intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

131
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm trang bị cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ”; giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải bài toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng tỉ, Hiệu tỉ”

  1.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lí do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4 2.1. Mục tiêu: 4 2.2. Nhiệm vụ cụ thể: 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phạm vi nghiên cứu: 4 5. Phương pháp nghiên cứu 5 II. PHẦN NỘI DUNG 6 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài 6 2. Thực trạng 7 2.1. Thuận lợi, khó khăn 7 2.2 Thành công và hạn chế: 8 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu 9 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 9 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. 10 3. Giải pháp, biện pháp 11 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 11 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 11                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  1 Toản
  2.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp 19  3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 20 3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 21 4. Kết quả 21 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 22 1. Kết luận 22 2. Kiến nghị 22 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  2 Toản
  3.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” Môn toán không chỉ  giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng   tính toán mà còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng   tạo, thói quen làm việc khoa học, phát triển ngôn ngữ, tư  duy lôgíc, góp phần  hình thành các phẩm chất, nhân cách của người lao động. Các kiến thức và kĩ   năng trong môn Toán rất cần thiết trong đời sống hàng ngày, là công cụ giúp học   sinh học tốt các môn học khác và để tiếp tục học lên các lớp trên. Môn Toán lớp 4 hình thành cho học sinh các kiến thức cơ  bản, sơ  giản  nhưng có nhiều ứng dụng trong đời sống về số  học các số  tự  nhiên, các đơn vị  đo lường, nhận dạng và tính chu vi, diện tích một số  hình, … Đặc biệt là biết   cách giải và trình bày lời giải những bài toán có lời văn. Nắm chắc và thực hiện   đúng quy trình bài toán. Tuy nhiên việc dạy giải toán  ở  Tiểu học nói chung và  ở  lớp 4 nói riêng  gặp rất nhiều khó khăn. Các em thường không xác lập được mối quan hệ giữa   các dữ  liệu của bài toán, không tìm ra được mối quan hệ  giữa cái đã cho và cái   phải tìm trong điều kiện của bài toán. Mặt khác, các em chưa biết vận dụng  những kiến thức đã học vào trong việc giải toán. Chính vì vậy mà khi làm toán  giải các em hay bị sai, nhầm lẫn do không tìm ra được phép tính và lời giải đúng  cho câu hỏi của bài toán. Một điều không kém phần nan giải, khiến giáo viên  phải trăn trở, suy nghĩ nhiều đó là học sinh thường nhầm lẫn cách giải bài toán ở  các dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và  hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và tỉ số  của hai số  đó,… Đặc  biệt là hai dạng toán  có tựa đề gần giống nhau, đó là “Tìm hai số khi biết tổng  và tỉ số của hai số đó” và “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. Vậy  làm thế nào để học sinh không bị nhầm lẫn giữa các dạng toán, phân biệt được  dạng toán này với dạng toán kia và biết cách xác lập mối quan hệ  giữa các dữ                            Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  3 Toản
  4.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” liệu của bài toán, tìm ra cách giải, phép tính và lời giải đúng cho bài toán, đó là   điều mà tôi thường trăn trở, suy nghĩ. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề  tài “ Kinh  nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “tổng ­ tỉ,  hiệu – tỉ”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục tiêu: ­ Trang bị  cho mỗi học sinh vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp học  sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán “Tổng – tỉ,  Hiệu – tỉ”. ­ Giúp học sinh biết tìm hiểu, phân tích, phân biệt tìm được cách giải và  thực hiện giải, trình bày đúng các bài toán giải, biết kiểm tra, thử lại sau khi giải  bài toán. ­ Giáo dục học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn. 2.2. Nhiệm vụ cụ thể: ­ Khảo sát, phân loại học sinh yếu, kém theo những nguyên nhân chủ yếu. ­ Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp, có trọng tâm, nhằm thẳng vào   các yêu cầu quan trọng nhất, với mức độ yêu cầu vừa sức các em để nâng dần. ­ Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực   hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà. 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng­ tỉ” và “Hiệu ­ tỉ” 4. Phạm vi nghiên cứu:                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  4 Toản
  5.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” Một số biện pháp phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng – tỉ” và “Hiệu – tỉ” cho học sinh yếu lớp 4A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2014 –   2015. 5. Phương pháp nghiên cứu: ­ Phương pháp điều tra. ­ Phương pháp giảng giải. ­ Phương pháp gợi mở. ­ Phương pháp luyện tập, thực hành ­ Phương pháp hoạt động nhóm ­ Phương pháp kiểm tra, đánh giá. ­ Phương pháp xử lí số liệu.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  5 Toản
  6.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng  những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu  được thể  hiện một cách đa dạng. Việc học giải toán còn góp phần quan trọng   trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp  giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập,  linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và  quan trọng của người lao động như  cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm  việc có kế  hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Học giải toán mang nhiều   tính trừu tượng, khái quát và liên tưởng trong đó có tính thực tiễn. Học sinh  không thể  cảm thụ  bằng giác quan của các sự  vật hiện tượng (như  nặng, nhẹ,   cứng, mềm, màu sắc,…) mà phải đưa chúng vào các hình dạng không gian và  quan hệ  số  lượng. Để  có thể  nắm chắc kiến thức, kĩ năng giải toán học sinh  phải chủ động, tích cực và tự giác học tập. Muốn vậy giáo viên phải định hướng   giúp học sinh phát hiện vấn đề và tích cực giải quyết vấn đề.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  6 Toản
  7.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” ( Trích giáo trình phương pháp dạy học môn Toán ở  Tiểu học – Tác giả:   Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thụy, Vũ quốc Trung – Nhà xuất bản   Đại học Sư phạm). Nhưng trong thực tế, mỗi bài toán lại có phép tính, lời giải và cách làm  khác nhau. Muốn giải được bài toán dạng “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2   số đó” hoặc “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh cần phải  xác định được bài toán đó thuộc dạng toán nào đã học? Dạng toán đó được giải  như thế nào? Học sinh phải hiểu và xác lập được mối quan hệ giữa các dữ liệu  của đề  bài. Có như  vậy học sinh mới giải đúng bài toán. Để  giúp học sinh giải  toán, giáo viên cần phải nghiên cứu bài, có hệ thống câu hỏi gợi ý dễ hiểu và có   sự lô gic chặt chẽ nhằm giúp học sinh hiểu kĩ nội dung bài toán. Đây là một đặc  trưng quan trọng của dạy giải toán mà khi giáo viên dạy cần chú ý. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở  tiểu học. Công văn số  5842/BGD ĐT­VP ngày 01/9/2011 của Bộ  giáo dục về  hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và chuẩn kiến thức kỹ  năng mà học   sinh cần đạt được sau giờ  học toán, những kiến thức có trong bài học, tham  khảo sách hướng dẫn và một số  tài liệu bồi dưỡng trong chương trình toán  ở  tiểu học. Thông tư  30/2014 của BGD. Quyết định 16/2006 của BGD­ĐT. Bên  cạnh đó còn có sự  đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế  phụ  đạo học  sinh yếu môn toán thời gian qua. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi, khó khăn Thuận lợi:                            Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  7 Toản
  8.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” ­ Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh  nghiệm lẫn nhau trong đó có môn Toán. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,  trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi tháo gỡ những vướng mắc trong   chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt khối, giáo viên cũng có điều kiện trình bày  những khó khăn, vướng mắc trong công tác giảng dạy để mọi người cùng nhau  tháo gỡ. ­ Giáo viên ham học hỏi, nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ lẫn nhau, sẵn   sàng chia sẻ những hiểu biết về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ.  ­ Ban giám hiệu năng động nhiệt tình, luôn tư  vấn cho giáo viên những   phương pháp dạy học tích cực. ­ Học sinh có đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập phục vụ cho môn học. ­ Đa số học sinh ham học hỏi, hay tìm tòi khám phá cái mới.                 ­ Phần lớn phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.       Khó khăn:  ­ Giáo viên chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh, nhất là học  sinh yếu, chưa kiểm tra nghiêm ngặt và liên tục các yêu cầu mình đề  ra, chưa  nhiệt tình trong công tác phụ đạo học sinh yếu, sử dụng phương pháp dạy học  chưa phù hợp. Các hoạt động dạy học còn mang tính rập khuôn chưa có tính chủ  động sáng tạo.  ­ Một số  học sinh thực sự  không thích học môn Toán do mất căn bản  ở  lớp dưới. Khả năng đọc, hiểu, tiếp thu bài chậm, không chịu học thuộc các công   thức, quy tắc giải toán. Hầu hết các em học sinh tiểu học còn hiếu động, chưa  có lòng kiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là bỏ  qua. Khi làm bài các em không   đọc kĩ đề bài, ham chơi khiến các em xao lãng việc học hành dẫn đến học yếu                             Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  8 Toản
  9.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” môn Toán. Một số  em chưa có phương pháp học tập đúng đắn, học vẹt, bắt  chước bài mẫu, sắp xếp thời gian chưa khoa học nên càng ngày càng mất căn   bản, không hiểu đề toán dẫn đến không biết suy luận tìm dữ liệu. ­ Đa số  phụ  huynh làm nghề  nông, cuộc sống còn khó khăn, bận bịu với  công việc ít có thời gian quan tâm đến việc học của con cái. Hơn nữa, trình độ  văn hóa còn hạn chế nên gặp không ít khó khăn trong việc theo dõi việc học của   con cái. 2.2 Thành công và hạn chế: Thành công Đa số  các em đã có khả  năng nhận dạng, phân biệt được các dạng toán   giải, đặt phép tính và lời giải đúng. Điểm các lần kiểm tra định kì so với bài   kiểm tra khảo sát đầu năm đã được nâng lên. Một số em vẫn đạt giải qua các kì  thi toán qua mạng cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Hạn chế:  Tuy nhiên vẫn còn một số  em do khả  năng đọc còn yếu, tính toán còn   chậm, các em tiếp thu còn chậm nên gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài toán. 2.3 Mặt mạnh, mặt yếu Mặt mạnh: ­ Tạo sự  say mê, hứng thú cho học sinh khi học toán, các em càng ngày  càng yêu thích học môn toán hơn. Nâng cao trình độ nhận thức của các em, giúp  các em có kiến thức cơ bản để học tốt môn toán ở  các lớp tiếp theo. Góp phần                             Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  9 Toản
  10.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” nâng cao chất lượng của giờ  học toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói  chung. Mặt yếu:  ­ Kỹ  năng phân tích đề  bài và nhận dạng toán quá khó cho học sinh học   yếu môn Tiếng Việt.  2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Về phía học sinh:  Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy   rằng các em học sinh yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý  chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến  giờ  học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ  phận nhỏ  thì các em không xác   định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên   giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt”   mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Trên địa bàn xã Bình Hòa thì  đa số người dân ở đây đều làm nghề nông nên ngoài thời gian học trên lớp, khi ở  nhà các em phải phụ  giúp gia đình việc đồng áng, chăn trâu, chăn bò, trông em, …. Một số  học sinh bị  mất căn bản kiến thức từ  lớp nhỏ: Đây là một điều  không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể  nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh. Về phía giáo viên:                            Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  10 Toản
  11.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ”  Một bộ  phận nhỏ  giáo viên chưa chú ý quan sát đến các đối tượng học   sinh, đặc biệt là học sinh yếu, chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích  thích tính tích cực, chủ động của học sinh.  2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra. Qua việc điều tra, phân tích, tìm hiểu, nguyên nhân dẫn đến thực trạng  trên là do: ­ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm: Với cùng một khoảng thời  gian hình thành kiến thức mới, trong khi các học sinh khác đã hiểu bài, biết vận   dụng kiến thức thì học sinh yếu vẫn chưa biết vận dụng để  thực hành kĩ năng.  Trong khi luyện tập thực hành, các học sinh khác đã hoàn thành hết các bài tập  theo chuẩn, có em còn làm hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh yếu  mới chỉ giải được một bài hoặc một hai phần trong bài học. Thậm chí có em cần   phải có sự giúp đỡ của giáo viên ở bên cạnh mới thực hiện được. ­ Phương pháp học tập chưa tốt: Một số  em không thuộc công thức, quy   tắc tính của các dạng toán đã học, chưa đọc kĩ đề toán để phân biệt cái đã cho và  cái phải tìm đã vội bắt tay vào giải; không chịu thử lại sau khi làm tính, luôn tẩy  xoá trong bài làm. Nhiều em không chịu làm ra nháp hoặc làm bài nháp cẩu thả  gây ra sự lộn xộn, nhầm lẫn khi làm bài vào vở. ­ Năng lực tư duy yếu: Nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh yếu   không biết khái quát, không biết tư  duy nên không nhớ  trình tự  tính toán, giải  toán. ­ Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm.       ­ Khả  năng diễn đạt bằng ngôn ngữ  khó khăn, sử  dụng ngôn ngữ, thuật   ngữ toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  11 Toản
  12.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” ­ Biểu hiện bề ngoài là thái độ thờ ơ đối với học tập, ngại cố gắng, thiếu   tự tin, ngay cả khi làm đúng bài tập, giáo viên hỏi cũng lại ngập ngừng không tin   mình làm đúng bài tập. Thái độ  trong lớp thụ  động. Vì vậy kết quả  học toán  chưa đạt được Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt. ­ Một số  phụ  huynh chưa thực sự  quan tâm đến việc học của con em  mình. 3. Giải pháp, biện pháp   3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Xây dựng cho mỗi học sinh có vốn kiến thức toán học vững vàng, giúp   học sinh yếu môn toán nhận dạng, phân biệt giải đúng các dạng toán giải, giúp  các em nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ  học toán  nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.   3. 2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung bài Việc tìm hiểu nội dung bài toán thường thông qua việc đọc bài toán. Đây  là bước quan trọng đầu tiên không thể  thiếu. Bởi vì, học sinh cần phải đọc kĩ,   hiểu rõ đề  toán. Đối với học sinh yếu cần phải đọc nhiều lần, ít ra phải thuộc  được đề toán, tìm hiểu xem bài toán cho biết cái gì, hay cho biết điều kiện gì, bài  toán hỏi gì? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số  từ  ngữ, thuật ngữ  quan   trọng biểu đạt theo ngôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào  học sinh chưa hiểu rõ hoặc đã học rồi mà quên không nhớ, không hình dung ra  được, giáo viên cần hướng dẫn kĩ, nhắc lại để học sinh hiểu được nội dung và ý  nghĩa của từ đó.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  12 Toản
  13.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”, học sinh  cần phải hiểu được tổng là gì? Tổng là kết quả  của hai đại lượng cộng lại.   Giáo viên giúp học sinh hình dung ra được tổng thường là các từ ngữ: Tổng của   hai số là …, hai kho có…, hai lớp trồng được …, tuổi bố và tuổi con là…, trong  ao có … con cá rô và cá chép, … Tỉ  số  thường là một phân số  hay số  thứ  nhất  gấp… lần số thứ hai hoặc giảm số thứ nhất đi… lần thì được số  thứ  hai,… Ở  dạng này thường có các bài toán như sau: 3 1) Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở  kho thứ nhất  bằng   số  2 3 thóc ở kho thứ hai. Tính số thóc ở mỗi kho. ( Tổng là 125, tỉ số  ) 2 2) Tổng của hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu  số lớn giảm 5 lần   5 thì được số bé. ( Tổng là 72, tỉ số  ) 1 2 3) Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số  học sinh nam bằng   số  học sinh   3 2 nữ. Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ?( Tổng là 35, tỉ số  ) 3 Ở bài toán dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”, học sinh  phải hiểu được hiệu là gì? Hiệu là kết quả phép tính trừ, đại lượng này hơn đại  lượng kia bao nhiêu? Hoặc đại lượng này ít hơn đại lượng kia bao nhiêu? Học   sinh phải hình dung ra được hiệu thường là các từ  ngữ: Bố  hơn con, con ít hơn  bố, lớp 4A nhiều hơn lớp 4B, cá rô nhiều hơn cá chép, số  thứ  nhất kém số  thứ  hai,…. Học sinh phải hiểu được hiệu trong bài toán người ta cho là “nhiều hơn   hoặc ít hơn” đó chính là hiệu. Tỉ số giống như bài toán dạng toán Tìm hai số khi  biết tổng và tỉ số của hai số đó. Ở dạng này thường có các bài toán sau:                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  13 Toản
  14.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” 2 1)  Bố  hơn con 25 tuổi.  Tuổi con bằng     tuổi bố. Tính tuổi của mỗi  7 2 người.    ( hiệu là 25, tỉ số  ) 7 2 2) Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số là  . Tìm hai số đó.  5 2 ( hiệu là 123, tỉ số  ) 5 3)  Số  thứ  hai hơn số  thứ  nhất là 60. Nếu  số  thứ  nhất gấp lên 5 lần thì  1 được số thứ hai. Tìm hai số đó. ( hiệu là 60, tỉ số  ) 5 Một điều quan trọng nữa mà học học sinh hay mắc phải đó là: Các em hay   nhầm lẫn, không phân biệt được đại lượng nào là số lớn, đại lượng nào là số bé.  Để các em không bị nhầm lẫn, khi dạy bài “Tỉ số”, giáo viên cần phân tích kĩ để  học sinh hiểu. Đại lượng nào nói trước là tử  số, đại lượng nào nói sau là mẫu  số. 1 Ví dụ: Tỉ số của cam và quýt là  . ( Cam là tử số, quýt là mẫu số) 5 2 Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,( Học sinh nam là tử số, học sinh   5 nữ là mẫu số) Biện pháp 2: Tóm tắt và tìm cách giải  Hoạt động tóm tắt và tìm cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các  dữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng  và tìm được các phép tính thích hợp. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định  đến hiệu quả làm bài của học sinh. Bởi vì, thông qua bước này, học sinh sẽ nắm                            Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  14 Toản
  15.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” được mối liên hệ giữa các dự kiện, số liệu mà đề bài đã cho với cái cần tìm để  trả lời cho câu hỏi của bài toán. Nếu bước này học sinh phân tích không kĩ càng,  không khai thác hết các dữ kiện của đề toán thì có thể các em sẽ hiểu sai và dẫn   đến đi sai hướng, làm sai bài toán. Hoạt động này thường diễn ra theo trình tự  sau: * Phân tích bài toán: Bước này giáo viên cho học sinh đọc kĩ bài toán, dùng  câu hỏi gợi mở để dẫn dắt học sinh trả lời. + Bài toán này cho biết gì?  + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì?  + Bài toán này thuộc dạng toán gì?  + Tổng hoặc hiệu là bao nhiêu?  + Tỉ số là bao nhiêu?  + Tỉ số cho ta biết điều gì?  +  Số bé là mấy phần? +  Số lớn là mấy phần?  Đối với bài toán tổng ­ tỉ +  Muốn tìm Tổng số  phần bằng nhau ta làm thế  nào?(Lấy số  phần của   số bé cộng với số phần của số lớn) + Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? ( ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̀ Lây tông chia cho T ổng số  phần nhân   với số phần của số bé ) ́ ớn, ta lam thê nao?  + Muôn tim sô l ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ( Lây tông trừ  đi số  bé hoặc lây tông ́ ̉   chia cho tổng số phần rồi nhân với số phần của số lớn).                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  15 Toản
  16.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” Đối với bài toán hiệu ­ tỉ +  Muốn tìm Hiệu số phần bằng nhau ta làm thế nào?( Lấy số phần của số   lớn trừ đi số phần của số bé) + Muôn tim sô bé, ta lam thê nao? ( ́ ̀ ́ ̀ ́ ệu chia cho Hiệu số  phần nhân   ́ ̀ Lây hi với số phần của số bé ) ́ ớn, ta lam thê nao?  + Muôn tim sô l ́ ̀ ̀ ́ ệu cộng với số bé hoặc lây hi ́ ̀ ( Lây hi ́ ệu   chia cho hiệu số phần rồi nhân với số phần của số lớn). Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phân tích và giải bài toán: Lớp 4A có 35 học   2 sinh, trong đó số học sinh nam bằng   số học sinh nữ. Tìm số học sinh nam, số   3 học sinh nữ? + Bài toán này cho biết gì ? (Lớp 4A có 35 học sinh, trong đó số  học sinh   2 nam bằng   số học sinh nữ) 3 + Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ? (Tìm số học sinh nam, số học sinh nữ) + Tổng là bao nhiêu ? (35) + Giải thích tại sao gọi 35 là tổng ? (Vì số học nam cộng với số học sinh   nữ bằng 35) 2 + Tỉ là bao nhiêu ? ( ) 3 2 2 + Tỉ số    cho ta biết điều gì ? (Số học sinh nam bằng   số học sinh nữ,   3 3 2 tức là tỉ số giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là  ) 3                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  16 Toản
  17.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” +  Số học sinh nam là mấy phần ?(2 phần) +  2 phần được xem là số nào? (số bé) +  Số học sinh nữ là mấy phần ? (3 phần) +  3 phần được xem là số nào? (số lớn) * Dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt bài toán: Bước này có vai trò rất quan  trọng trong việc giải toán. Khi học sinh tóm tắt được, vẽ  được sơ  đồ  đoạn   thẳng có nghĩa là học sinh đã hiểu được bài toán. Từ  việc phân tích các dữ  liệu của bài toán trên, học sinh sẽ  dễ  dàng tóm   tắt bài toán như sau:   Nam:  .                     Nữ: * Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các  phép tính: Để giải được bài toán, học sinh cần phải nắm và thuộc các bước giải.   Các bước giải như sau: Bài toán dạng tổng – tỉ Bài toán dạng hiệu – tỉ ­ Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau ­ Bước 1: Tìm hiệu số phần bằng nhau ­ Bước 2: Tìm số bé ­ Bước 2: Tìm số bé ­ Bước 3: Tìm số lớn ­ Bước: Tìm số lớn Lưu ý: Học sinh có thể tìm số lớn trước. + Bài toán thuộc dạng toán nào? (Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai   số đó.)                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  17 Toản
  18.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” + Để giải bài toán này thực hiện qua mấy bước giải ? (3 bước giải) Bước 1 : Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 2 : Tìm số học sinh nam. Bước 3 : Tìm số học sinh nữ. + Bài toán này có mấy cách giải ? ( 2 cách) Cách 1 : Tìm học sinh nam trước.  Cách 2 : Tìm số học sinh nữ trước. +  Muốn tìm Tổng số phần bằng nhau, ta làm thế nào ?( Lấy số phần của   số học sinh nữ cộng với số phần của số học sinh nam) ́ ̀ ́ ọc sinh nam, ta lam thê nao ? ( + Muôn tim sô h ̀ ́ ̀ ́ ̉ Lây tông chia cho t ổng số   phần rồi nhân với số phần của số học sinh nam ) ́ ọc sinh nữ, ta lam thê nao ?  + Muôn tim sô h ́ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̀ (Lây tông trừ  đi số  học sinh   nam). Như vậy học sinh đã nắm được cách giải được bài toán. Biện pháp 3 : Thực hiện giải bài toán Mục đích cuối cùng của vệc dạy giải toán có lời văn cho học sinh là học   sinh phải biết cách làm và trình bày bài giải theo một trình tự thể hiện đúng cách  làm của dạng bài đó.  Ở  bước này, giáo viên sẽ  biết được học sinh có hiểu bài,  nắm được cách giải bài toán hay không ? Đây là bước đánh giá sự  hiểu bài của   học sinh. Theo chương trình hiện hành  ở  Tiểu học thì giải toán có lời văn thì  mỗi phép tính đều phải đi kèm câu lời giải và cuối cùng ghi rõ đáp số. Như vậy   là đã giải hoàn chỉnh một bài toán.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  18 Toản
  19.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” . Trình bày theo cách 1 :                                               Bài giải   Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :                               2 + 3 = 5 (phần)                      Số học sinh nam là:                                        35 : 5 x 2 = 14 (học sinh)                      Số học sinh nữ là:                                          35 – 14 = 21 (học sinh)                         Đáp số:  Nam: 14 học sinh                       Nữ :   21 học sinh . Trình bày theo cách 2 :                                               Bài giải:           Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :                               2 + 3 = 5 (phần)                      Số học sinh nữ là:                                        35 : 5 x 3 = 21 (học sinh)                      Số học sinh nam là:                                          35 – 21 = 14 (học sinh)                         Đáp số:  Nữ :   21 học sinh                      Nam: 14 học sinh                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  19 Toản
  20.   Kinh nghiệm giúp học sinh yếu toán lớp 4 phân biệt giải đúng dạng toán “Tổng  tỉ, Hiệu tỉ” Biện pháp 4: Kiểm tra, thử lại cách giải Trong thực tế  giảng dạy, nhiều em do lời giải sai nên số  lớn lại có kết  quả nhỏ hơn số bé, như vậy là không hợp lí, hoặc có những em do cách làm sai   nên kết quả của hai số cần tìm lại lớn hơn tổng, nên khi nhìn vào kết quả phải  nhận ra được đó là bài làm sai. Vì vậy, sau khi giải xong bài toán, việc kiểm tra cách giải nhằm phân tích   cách giải đúng hay sai. Nếu sai thì sai chỗ nào để sửa chữa. Nếu cách giải đúng   thì học sinh an tâm ghi đáp số, còn nếu sai thì các em phải kiểm tra lại cách làm  xem sai ở đâu. Bước này hầu như học sinh thường bỏ qua nên nhiều em làm sai  mà không biết. Vì vậy giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen kiểm tra lại cách   giải sau khi làm. Các hình thức kiểm tra cách giải như sau: ­ Thiết lập tương  ứng các phép tính giữa các số  tìm được trong quá trình   giải bài toán. + Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” ­ Lấy số lớn cộng với số bé  kết quả bằng tổng. ­ Tổng trừ đi số bé bằng số lớn hoặc tổng trừ đi số lớn bằng số bé. ­ Tỉ  số  giữa số  lớn và số  bé có đúng như  tỉ  số  của bài toán đã cho hay   không. + Đối với bài toán “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” ­ Lấy số lớn trừ đi số bé kết quả bằng hiệu. ­ Hiệu cộng với số bé bằng số lớn. ­ Tỉ  số  giữa số  lớn và số  bé có đúng như  tỉ  số  của bài toán đã cho hay   không.                           Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc  20 Toản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2