Cửu Long d) Trồng nhiều cây công nghiệp: chè, cà phê, cao su,… Câu hỏi điền khuyết: Nếu cho biết trước từ ngữ: đây là câu hỏi ở mức 1; số từ đưa ra để lựa chọn điền nhiều hơn chỗ trống để gây nhiễu cho học sinh. Nếu không cho trước từ ngữ: đây là câu hỏi ở mức 2. Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 11
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Câu hỏi điền đúng sai (Đ/S), nên không nên (N/K): không nên xây dựng nội dung của 01 bài học; nên dàn trải mỗi phương án là nội dung của 01 bài học. Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống : Trung du Bắc Bộ là một vùng núi với các đỉnh nhọn, sườn thoải. Một số dân tộc sống lâu đời ở Hoàng Liên Sơn là Thái, Dao, Mông. Điều kiện thuận lợi để Tây Nguyên trồng được nhiều cây công nghiệp là đất đỏ ba dan màu mỡ, tơi xốp. Đồng bằng Bắc Bộ do sông Hồng và sông Ba bồi đắp. * Đối với câu hỏi tự luận Câu hỏi tự luận thường dùng để yêu cầu học sinh nhớ và trình bày lại các khái niệm, thông tin đã học (mức 2); giải thích những khái niệm, vấn đề quen thuộc (mức 3) đến tình huống tương đối phức tạp (mức 4). Do đó, khi xây dựng câu hỏi tự luận, tôi định hướng cho giáo viên rằng: Câu hỏi diễn đạt dễ hiểu về yêu cầu và nội dung kiến thức cần đánh giá, tránh làm cho học sinh lạc đề. Tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi phát huy năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Câu hỏi mức 3: yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích những vấn đề quen thuộc theo cách hiểu, quan điểm của cá nhân. Câu hỏi mức 4: nội dung câu hỏi phải yêu cầu học sinh vừa vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, vừa vận dụng kiến thức kĩ năng hiểu biết từ thực tế để giải quyết một vấn đề được đặt ra. Vì thế, câu hỏi mức 4 thường ra dưới dạng tình huống, đồng thời khuyến khích ra câu hỏi có nội dung tích hợp kiến thức về lịch sử, địa lí địa phương. Ví dụ 1: Trong các nhân vật lịch sử thời Trần, em yêu thích nhất nhân vật nào ? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 6 câu) thể hiện hành động hoặc việc làm tiêu biểu của nhân vật đó. Ví dụ 2: Ninh Bình là một tỉnh có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp. Nếu em là hướng dẫn viên du lịch thì em sẽ giới thiệu như thế nào ? (Viết khoảng 4 5 câu) Ví dụ 3: Vì sao ở nước ta thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông ? Ở địa phương em đã có những biện pháp gì nhằm hạn chế các tai nạn giao thông đó ? Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 12
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 b.3. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng hoàn chỉnh đề kiểm tra định kì Kiểm tra định kì là quá trình tổ chức cho tất cả học sinh làm bài kiểm tra theo từng môn học để kiểm tra kiến thức các em đã học sau từng giai đoạn học tập. Môn Khoa học kiểm tra định kì được thực hiện 2 lần/năm. Khi ra đề, giáo viên đều phải bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn 5842 của Bộ Giáo dục Đào tạo và đối tượng học sinh của đơn vị để xây dựng đề kiểm tra định kì phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu các môn học. Đề kiểm tra định kì thông thường được kết hợp cả hai hình thức: trắc nghiệm và tự luận. Theo Thông tư 22/2016/TTBGDĐT ngày 26/8/2016, đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí được chia tỉ lệ như sau: Chia theo cấu trúc đề Môn học Trắc Tự luận Chia theo các mức độ nghiệm Phần Lịch sử Mức 1&2: khoảng 60% 30% 20% (50%) Mức 3: khoảng 20 25% Lịch sử Mức 4: khoảng 10 và Địa lí Phần Địa lí 15% 30% 20% (Trong đó: Mức 4 có thể ở (50%) phần Địa lí hoặc phần Lịch sử hoặc tích hơp cả ĐL&LS) Trong đó: Đề kiểm tra chỉ nên sử dụng một câu hỏi mức 4 (có thể phần Lịch sử; hoặc phần Địa lí, hoặc lồng ghép cả nội dung Lịch sử và Địa lí); câu hỏi mức 3 chỉ nên sử dụng 01 câu/phần. Vì vậy, căn cứ tình hình thực tế của từng khối lớp, hướng dẫn giáo viên linh động xây dựng tỉ lệ câu hỏi trắc nghiệm và tự luận sao cho phù hợp. Việc xây dựng đề kiểm tra định kì được thực hiện theo quy trình 6 bước như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau một học kì hay sau cả năm học. Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra. Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 13
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Việc xác định các nội dung cần đánh giá để đưa vào đề kiểm tra phải dựa trên những mục tiêu giáo dục đã được cụ thể hóa bằng các chuẩn kiến thức, kĩ năng ghi trong chương trình từng môn học. Đây là việc làm công phu đòi hỏi người ra đề phải quán triệt các mục tiêu cụ thể của từng bài, từng chủ đề của chương trình. Khi ra đề, giáo viên cần bám vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng; Hướng dẫn số 5842/BGDĐT, để xác định yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học theo từng giai đoạn kiểm tra. + Đề kiểm tra học kì I: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì I. + Đề kiểm tra cuối năm học: ra kiến thức, kĩ năng các bài đã học trong kì II. Nội dung kiểm tra cần xác định kiến thức, kĩ năng trọng tâm cốt lõi cần kiểm tra. Việc xác định nội dung kiểm tra được thực hiện như sau: + Hệ thống các mạch nội dung kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra. Ví dụ: Yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử và Địa lí khối lớp 4 như sau : Phần Lịch sử Phần Địa lí Buổi đầu dựng nước và giữ nước Một số đặc điểm về thiên (khoảng từ năm 700 TCN đến năm nhiên và hoạt động sản xuất của 179 TCN) con người ở : Hơn 1000 năm đấu tranh giành độc + Dãy Hoàng Liên Sơn lập (từ năm 179 TCN đến năm 938) + Trung du Bắc Bộ Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến + Tây Nguyên năm 1009) + Đồng bằng Bắc Bộ Nước Đại Việt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226) Nước Đại Việt thời Trần (từ năm 1226 đến năm 1400) + Xác định các mức độ ứng với các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra của từng phần lịch sử và địa lí. Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra Việc thiết kế ma trận cho các đề kiểm tra định kì là khâu cực kì quan trọng không thể bỏ qua, nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra, đánh giá. Hay nói cách khác: Ma trận đề sẽ là “bản đồ” cho các đề kiểm tra. Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 14
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Khung ma trận đề kiểm tra định kì cần thể hiện đầy đủ các nội dung: Yêu cầu cần đạt của các mạch kiến thức cần kiểm tra theo 4 mức độ; tỉ lệ số điểm, số câu hỏi, loại câu hỏi cho mỗi mức độ tương ứng từng mạch kiến thức; tổng số điểm, số câu hỏi của bài kiểm tra. Khi xây dựng khung ma trận, giáo viên cần căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng dẫn 5842/BGDĐT và mức độ nhận thức của đối tượng học sinh từng khối lớp, từng đơn vị để xây dựng số lượng câu hỏi, loại câu hỏi và tỉ lệ điểm phù hợp cho mỗi mức độ. Để tránh tạo áp lực cho giáo viên trong khâu ra đề, tôi chỉ đạo các khối trưởng thiết kế khung ma trận theo hướng “mở” nhằm đảm bảo mỗi khung ma trận có thể xây dựng được nhiều đề kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra theo từng giai đoạn. Vì vậy, việc thiết lập ma trận đề được tiến hành theo trình tự sau: Lập bảng hai chiều, chiều dọc ghi lĩnh vực nội dung (kiến thức, kĩ năng) cần kiểm tra; chiều ngang là các cấp độ nhận thức cần đánh giá (mức độ 1 nhận biết, mức độ 2 thông hiểu, mức độ 3 vận dụng, mức độ 4 vận dụng cao). Liệt kê nội dung các mạch kiến thức cần kiểm tra. Chia tỉ lệ số câu, số điểm và lựa chọn các dạng hình thức câu hỏi tương ứng với từng nội dung các mạch kiến thức, kĩ năng kiểm tra . Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Mức 3 Tổng Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 4 Mạch (Vận và số (Biết) (Hiểu) (V. dụng cao) nội dung dụng) điểm KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL I. LỊCH SỬ Số câu 1. ………… Số điểm Số câu 2. ……… Số điểm 3. Số câu ……………… Số điểm II. ĐỊA LÍ Số câu 1. ………. Số điểm Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 15
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Số câu 2. ……….. Số điểm Số câu 3….. Số điểm Tổng: Số câu Số điểm Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận Đề bài kiểm tra định kì được tiến hành trong thời gian một tiết học (khoảng 40 phút). Đề cần có đủ các nội dung cơ bản về kiến thức, kĩ năng và yêu cầu tối thiểu học sinh cần đạt theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ở mỗi giai đoạn kiểm tra. Vì thế, viên soạn câu hỏi cần đảm bảo nguyên tắc loại câu hỏi, số câu hỏi, nội dung, cấp độ nhận thức câu hỏi theo ma trận đề đã thiết kế. Cách biên soạn cụ thể các loại câu hỏi (trắc nghiệm / tự luận) dựa vào phần trình bày mục 3.b.3. Các câu hỏi trong đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp đối tượng học sinh và thời gian kiểm tra. Nội dung các câu hỏi cần nên sắp xếp theo độ khó dần nhưng cũng không sắp xếp cứng nhắc theo thứ tự từ mức 1 đến mức 2, 3 và 4. Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án và thang điểm) Căn cứ vào nội dung các câu hỏi, bài tập, giáo viên xây dựng hướng dẫn chấm cụ thể, chi tiết, dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Câu hỏi trắc nghiệm: ghi rõ từng phương án lựa chọn hoặc thể hiện cả nội dung của phương án đó. Câu hỏi tự luận: thể hiện rõ nội dung chính cần trả lời, thang điểm chi tiết. Tránh trường hợp ghi chung chung gây khó khăn cho giáo viên khác khi chấm. Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong cần kiểm tra lại việc biên soạn đề kiểm tra: tính chính xác, tính khoa học, phù hợp với chuẩn đánh giá, cấp độ nhận thức cần đánh giá và thời gian dự kiến làm bài. Nếu thấy chưa phù hợp, giáo viên có thể tăng (giảm) độ khó trong câu hỏi bằng cách tăng (giảm) thông tin, yêu cầu, độ nhiễu,… cho phù hợp với đối tượng học sinh của các khối lớp. Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 16
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. Ví dụ: Minh họa ma trận đề và đề kiểm tra cuối học kì I môn Lịch sử Địa lí Lớp 5 (Xem phần minh họa trang 19 đến 22). b.4. Bồi dưỡng cách sử dụng và lưu trữ đề kiểm tra định kì Không những chỉ tập trung bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra định kì cho giáo viên, chúng tôi còn coi trọng bồi dưỡng cách sử dụng và lưu trữ đề kiểm tra nhằm giúp giáo viên không mất nhiều thời gian trong quy trình ra đề. Cụ thể: Hàng năm, giáo viên bám vào ma trận để cập nhật thêm nội dung câu hỏi các mức độ; điều chỉnh, bổ sung tỉ lệ, số câu, số điểm sao cho phù hợp với đối tượng học sinh nhằm hoàn thành bộ đề mới. Tuyệt đối không được sử dụng lại y nguyên đề kiểm tra của các năm học trước. Sau khi duyệt xong đề của các thành viên, tổ trưởng tổ chuyên môn chọn 02 đề có chất lượng trình lên lãnh đạo nhà trường thẩm định (trong đó: 01 đề chính thức và 01 đề dự phòng). Tổ thẩm định đề kiểm tra cấp trường tiếp tục hoàn chỉnh, đóng dấu và in ấn ”đề chính thức” để tổ chức kiểm tra đúng thời gian quy định. Nhằm đảm bảo tính khoa học và mang tính lưu trữ lâu dài, đề kiểm tra định kì sau khi được thẩm định sẽ được lưu trữ như sau: + Đối với nhà trường: Bộ phận chuyên môn có trách nhiệm tổng hợp, kết nối đề kiểm tra định kì tất cả các môn học của các khối và lưu theo đợt: bằng văn bản có chữ kí, đóng dấu (cuối năm đóng thành tập) và lưu trong ổ đĩa. + Đối với tổ chuyên môn: Thẩm định và lưu toàn bộ đề kiểm tra định kì của các giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí trong tổ, sắp xếp theo thứ tự từng giai đoạn kiểm tra tại hồ sơ tổ chuyên môn. b.5. Phối hợp tổ trưởng tổ chuyên môn tăng cường bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên Việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên không chỉ thực hiện ngày một ngày hai mà kĩ năng đó cần được bồi dưỡng thường xuyên trong công tác dạy học. Bên cạnh việc phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, chúng tôi cũng coi trọng việc phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng kĩ năng ra đề kiểm tra Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 17
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 cho giáo viên. Để làm tốt công tác này, bản thân đã định hướng cho tổ trưởng các tổ chuyên môn lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đáp ứng nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh trong từng thời điểm. Trong đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh cần được xem là một yếu tố quan trọng góp phần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Từ kết quả thẩm định đề kiểm tra của Tổ thẩm định (tổ trưởng các tổ chuyên môn là thành viên). Tổ trưởng tổ chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra của giáo viên; các thành viên trong tổ cùng chia sẻ kinh nghiệm, phát huy ưu điểm, tìm hướng khắc phục những tồn tại trong công tác ra đề kiểm tra. Mặt khác, công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên vẫn được duy trì thường xuyên hàng năm. Trong Thông tư số 26/2012/TTBGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có các Modul 24, 25, 27 và 28 liên quan đến công tác kiểm tra đánh giá học sinh không còn phù hợp với thời điểm hiện tại. Vì thế, chúng tôi đã hướng dẫn, tư vấn cho những giáo viên đăng kí học các môdul trên tự cập nhật các điểm mới trong kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Đồng thời, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, nhà trường sẽ tạo điều kiện cho giáo viên được chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc, trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ năng ra đề kiểm tra định kì,... c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp đề tài đưa ra dễ thực hiện, đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra đúng theo các mức độ phù hợp với tình hình của đơn vị và có khả năng áp dụng phù hợp với nhiều đơn vị. Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài này có mối quan hệ liên kết, chặt chẽ nhau. Biện pháp thứ nhất làm tiền đề cho các biện pháp sau, ngược lại các biện pháp sau bổ trợ và giúp tôi thực hiện thành công đề tài của mình. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng * Kết quả khảo nghiệm: Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 18
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Đề tài đã giúp giáo viên hiểu rõ cách xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ và ra đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí theo Thông tư 22/2016/BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/BGDĐT quy định kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học. Sau gần 2 năm nghiên cứu áp dụng tại đơn vị và qua các đợt tập huấn cấp huyện, cấp trường đầu học kì II vừa qua, tôi đã tiến hành khảo nghiệm về kĩ năng xây dựng câu hỏi, thiết kế đề kiểm tra định kì của giáo viên và thu được kết quả như sau: Kĩ năng Kĩ năng Kĩ năng ra đề Xác định mức xây dựng câu thiết lập, sử kiểm tra định kì độ của câu hỏi hỏi theo bốn dụng ma trận Thời gian theo ma trận mức độ đề TS thực hiện Lúng Đảm bảo Chưa Đa dạng Câu hỏi GV Xác Nhầm lẫn các mạch hiểu, sử hình đơn điệu, đề tài Xây túng kiến dụng thức câu trùng lặp định giữa mức dựng giữa thức, tỉ lệ còn lúng hỏi, phù nội dung, chính 2&3 hoặc chưa đủ tốt mức số câu, số túng hợp xác mức 3&4 các mức 3&4 điểm độ 13 7 13 7 5 15 11 9 Trước khi 20 65, 35,0 65,0 35,0 25,0 75,0 55,0 45,0 nghiên cứu 0 17 3 18 2 17 3 18 2 Sau khi áp 20 85, 15,0 90,0 10,0 85,0 15,0 90,0 10,0 dụng 0 * Giá trị khoa học: Kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ và ra đề kiểm tra của đội ngũ giáo viên trong đơn vị ngày càng có chất lượng; ý thức trách nhiệm của mỗi thành viên trong công tác ra đề tăng lên rõ rệt và từng bước khắc phục những thiếu sót trong quá trình làm đề. Đa số giáo viên đã hiểu được tác dụng của việc thiết lập ma trận đề và biết bám vào ma trận để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra phù hợp với từng giai đoạn học tập, góp phần đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử và Địa lí nói chung, các môn học khác nói riêng. * Phạm vi và hiệu quả ứng dụng Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 19
- Kinh nghiệm bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra môn Lịch sử Địa lí theo TT22/2016 Những biện pháp, giải pháp bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra môn Lịch sử và Địa lí không chỉ áp dụng thực hiện có hiệu quả tại đơn vị mà còn được nhân rộng tại các trường tiểu học trong huyện và tỉnh. Những kinh nghiệm trên sẽ tiếp tục phát triển và vận dụng phù hợp cho các môn Tiếng Anh, Tin học, Tiếng Ê đê. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một hoạt động thường xuyên có vai trò hết sức quan trọng, phản ánh được đầy đủ việc dạy của thầy và việc học của trò, đồng thời giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định được chiến lược trong quá trình quản lý và điều hành. Việc xây dựng câu hỏi và ra đề kiểm tra của giáo viên đã góp phần đổi mới trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng đề kiểm tra của đội ngũ giáo viên, đòi hỏi tất cả các bộ phận trong nhà trường từ lãnh đạo đến tổ chuyên môn, tổ khảo thí, giáo viên xây dựng quy trình làm việc có tính hệ thống, khoa học và cụ thể. Tổ chuyên môn và giáo viên xem đây là một việc làm thường xuyên, liên tục, có định hướng, không mang tính đối phó, chiếu lệ. Vì thế, trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần chú trọng việc bồi dưỡng kĩ năng ra đề kiểm tra đối với từng tổ viên; tổ chức ra đê, duyệt đề và lưu trữ đề đúng quy trình. Bản thân mỗi giáo viên phải nâng cao trách nhiệm, ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng từng giai đoạn học tập của môn học để xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra phù hợp với các từng mức độ nhận thức của học sinh. 2. Kiến nghị Đối với nhà trường: Phối hợp với các tổ chuyên môn làm tốt công tác duyệt và lưu trữ đề. Hàng năm chú trọng việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt là công tác ra đề và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Người thực hiện: Đinh Thị Minh Phượng Trường TH Trần Phú 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 – Lớp 5
11 p | 1073 | 264
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24 – 36 tháng tuổi
23 p | 817 | 129
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học 9
31 p | 663 | 87
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý giáo dục bảo vệ môi trường ở trường trung học cơ sở Đồng Vương
10 p | 463 | 83
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán liên quan đến diện tích hình tam giác, hình thang
23 p | 466 | 75
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm sử dụng phần mềm Cabri 2D và GeoGebra trong giảng dạy chương I Hình học lớp 11 tại trường THPT Chu Văn Thịnh
34 p | 228 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích môn học lịch sử lớp 5
13 p | 269 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy bài "Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí" (Địa lí lớp 6)
16 p | 336 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học sinh khối 9
20 p | 261 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập vật lý phần thấu kính
30 p | 247 | 33
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhóm của môn Tin học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray
19 p | 134 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS
43 p | 202 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giảng dạy chạy tiếp sức đối với học sinh khối 12
13 p | 214 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giải bài toán hình học sử dụng tính chất ba đường đồng quy của tam giác ở THCS
31 p | 198 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật lý ở trường THPT
10 p | 236 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường điểm của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12 p | 173 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt chi hội trường tiểu học
19 p | 104 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng cho giáo án điện tử
36 p | 14 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn