intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm khảo sát khả năng tổ chức, khả năng sư phạm của giáo viên, giúp giáo viên trong quá trình lên lớp đạt chất lượng, hiệu quả cao; đề ra một số giải pháp, biện pháp thích hợp nhằm giúp giáo viên trong quá trình lên lớp đạt chất lượng, hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

  1. PHÒNG GD&ĐT KRÔNG ANA TRƯỜNG MẦM NON HOA CUC ́ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: MÔT SÔ  ̣ ́KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC BỒI  DƯỠNG  CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thịnh Đơn vị công tác:   Trương m ̀ ầm non Hoa Cuć Trình độ đào tạo:  Đại học Sư pham mâm non ̣ ̀ Môn đào tạo:         Giáo dục mâm non ̀ 1
  2. MUC LUC ̣ ̣ I. PHÂN MƠ ĐÂU......................................................................................3  1. Lý do chọn đề tài......................................................................................3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.................................................................4 3. Đối tượng nghiên cưú .............................................................................5  4. Giới hạn Pham vi nghiên c ̣ ưú ..................................................................5  5. Phương phap nghiên c ́ ứu..........................................................................5 II. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................7 1. Cơ sở li lu ́ ận............................................................................................7  2. Thực trang  ̣ .............................................................................................8    2.1. Thuận lợi ­ Khó khăn............................................................................8  2.2. Thành công ­ hạn chế..................................................................9           2.3. Mặt mạnh ­ mặt yếu...........................................................................10 2.4. Các nguyên nhân­ các yếu tố tác động................................................10 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt  ra.....11 ̉ ̣ 3. Giai phap, biên phap  ́ ́ ...............................................................................12 3.1 .Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.....................................................12 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện .....................................................12   3.3. Điều kiện để thực hiện giảipháp ­ Biện pháp........................15            3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.......................................15 ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ 3.5. Kêt qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê nghiên c ́ ́ ̀ ứu............15 4. Kết quả:thu được qua khảo nghiệm , giá trị khoa học của vấn đề NC17 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.........................................................18 ́ ̣ ....................................................................................................18 1. Kêt luân 2. Kiên ngh ́ ị ................................................................................................20 * Nhận xét của Hội đồng SK.....................................................................22 * Tài liệu tham khảo...................................................................................23 2
  3. 3
  4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM  VỀ CÔNG TÁC BỒI  DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN.           I. PHÂN MƠ ĐẦU            1. Lý do chọn đề tài: ­ Để thực hiện có hiệu quả công tác chuyên môn trong trường. Bản   thân tôi nhận thức được rằng vai trò của đội ngũ CBQL có ý nghĩa quyết   định đến chất lượng CSGD trẻ, chính vì thế  tôi đã tập chung thực hiện  công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ, trong đó  đặc biệt  chú ý đến việc bồi dưỡng  giáo viên về công tác chuyên môn. ­ Tuy vậy, trong quá trình tổ  chức việc bồi dưỡng chuyên môn cho  giáo viên  qua khảo sát chúng tôi thấy rằng, trong đội ngũ giáo viên vẫn   còn một số hạn chế và khó khăn nhất định, cụ thể như sau: ­ Hầu hết giáo viên lúng túng khi sử lý tình huống cũng như khi sử  dụng đồ dùng chưa thực sự linh hoạt… ­ Giáo viên thường có thói quen “ Áp đặt”,  ít chú ý đến nhu cầu  hứng thú, đến đặc điểm cá nhân của từng trẻ. Khi đưa ra bất cứ  câu hỏi  nào, giáo  viên  thường chờ   đợi  trẻ  trả   lời  đúng suy  nghĩ   của mình  và  thường không sẵn sàng chấp nhận các câu trả lời khác. Giáo viên thường  muốn “ chính xác hóa kiến thức” hơn là tạo cơ hội cho trẻ thể hiện cảm   xúc, sự trải nghiệm hay trí tưởng tượng phong phú của mình. ­ Là cán bộ quản lý bản thân tôi luôn nghĩ rằng mình phải là điểm   tựa cho giáo viên, giúp giáo viên định hướng đúng mục tiêu giáo dục để  giáo dục trẻ   phù hợp với việc đổi mới nội dung chương trình giáo dục   mầm non hiện nay. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục, và phát huy tính  tích cực chủ động sáng tạo của trẻ.  ­ Trường mầm non Hoa Cúc cơ bản  giáo viên đã được đào tạo qua  trường lớp nhưng trong quá trình lên lớp không phải giáo viên nào cũng  linh hoạt, chủ động sáng tạo hay sử dụng đồ dùng  khoa học hợp lý … 4
  5.  ­ Chính vì vậy qua trinh b ́ ̀ ồi dưỡng cho giáo viên ban thân tôi cũng ̉   không thể tránh khỏi một vài  khó khăn sau: ­ Về phía giáo viên: còn một vài giáo viên  khi dạy còn hạn chế về  việc sử dụng đồ dùng chưa khoa học, có những đồng chí chưa có kỹ năng  ứng xử  linh hoạt với các tình huống sư  phạm gặp phải, những vấn đề  nảy sinh trong quá trình lên lớp.Việc tận dụng khai thác môi trường xung  quanh ngay trong lớp để vận dụng hoặc giáo dục trẻ còn hạn chế. ­ Một vài đồng chí chưa nắm bắt đặc điểm của trẻ  để  kích thích  khả năng tư duy tính chủ động tích cực của trẻ trong quá trình hoạt động.  Còn thiếu tự tin trong quá trình lên lớp.  ­ Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, sáng tạo, còn rập khuôn máy   móc, quá chú trọng cung cấp kiến thức. Do đó chưa phát huy được vai trò  tích cực của trẻ trong quá trình hoạt động, chưa chú ý đến việc tận dụng   khai thác môi trường xung quanh để  giáo dục trẻ, giáo viên chưa nhận  thức được rằng đối với GDMN thì trẻ “ học  gì ” và học “ học như thế  nào”. Chính vì những điều này khiến tôi trăn trở, Và đây cũng chính là lý  do để tôi lựa chọn đề tài “Một số  kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng   chuyên môn cho giáo viên” 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài : Việc bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho giáo viên là mục tiêu   hàng đầu của người cán bộ quản lý, giúp giáo viên định hướng đúng mục   tiêu giáo dục để giáo dục trẻ  phù hợp với việc đổi mới nội dung chương  trình giáo dục mầm non hiện nay. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học, và  phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ.  Ngày nay, với yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Hệ  thống trường  lớp mầm non được mở rộng về quy mô và số lượng học sinh tăng nhanh.  5
  6. Trong khi đó một số giáo viên khi lên lớp còn có một vài hạn chế nhất là  chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo  ở  trẻ. Bản thân là một cán bộ  quản lý nên tôi nhận thấy muốn có một đội ngũ giáo viên vững về chuyên   môn, trước hết phải làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo  viên, nó luôn đòi hỏi người giáo viên phải   năng động sáng tạo. Đây là  vấn đề tâm đắc nhất cần được đào sâu nghiên cứu rút ra ưu, nhược điểm  để  bản thân tiếp tục chỉ  đạo công tác dạy và học của nhà trường  ngày   càng đạt kết quả cao hơn.  Từ  đó tôi trăn trở  và tiến hành nghiên cứu đề  tài này với các mục tiêu,  nhiệm vụ như sau:     ­ Áp dụng một số biện pháp và kinh nghiệm trong quá trình công tác  để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. ­  Nghiên cứu một số tài liệu liên quan nhằm mục đích xây dựng cơ  sở lý luận của đề tài. ̣ ́          + Muc đich nghiên cưu cua đê tai se la:  ́ ̉ ̀ ̀ ̃ ̀ ̉ ̉ Khao sat kha năng t ́ ổ  chức, khả  năng sư  phạm của giáo viên, giup giáo ́   viên trong quá trình lên lớp đạt chất lượng, hiệu quả cao.  ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ ́ ợp nhằm giup giáo viên trong quá đê ra môt sô giai phap, biên phap thich h ́   trình lên lớp đạt chất lượng, hiệu quả cao. ̣ ̣ + Nhiêm vu nghiên cưu cua đê tai: ́ ̉ ̀ ̀   ­   Làm   rõ   thực   trạng   của   trường   để   rút   ra  những   bài   học   kinh  nghiệm.   ­ Có những biện pháp phù hợp để  giúp giáo trong việc tổ chức các  hoạt động  nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ  đáp  ứng với những yêu  cầu đổi mới của Giáo dục mầm non hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cưu ́ 6
  7. Biện pháp nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên      4. Giơi han pham vi nghiên c ́ ̣ ̣ ưu ́ Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Đối tượng khảo sát: Giáo viên ­ Trường mầm non Hoa Cuc. ́    Thời gian khảo sát: năm học 2015­2016         5. Phương phap nghiên c ́ ưu  ́        ­ Qua thực tế, thấy được khả  năng của một số  đồng chí giáo viên  còn hạn chế. Vì vậy tôi rất băn khoăn trăn trở là phải làm thế nào để giúp  giáo viên tổ  chức tốt các hoạt động trong trường mầm non. Qua tìm tòi,  nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, suy nghĩ, tôi  mạnh dạn thực hiện các phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo  viên. * Phương pháp nghiên cứu tài liệu:        ­ Để đạt được kết quả như mong muốn tôi đã không ngừng tìm tòi  tài liệu về giáo dục mầm non, sách báo, ti vi, tranh ảnh ... để nghiên cứu. ­ Phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh. ­ Phương pháp quan sát, điều tra các hoạt động của giáo viên. * Phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên, học  sinh. ­  Qua khảo sát đầu năm, các đợt kiểm tra, dựa vào kết quả  đạt  được của giáo viên cũng như kết quả trên trẻ. Từ đó có hướng bồi dưỡng  cho phù hợp đạt hiệu quả.         * Phương pháp quan sát, điều tra các hoạt động của giáo viên.   ­ Trong quá trình dự  giờ  thăm lớp hoặc giáo viên thao giảng tôi  luôn quan sát, chú ý đến phương pháp, cách tổ  chức các hoạt động của   từng giáo viên để có hướng bồi dưỡng rèn luyện thêm cho giáo viên. 7
  8. * Phương pháp thống kê:         ­ Vào đầu năm học, ban giám hiệu  kiểm tra, khảo sát, thống kê về  cách tổ chức các hoạt động cho trẻ để nắm bắt khả năng truyền thụ của   từng giáo viên cụ thể như sau: Tông số ̉   Kêt́  NÔI DUNG ̣ giáo viên quả Hình thức tổ chức giờ học chưa linh hoạt. 9/20 45 % Sử dụng đồ dùng chưa khoa học. 11/20 55 % Tạo môi trường hoạt động cho trẻ chưa phong phú  10/20 50 % Thiết kế các trò chơi chưa hấp dẫn 11/20 55 % Chưa thực sự chú ý phát huy tính tích cực ở trẻ.  9 /20 45 % Khai thác môi trường xung quanh ngay trong lớp để  10/20 50 % vận dụng vào giờ  học hoặc  giáo dục trẻ  còn hạn  chế. * Phương pháp dự giờ rút kinh nghiệm cho giáo viên                   ­ Qua các đợt thao giảng, dự giờ, qua xếp loại của giáo viên cũng như kết  quả trên trẻ. Từ đó tìm ra các biện pháp  áp dụng bồi dưỡng cho giáo viên.   II. PHÂN NÔI DUNG            1. Cơ sở ly lu ́ ận : ­ Như  chúng ta đã biết ngày nay xã hội ngày càng phát triển, chất  lượng giáo dục trong trường lớp mầm non cũng đã khẳng định được điều   này. Giáo viên là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục của   nhà trường. Cán bộ quản lý là người định hướng bồi dưỡng để  giáo viên  có tay nghề  vững vàng giáo dục trẻ  phát triển toàn diện về  mọi mặt.  Chính vì thế việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm  non không phải là một sớm , một chiều mà đòi hỏi người quản lý phải có   sự  kiên trì thường xuyên dự  giờ   theo dõi chuyên môn để  phân loại từng  đối tượng  ở  mức độ  Giỏi, khá , trunh bình. Từ  đó có những biện pháp  giúp đỡ cho giáo viên. 8
  9. ­ Chính vì vậy tôi cố  gắng tìm mọi biện pháp bồi dưỡng chuyên  môn cho giáo viên. ­   Tài   liệu  liên   quan   hỗ   trợ   cho   tôi  áp   dụng  để   hoàn   thành  kinh  nghiệm này:  + Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non chu kỳ  II (2004­2007) + Điều lệ trường Mầm non.  + Một số  văn bản về  Giáo dục mầm non Ban hành năm 2012 đến  2015.  + Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non:  Hè 2013­2014, 2014 ­2015.  + Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non . + Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non            + Giáo dục học mầm non            + Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 – 5 tuổi            + Kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh.            + Qua dự giờ thao giảng, qua các đợt chuyên đề  + Qua các đợt chấm thi giáo viên dạy giỏi các cấp hàng năm...           + Một vài kinh nghiệm tích luỹ từ học bồidưỡng thường xuyên năm  học: 2014 ­ 2015; năm học : 2015­ 2016;   2. Thực trang : ̣ ̣ ợi­ kho khăn: 2.1.Thuân l ́ * Thuận lợi: ­ Trường thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, đa số  nhân dân lao động nhưng rất hiếu học.. ­ Được sự quan tâm của cấp Uỷ đảng, chính quyền địa phương. ­ Được sự  quan tâm, chỉ  đạo tận tình của Phòng Giáo dục & Đào  tạo, sự chỉ đạo sát sao của chuyên viên Ngành học mầm non trong huyện.  9
  10. ­ Sự phối kết hợp của Ban đại diện cha mẹ học sinh góp phần cùng  với nhà trường giáo dục con em mình cùng tiến bộ. ­ Cơ  sở  vật chất, trường lớp tương đối đảm bảo để  phục vụ  tốt  cho công tác dạy và học của cô và trò. Sân chơi có bóng mát tạo điều kiện  cho các cháu sinh hoạt ở mọi lúc mọi nơi. ­ Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100% ; trên chuẩn 40% . Nhiệt tình,  an tâm công tác, có tinh thần tự học, tự rèn để nâng cao nghiệp vụ chuyên  môn.  * Khó khăn: ­ Các điểm trường không tập trung nên việc đi lại chỉ  đạo và theo  dõi chuyên môn đôi lúc còn gặp  khó khăn. ­ Về giáo viên năng lực không đồng đều, một số giáo viên còn lúng  túng thường dạy với thói quen “Áp đặt”, ít chú ý đến yêu cầu hứng thú   với đặc điểm phát triển cá nhân của từng trẻ. Giáo viên thường theo dõi  trẻ  làm theo có đúng không hơn là tạo cơ  hội cho trẻ  phát huy tính tích   cực. Đôi lúc giáo viên chưa thực sự sáng tạo còn nói phần nhiều hơn trẻ.  Do đó chưa phát huy được vai trò tích cực của trẻ  trong quá trình hoạt  động, chưa chú ý đến việc tận dụng khai thác môi trường xung quanh để  giáo dục trẻ. Về phía trẻ một số trẻ chưa qua lớp mầm, chồi. Nhất là số  cháu đồng bào dân tộc Thiểu số  tại Buôn Trấp. Chính vì vậy nên nhiều   trẻ còn hạn chế về các kỹ năng như giao tiếp, nhận thức , ngôn ngữ, thể  chất thẩm mỹ …Với tình hình trên tôi luôn trăn trở, suy nghĩ tìm tòi nghiên  cứu để  có những biện pháp làm thế  nào để  bồi dưỡng chuyên môn cho  giáo viên một cách tốt nhất. ̀ ̣ 2.2. Thanh công ­ han chê : ́ * Thanh công: ̀ ­ Trong qua trinh th ́ ̀ ực hiên đê tai tai tr ̣ ̀ ̀ ̣ ường tôi hiêu qua đem lai sau ̣ ̉ ̣   nhưng lân ap dung cac biên phap. ̃ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ́ 10
  11.  Về phía giáo viên đã có sự tiến bộ sử dụng đồ dùng  khoa học hơn,  tạo môi trường hoạt động cho trẻ   phong phú hơn.  Thiết kế  các trò chơi  chấp dẫn và chú ý  phát huy tính tích cực ở trẻ. Biết khai thác môi trường  xung quanh ngay trong lớp để vận dụng linh hoạt, sáng tạo hơn. Đối với trẻ hứng thú, hoạt động tích cực hơn trước. ̣ * Han chê:              ́ ̣ ̣ ­ Khi vân dung đê tai nay thi Ban giám hi ̀ ̀ ̀ ̀ ệu phải có sự  đầu tư  về  thơi gian, công s ̀ ức.  ­ Việc khai thác thông tin trên mạng, soạn giảng trên máy vi tính  còn hạn chế  ở một số giáo viên lớn tuổi. ̣ ̣ ̣ ́ 2.3. Măt manh ­ măt yêu : ̣ ̣ * Măt manh: ́ ̀ ́ ̣  ­ Khi tiên hanh cac biên phap giúp giáo viên t ́ ự tin, và linh hoạt sáng   tạo hơn trong quá trình tổ chức các hoạt động, tre h ̉ ưng thu và ho ́ ́ ạt động  tích cực hơn. ­ Luôn học hỏi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, biết lắng nghe,   biết sửa sai, nên chuyên môn ngày một nâng cao.. ­ Đội ngũ giáo viên được bố  trí phù hợp với năng lực, với trình độ  hiện có.Các đồng chí giáo viên có tình thần tự học cao, về phía phụ huynh   đa số  nhận thức được tầm quan trọng của Giáo dục mầm non trong giai  đoạn hiện nay là hết sức quan trọng. ­ Về giáo viên hầu hết là giáo viên trẻ có kiến thức, việc tiếp cận   những vấn đề mới  rất nhanh,  từ đó áp dụng trong quá trình dạy học đạt   hiệu quả cao.  * Măt yêu:  ̣ ́ ­ Giáo viên chưa thực sự chủ động linh hoạt trong việc tổ chức các  hoạt động .  11
  12.         ­ Sử dụng đồ dùng chưa khoa học, chưa thực sự chú ý phát huy tính  tích cực ở trẻ.  ­ Tạo môi trường hoạt động cho trẻ  chưa phong phú, thiết kế  các  trò chơi chưa hấp dẫn   ­  Khai thác môi trường xung quanh ngay trong lớp để  vận dụng   hoặc giáo dục trẻ còn hạn chế. ́ ́ ́ ́ ̣ 2.4. Cac nguyên nhân, cac yêu tô tac đông ́ ̉ ự thanh công :  + Nguyên nhân cua s ̀ ­ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, nhân th ̣ ưc đ ́ ược  ̣ ̉ ệc nâng cao chuyên môn. qua cac biên phap, giai phap tâm quan trong cua vi ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́  đưa ra gop phân giup giáo viên trong quá trình t ́ ̀ ́ ổ  chức các hoạt động đạt  hiệu quả như mong muốn. ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉  ­ Môt điêu quan trong đê giup tôi thanh công trong viêc tim ra cac giai ̀ ́ ̀ ́ ̣ ́ ồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên la s phap, biên phap b ́ ̀ ự  động viên  khuyến khích kịp thời nêu có đ ́ ầu tư có quan tâm đên đ ́ ội ngũ thi kêt qua se ̀ ́ ̉ ̃  ̣ ̉ ơn. hiêu qua h ̉ ự han chê, yêu kem : + Nguyên nhân cua s ̣ ́ ́ ́ ­   Xây   dựng   kế   hoạch   bồi   dưỡng   chuyên   môn   không   khoa   học  không rõ ràng ­ Không động viên giáo viên kịp thời, không đầu tư CSVC thiếu đồ  ̣ ̣ ̣ ̣ dung dung cu phuc vu cho các ho ̀ ạt động ...     ­ Đô dung , đ ̀ ̀ ồ  chơi phục vụ cho hoạt động con đ ̀ ơn điêu, màu s ̣ ắc   không phù hợp nên không cuôn hut tre trong các ho ́ ́ ̉ ạt động. ­ Một số   giáo viên sử  dụng đồ  dùng chưa có khoa học, chưa phát   huy được tính tích cực ở trẻ. Khai thác môi trường xung quanh ngay trong  lớp để vận dụng hoặc giáo dục trẻ còn hạn chế. ́ ́ ́ ̀ ̀ ực trang ma đê tai đa đăt ra :   2.5. Phân tich, đanh gia cac vân đê vê th ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ 12
  13. ­ Các vấn đề về thực trạng để bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên   : Qua theo dõi việc tổ  chức các hoạt động , dự  giờ, thao giảng bản thân  tôi nhận thấy rằng giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, chưa có sự  linh  hoạt, sáng tạo còn rập khuôn máy móc. Do đó chưa phát huy được vai trò  tích cực của trẻ trong quá trình hoạt động, môt sô giao viên ch ̣ ́ ́ ưa hiêu hêt ̉ ́  ̀ ̀ ̣ ́ ơi t yêu câu cân đat đôi v ́ ưng đô tuôi, con yêu vê ki năng tô ch ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ̃ ̉ ức cac hoat ́ ̣  ̣ đông lung tung khi s ́ ́ ử  lý tình huống. Bên canh đo vi ̣ ́ ệc sử  dụng đồ  dung, ̀   đồ chơi không khoa học nên chưa thực sự cuôn hut tre trong các ho ́ ́ ̉ ạt động  . ̉ ̉ ̣    Khi khao sat trên tre tôi nhân thây ki năng thao tac còn ch ́ ́ ̃ ́ ậm, kha năng ̉   ̃ ̣ diên đat băng ngôn ng ̀ ữ cua tre ch ̉ ̉ ưa lưu loat. Tham gia vào các ho ́ ạt động  chưa tích cực. Trao đổi với đồng chí chuyên môn tôi nhận thấy: * Về phía giáo viên: ­ Giáo viên trong quá trình lên lớp  nói  nhiều mà giờ dạy vẫn chưa   đem lại hiệu quả cao . Chưa phát huy được tính tích cực của trẻ.   ­ Giáo viên chưa thấy hết vai trò quan trọng của việc sử  dụng đồ  dùng dạy học. Nhất là hình ảnh minh họa , do đó còn nhiều hạn chế, bất cập trong   khai thác và sử dụng đồ dùng. Khai thác môi trường xung quanh ngay trong lớp để vận dụng hoặc   giáo dục trẻ còn hạn chế. ­ Hình thức tổ chức giờ học chưa linh hoạt.  * Về phía trẻ: ­   Cô giáo hỏi đến đâu trẻ  trả  lời đến đó, trẻ  hoạt động rời rạc   không hứng thú.Có những cháu còn nhút nhát không mạnh dạn.  3. Giai phap, biên phap : ̉ ́ ̣ ́ ­ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 13
  14. ­ Lập kế  hoạch bồi dưỡng cụ  thể  theo từng hoạt  động của năm  học, từng tháng, từng học kỳ , từng thời điểm một cách phù hợp tạo điều  kiện cho giáo viên tham gia. ­ Thường xuyên tạo điều kiện cho giáo viên  tham gia học tập, bồi  dưỡng chuyên môn, tự bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng thường  xuyên ... ̣ ̉ ̉ ̣ ́: 3.1. Muc tiêu cua giai phap, biên phap ́ ­ Giúp giáo viên nắm vững phương pháp, chủ  động linh hoạt, sáng  tạo trong quá trình tổ chức các hoạt động.. ­ Có khả  năng sử  lý tình huống sư  phạm tốt, thu hút, lôi cuốn trẻ  vào các hoạt động. ­ Sử  dụng đồ  dùng một cách khoa học hơn. Khai thác môi trường  xung quanh ngay trong lớp để  vận dụng hoặc giáo dục trẻ  đạt hiệu quả  hơn.. ́ ẻ  tham gia vào các hoạt động tích cực hơn và hiểu được  ­ Giup tr các mối quan hệ  xã hội, lĩnh hội được những tri thức ban đầu và những  kỹ năng như: giao tiếp trong cuộc sống.     ­ Vận dụng những phương pháp, biện pháp, cách thức tổ chức cho   trẻ các  hoạt động sao cho đạt hiệu quả nhất, vừa duy trì được hứng thú  của trẻ vừa giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và thoải mái.   “Chơi mà học, học mà chơi. ̣ 3.2. Nôi dung va cach th ̀ ́ ức thực hiên giai phap, biên phap: ̣ ̉ ́ ̣ ́ Biện pháp 1:  Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ­ Lập kế  hoạch bồi dưỡng cụ  thể  theo từng tháng, học kỳ, từng   chủ  đề, từng thời điểm một cách phù hợp tạo điều kiện cho giáo viên  tham gia.  Biện pháp 2:   Xây dựng đội ngũ nòng cốt thực hiện công tác  bồi dưỡng giáo viên: 14
  15.          ­ Tổ chức cho chuyên môn, tổ khối và những giáo viên cốt cán  nắm   vững được mục tiêu, nội dung, phương pháp của từng môn học và cốt lõi  của từng chủ  đề  việc đổi mới những vấn đề  gì. Lựa chọn những giáo  viên ham  học hỏi  tiếp cận về  cái mới, có  kinh nghiệm, có  khả  năng  truyền đạt và sử lý tình huống sư phạm một cách linh hoạt, sáng tạo…Để  thực hiện tốt  công tác này ngoài việc chọn đội ngũ  GV cốt cán tham gia   đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ  do Sở GD và  PGD &   ĐT tổ chức. Ngoài ra chúng tôi còn tổ chức cho các đồng chí tổ khối ­ GV   cốt cán, giáo viên giỏi đi dự  giờ  học tập kinh nghiệm  ở  các trường bạn   trong tỉnh để học tập rút kinh nghiệm và tiếp thu   những vấn đề  mới và  cập nhật thông tin kịp thời.    Biện pháp 3:    Phát huy tính tích cực chủ  động của giáo viên  trong công tác tự học, tự bồi dưỡng tạo điều kiện cho giáo  viên nâng   cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm: Thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi cho GV có điều kiện, tham  gia học tập, vận động các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường hỗ  trợ về tinh thần cũng như vật chất để giáo viên yên tâm tham gia học tập  và bồi dưỡng chuyên môn, tự  bồi dưỡng theo chương trình bồi dưỡng  thường xuyên theo chu kỳ…Động viên giáo viên tham gia các lớp học   ngoại ngữ, vi tính, các lớp học trên chuẩn… Biện pháp 4 :  Bồi dưỡng thông qua các lớp học do cấp trên tổ  chức.  Phân công CM­GV cốt cán tham gia trong các lớp học bồi dưỡng tập trung   do  PGD & ĐT tổ chức . Trong quá trình tham gia có phương pháp tổ chức : Như thuyết trình, thảo  luận nhóm, trao đổi dự giờ, tổ chức rút kinh nghiệm… Rất thuận lợi cho  giáo viên. 15
  16. Biện pháp 5 :    Bồi dưỡng thông qua việc tổ  chức sinh hoạt   chuyên môn theo cụm:   Cụm chuyên môn phân chia cho mỗi trường chuẩn bị một nôi dung  ví dụ: Trường mầm non Họa Mi chịu trách nhiệm về hoạt động chiều ôn  bài cũ, trường mầm non Sao Mai dạy làm quen với toán đề tài: Đo các đối   tượng khác nhau bằng một thước đo. Trường mầm non Hoa Phượng Làm  quen với toán  đề tài : Xác định vị trí của đồ vật phía phải, phía trái , phía  trước, phía sau của một đối tượng. Trường  mầm non Hoa Cúc tổ  chức  thực hiện, phần xây dựng tiết dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh  dân tộc Thiểu số.Trường mầm non KrôngAna tổ  chức hoạt động ngoài  trời. Trong buổi sinh hoạt chuyên môn cụm, các trường đã được dự giờ ở  tất cả  các hoạt động., từng trường sẽ  trình bày   trao đổi, chia sẻ  giữa   trường này với trường khác cùng nghe và rút kinh nghiệm. Qua việc chia   sẻ  trao đổi, các giáo viên đi tham gia chuyên đề  sẽ  học tập lẫn nhau sau   đó về  trường nhân rộng ra toàn trường từ  đó sẽ  nâng cao được chuyên   môn cho giáo viên. Biện pháp 6:  Bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên  môn tại trường: Phân chia cho mỗi giáo viên chuẩn bị  một nội dung lên lớp ví dụ:   Cô Trần Thị Kim Loan tổ chức các hoạt động học về  lĩnh vực phát triển  về nhận thức có ứng dụng công nghệ thông tin. Cô Nguyễn Thị Hạnh  tổ  chức   xây   dựng   tiết   dạy   phát   triển   về   thể  chất…Các   buổi   sinh   hoạt  chuyên môn tại trường thật sự rất thiết thực và bổ  ích, các nội dung, các   tiết dạy  được đưa ra trao đổi, bàn bạc, thảo luận và đi đến thống nhất  trước khi thực hiện những vấn đề  còn băn khoăn thắc mắc. Như  muốn   phát huy tính tích cực của trẻ thì ta cần đưa ra và nâng cao ở chỗ nào trong  tiết dạy. Vậy tùy vào nội dung bài dạy cũng như sự nhận biết của trẻ. Ta   16
  17. có thể  phát huy tính tích cực của trẻ  để  giờ  học sinh động và giáo viên  nắm bắt được số lượng trẻ giỏi, khá, trung bình ở lớp .  Biện pháp 7:  Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức các tiết dạy  thao giảng, hội giảng: Thực hiện theo kế  hoạch của trường, các đồng chí giáo viên được  phân công thao giảng, hội giảng, chuẩn bị chu đáo các tiết dạy của mình  để BGH,  tổ  khối và giáo viên cốt cán trong trường đi dự  góp ý, rút kinh   nghiệm kịp thời ngay trong tiết dạy.  Biện pháp 8 :  Bồi dường thông qua việc tổ chức giao lưu, học   tập trao đổi kinh nghiệm: Nắm bắt được tình hình các trường tổ  chức các tiết dạy mẫu tôi  xây dựng kế hoạch và xin ý kiến BGH trường bạn cho tổ khối, giáo viên  cốt cán  của trường đi giao lưu,dự giờ học tập . Ngoài các hình thức trên việc tổ chức  hội thi giáo viên dậy giỏi, thi   viết sáng kiến kinh nghiệm,… Việc thực hiện công tác kiểm tra nội bộ  cũng đã góp phần rất lớn để  hoàn thành tốt công tác bồi dưỡng chuyên  môn cho giáo viên của trường mầm non Hoa Cúc. ̣ ̉ ực hiên  giai phap, biên phap: 3.3. Điêu kiên đê th ̀ ̣ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ực hiên cac giai phap, biên phap nay cân phai co s ­ Đê th ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ự đâu t ̀ ư cho  chuyên môn, phương tiên, ap dung th ̣ ́ ̣ ực tê tai tr ́ ̣ ường khi tiên hanh cac giai ́ ̀ ́ ̉  ̣ ́ ̀ ̉ phap, biên phap đoi hoi ng ́ ười cán bộ quản lý phai chu đông ki ̉ ̉ ̣ ểm tra việc   tổ chức các hoạt của giáo viên xem có phu h ̀ ợp với  nội dung ,chủ đề, đó  hay không.  ́ ̣ ưa cac giai phap, biên phap: 3.4. Môi quan hê gi ̃ ́ ̉ ́ ̣ ́ ­ Cac giai phap, biên phap khi th ́ ̉ ́ ̣ ́ ực hiên đê tai co môi quan hê mât ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ̣  ́ ơi nhau, biên phap nay no se hô tr thiêt v ́ ̣ ́ ̀ ́ ̃ ̃ ợ  cho biên phap kia nhăm hoa ̣ ́ ̀ ̀  ̣ ́ ̣ ̣ ơi nhau đê đi đên môt thê thông nhât la tim ra cac quyên cac nôi dung lai v ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ́  17
  18. ̉ ́ ́ ưu nhât nh giai phap tôi  ́ ưng vân đam bao đ ̃ ̉ ̉ ược tinh chinh xac, khoa h ́ ́ ́ ọc và  lô gich gi ́ ưa cac giai phap va biên phap v ̃ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ới nhau. ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ 3.5. Kêt qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê nghiên c ́ ́ ̀ ứu:  ­ Với những biện pháp tôi đã thực hiện chỉ  đạo cho giáo viên trên  đây đã đem lại cho trường  một số kết quả sau ́ ơi giao viên: * Đôi v ́ ́  ­ Giáo viên  chủ  động, sáng tạo, linh hoạt hơn trong quá trình lên  lớp. Không còn lúng túng trong việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi. ­ Đặc biệt giáo viên đã tổ  chức thực hiện tốt công tác  ứng dụng  CNTT trong sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy. Giúp trẻ  hứng thú,  tích cực tham gia vào các hoạt động. Tông số ̉     NÔI DUNG ̣ giáo  Kêt́  viên quả Hình thức tổ chức giờ học linh hoạt, sáng tạo hơn 17/20 85 % Sử dụng đồ dùng  khoa học hơn 19/20 95 % Tạo môi trường hoạt động cho trẻ    phong phú hấp   19/20 95 % dẫn hơn Thiết kế các trò chơi hấp dẫn hơn  20/20 100 % Chú ý phát huy tính tích cực ở trẻ hơn.  18/20 90 % Biết khai thác môi trường xung quanh ngay trong lớp   19/20 95 % để vận dụng vào giờ học hoặc giáo dục trẻ . * Đôi v ́ ̉: Hâu hêt tre đêu  ́ ơi tre ̀ ́ ̉ ̀ tích cực tham gia vào các hoạt động,  đa số  trẻ  đa ̃chủ  động, mạnh dạn tự  tin tham gia các hoạt động tập thể,  mạnh dạn  giơ tay phát biểu.    ­ Trẻ  mạnh dạn, tự  tin, tham gia học tập rất thoải mái, có điều  kiện để trải nghiệm, có cơ hội bộc lộ khả năng của bản thân, hình thành  18
  19. được tính tự độc lập, khả năng sáng tạo của trẻ khi tham gia vào các hoạt   động.  ́ ơi phu huynh * Đôi v ́ ̣ :  ­ Tạo được niềm tin trong phu huynh ̣ , ngay cang tin t ̀ ̀ ưởng vào sự  giáo dục của nhà trường. Giưa phu huynh va giao viên đa co s ̃ ̣ ̀ ́ ̃ ́ ự  hợp tać   ́ ực và gắn bó với nhà trường hơn, hiểu được tầm quan trọng của  tich c giáo dục mầm non.   4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu: ­ Qua qua trinh th ́ ̀ ực hiên đê tai va ap dung môt sô giai phap, biên ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ ̣   ́ Một số  kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho   phap “ giáo viên” * Về giáo viên : ­ Sau khi thực hiện những biện pháp trên tất cả  các đồng chí giáo  viên trong trường đều có những chuyển biến rõ nét, cụ  thể   hình thức tổ  chức giờ học linh hoạt, sáng tạo hơn. Sử dụng đồ dùng dạy học khoa học  hơn. Tạo môi trường hoạt động cho trẻ  phong phú hơn. Thiết kế các trò  chơi hấp dẫn hơn . Có kinh nghiệm hơn trong việc khai thác môi trường  xung quanh ngay trong lớp để  vận dụng và giáo dục trẻ   có nhiều kinh  nghiệm hơn trong việc tổ  chức các hoạt động cho trẻ  , chất lượng giáo  dục ngày một nâng cao. Đội ngũ giáo viên vững vàng về  nghiệp vụ  cụ  thể: Số  giáo viên tổ  chức tốt các hoạt động giáo dục cho trẻ  đã đạt khá  cao. Trong học kỳ I vừa qua Phòng Giáo Dục về kiểm tra công tác chuyên   môn dự giờ 4  tiết xếp loại giỏi 100%. * Về phía học sinh : ̉ ̣ ̣ ự tin  tham gia học tập rất thoải mái và ham thích             + Tre manh dan, t đến trường 19
  20. + có điều kiện để trải nghiệm, có cơ hội bộc lộ khả năng của bản  thân, hình thành được tính tự độc lập, khả năng  sáng tạo của trẻ khi tham   gia vào các hoạt động.  + Trẻ năng động tích cực hơn trong việc tìm hiểu mọi sự vật hiện   tượng xung quanh trẻ thông qua các hoạt động.  ̀ ́ ̉ ̀ + Hâu hêt tre đêu tích c ực hoạt động, các cháu chủ  động tham gia  các hoạt động tập thể .. + Trẻ biết vận dụng vào thực tế  và tự kiểm tra lẫn nhau trong các   giờ học. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2