intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học kết hợp công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng môn toán THCS

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

27
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là được ứng dụng công nghệ thông tin làm cho hoạt động dạy học sinh động và đa dạng hơn, nhằm tiết kiệm được thời gian trình bày, chuẩn bị của giáo viên, giảm được kinh phí như bảng nhóm, bảng phụ, giấy bìa,... đặc biệt là sử dụng được nhiều lần, nhiều lớp và có thể dễ dàng chia sẻ với đồng nghiêp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học kết hợp công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng môn toán THCS

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                                 ĐỀ TÀI:   DẠY HỌC KẾT HỢP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN THCS    Quảng Bình, tháng 5 năm 2020
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                                                                 ĐỀ TÀI:   DẠY HỌC KẾT HỢP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN THCS                                            Họ và tên:  Lê Quang Năm                                           Chức vụ: Giáo viên                                           Đơn vị công tác: Trường THCS An Thủy                                                                          Lệ Thủy ­ Quảng Bình Quảng Bình, tháng 5 năm 2020
  3. 1. Ph ầ n m ở  đ ầ u 1.1. Lý do ch ọ n đ ề  tài   Việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói   chung đang được sự quan tâm đăc biệt của ngành giáo dục. Thực tế đó đòi hỏi cần   phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế  của lĩnh vực công nghệ  thông tin (CNTT), phải biết tận dụng nó, biến nó thành   công cụ hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Việc đưa CNTT vào giảng dạy  những năm gần đây đã chứng minh được công nghệ  tin học đem lại hiệu quả  rất  lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. CNTT là  phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai  trò quan trọng thúc đẩy sự  phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn  nhân lực cho CNTT. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “Đẩy mạnh ứng dụng   CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng   dẫn, học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp   dạy học ở các môn”. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trung học cơ sở (THCS) là cấp học góp phần   nâng cao mặt bằng dân trí, tạo điều kiện hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản  về  phẩm chất và năng lực của người lao động mới (tính sáng tạo, tổ  chức, lãnh   đạo,...), tạo nguồn lực đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của đất  nước trong giai  đoạn CNH ­ HĐH hiện nay, đồng thời  đưa nền giáo dục nước nhà lên một vị  trí  mới hoà nhập với xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Bộ Giáo dục và Đào tạo  đã thực hiện đổi mới có tính chất đồng bộ  về  mục tiêu, nội dung, phương pháp,  cách  thức  tổ   chức và  đánh  giá trong quá  trình  dạy học, thể  hiện  qua  đổi mới  chương trình, sách giáo khoa, khuyến khích áp dụng CNTT trong dạy học. Cho nên,  việc đổi mới hương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện, đồ  dùng   dạy học như: Máy vi tính, máy chiếu, và một số  phần mềm hỗ  trợ  (Powerpoint,   GSP, Cabri, Violet ….) là cần thiết và cấp bách. Không những thế  việc  ứng dụng  CNTT cần phải có lựa chọn và kết hợp nhiều phương pháp sao cho phù hợp với   từng bài giảng, đây cũng là suy nghĩ và trăn trở của nhiều giáo viên. Do đó, tôi xin nêu một số ý kiến về việc soạn giảng và hướng lựa chọn dữ  liệu, đưa dữ liệu động cũng như  cách thức tổ  chức hoạt động của học sinh thông   qua đề tài “Dạy học kết hợp CNTT nhằm nâng cao chất lượng môn toán THCS ” 1.2. Đi ể m m ớ i c ủ a đ ề  tài   Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này, nếu có nghiên cứu thì còn  mang tính chất chung chung khó thực hiện, không có giải pháp và đối tượng cụ  thể, một số tài liệu có đề  cập nhưng chỉ  gợi ý trình bày lý thuyết không đưa ra ví  
  4. dụ để phân tích rất khó để thực hiện. Đối với đề  tài này được  ứng dụng CNTT làm cho hoạt động dạy học sinh  động và đa dạng hơn, nhằm tiết kiệm được thời gian trình bày, chuẩn bị  của giáo   viên, giảm được kinh phí như  bảng nhóm, bảng phụ, giấy bìa,... đặc biệt là sử  dụng được nhiều lần, nhiều lớp và có thể dễ dàng chia sẻ với đồng nghiêp... Đề  tài cho chúng ta có cái nhìn đa dạng hơn về  sự  kết hợp CNTT để  phục  vụ cho ngành Giáo dục, từ đó khơi dậy sự tìm tòi, sáng tạo của học sinh cũng như  giáo viên. 1.3. Ph ạ m vi nghiên c ứ u, áp d ụ ng c ủ a đ ề  tài ­ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THCS  ­ Phạm vi nghiên cứu:  Vì điều kiện không cho phép nên tôi chỉ  tập trung   nghiên cứu và thử nghiệm đề  tài này  ở  học sinh lớp 7 tại trường THCS A nơi tôi   đang công tác. ­ Phạm vi áp dụng: Môn Toán cấp THCS 2. Phần nội dung 2.1. Thực trạng đề tài 2.1.1. Khảo sát thực tế ­ Trước khi nghiên cứu đề  tài này, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học   tập bộ môn Toán đối với học sinh lớp 7, kết quả khảo sát trước khi vận dụng sáng  kiến kinh nghiệm như sau: Giỏi Khá T/bình Yếu Kém Trên T/B Lớp Số HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 7.1 33 3 9.1 10 30.3 12 36.4 5 15.1 3 9.1 25 75.6 7.2 33 4 12.1 9 27.3 13 39.4 5 15.1 2 6.1 26 78.8 2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên * Về giáo viên  ­ Giáo viên  đã có sử dụng phương pháp trong một số tiết học có gợi ý trong  sách thiết kế  hoặc các bài trình chiếu Powerpoint, Violet ...được tải từ  trên mạng   internet cũng có những giáo viên tự nghĩ ra phần hoạt động nhóm trong tiết dạy. ­ Vận dụng chưa linh hoạt, còn mang tính hình thức, đối phó trong các tiết  thực tập thao giảng. ­ Một số giáo viên chưa nắm được cách thiết kế, tổ  chức dạy học trên máy   tính cho phù hợp với nội dung bài học, chưa có sự  động viên, kích thích hứng thú  
  5. học tập của học sinh. ­ Trình độ  tin học còn hạn chế  nhất là phần mềm soạn giáo án Powerpoint,   Violet, ... kĩ năng sử dụng máy tính, máy chiếu đa năng chưa thành thạo …  * Về học sinh ­ Có sự phân hoá chất lượng : Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém khá rõ . ­ Một số HS chưa tích cực tham gia hoạt động, các em yếu còn ỷ lại cho các   em học khá, giỏi. ­ Ý thức học tập của các em còn yếu, dụng cụ học tập còn thiếu. ­ Một số em lờ là việc học, chưa có hứng thú trong các tiết học. 2.2. Các giải pháp thực hiện Để thực hiện đề tài tôi thực hiện các giải pháp sau: 2.2.1 Sử dụng CNTT cho việc dạy học sinh phát hiện vấn đề, có nhu cầu   giải quyết vấn đề: Giáo viên có thể  sử  dụng phần mềm GSP tạo hiệu  ứng chuyển động cho  hình, qua đó học sinh dễ dàng rút ra được nhận xét. Ví dụ 1: Tính chất đường trung trực của đoạn thẳng (Lớp 7). Định lí  1. “Điểm nằm trên đường trung trực của đoạn thẳng thì cách đều   hai đầu mút của đoạn thẳng đó” Dùng GSP tạo hiệu ứng chuyển động điểm M ( M  d). d là đường trung trực  của đoạn thẳng AB. Sau khi giáo viên cho học sinh quan sát trên máy và đặt câu hỏi “Những điểm  nằm trên đường trung trực của một đoạn thẳng thì có tính chất gì ?”
  6. Học sinh quan sát trên màn hình và nhận thấy rằng dù điểm M di động trên d  nhưng lúc nào khoảng cách từ M đến A cũng bằng khoảng cách từ M đến B (MA =   MB). Từ đó hs tự rút ra được định lí. Định lí 2. “Điểm cách đều hai mút của đoạn thẳng thì nằm trên đường trung   trực của đoạn thẳng đó” Tạo điểm M chuyển động sao cho MA = MB. Bằng qua sát của mình học  sinh nhận thấy khi M di chuyển tạo nên một đường thẳng, đường thẳng đó chính  là đường trung trực của AB.   d  M  6.0  cm  6.0  cm  A  B  Ví dụ 2. Tính chất tia phân giác của một góc. Định lí : “Điểm thuộc tia phân giác của một góc thì cách đều hai cạnh của   góc đó”   x  B  2.1  cm  t  M  O  2.1  cm  A  y  ᄋ . Tạo hiệu ứng chuyển động điểm M ( M  Ot). Ot là tia phân giác của  xOy Học sinh quan sát trên màn hình và nhận thấy rằng dù điểm M di động trên  Ot nhưng lúc nào khoảng cách từ  M đến Ox cũng bằng khoảng cách từ  M đến Oy  (MA = MB). 2.2.2. Sử dụng CNTT cho việc hướng dẫn học sinh vẽ hình, đo đạc, cắt   ghép hình: Ví dụ 1. Vẽ tia phân giác của một góc (bằng compa).
  7. Giáo viên chuẩn bị  trên GSP để  cho học sinh dễ  dàng quan sát các bước vẽ  hình bằng compa trên màn hình. Thông qua mô hình giáo viên tạo ra giúp học sinh  từng bước tự vẽ hình.   y   B    R2 t   O   R2  R1  A   x   Ví dụ 2. Đo góc – thực hành cắt ghép (Tổng ba góc của tam giác) Giáo viên tạo các bước cắt cũng như  ghép hình dể  cho học sinh quan sát và   làm theo. Bước 1: Minh họa trên máy chiếu khi thực hiện cắt   C  B  A  Bước 2: Tạo chuyển động ghép hình   B  A  C  Khi đó học sinh quan sát dễ dàng và khắc phục được một số  lỗi khi các em  không cẩn thận trong khi cắt ­ ghép. Qua cắt ghép giáo viên dễ  dàng cho học sinh   thấy được tổng ba góc của một tam giác. Ví dụ  3. Định lí: Mỗi góc ngoài của tam giác bằng tổng của hai góc trong  
  8. không kề với nó. Giáo viên tạo một tam giác bằng GSP cho góc của tam giác thay đổi qua đó  học sinh rút ra nhận xét. A 71.4 m CAB+m ABC = 146.7 75.3 33.3 146.7 B C Khi giáo viên thay đổi tam giác học sinh quan sát số  đo các góc từ  đó rút ra  định lí. 2.2.3. Sử dụng CNTT khi dạy bài toán liên quan đến hàm số: Ví dụ 1. Bài  tập 39SGKtr71 lớp 7, tập1. Vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ Oxy đồ thị các hàm số: a) y = x b) y = 3x c) y = ­2x d) y = ­x Giáo viên dùng phần mềm GSP cho học sinh nhập hàm số  và vẽ  hình trực  tiếp. Qua đó học sinh rút ra được nhận xét về hàm số. Ví dụ 2.  a Khi giáo viên giới thiệu về bài đọc thêm: “Đồ Thị hàm số   y = (a  0)” giáo  x viên có thể dùng GSP để vẽ. Qua đó học sinh có thể thấy được hình dạng của hàm  số. y
  9.                                        O                                            x Khi học sinh lên bảng làm xong giáo viên có thể  cho học sinh quan sát lại  cách vẽ và xác định giao điểm có đúng hay không ta chiếu đáp án cho học sinh quan   sát. Bên cạnh đó với việc sử  dụng phần mềm CNTT sẽ  đẹp và chính xác hơn ,   khắc phục nhược điểm mà phần vẽ hình đồ thị hàm số trên bảng (bảng phụ) 2.2.4. Sử dụng CNTT dạy học sinh giải bài tập qua trò chơi ô chữ, bài tập   đúng sai, bài tập trắc nghiệm: CNTT nó còn đáp ứng cho giáo viên thiết kế những trò chơi ô chữ sinh động,  hấp dẫn cho học sinh. Ví dụ. Tìm xem từ chìa khóa là gì? O x Học sinh chọn hàng ngang từ  đó tìm ra từ  chìa khóa. Khi tìm được từ  chìa  khóa giáo viên giới thiệu thêm về nhân vật trong từ chìa khóa. Giáo viên thiết kế  trò chơi ô chữ  thông qua phần mềm Powerpoint, tạo các  nút lệnh để đến phần câu hỏi, cũng như nút lệnh để biết kết quả. Ta có thể dùng Powerpoint để tạo bài tập trắc nghiệm trên máy tính.
  10. Học sinh lên chọn trực tiệp rồi nhấn vào chấm điểm để kiểm tra. Hoặc sử dụng Violet để tạo các bài tập củng cố. Sau mỗi tiết dạy giáo viên có thể thiết kế để kiểm tra, củng cố bài học. Sử dụng các phần mềm vẽ bản đồ tư duy củng cố kiến thức. Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ  bản đồ  tư  duy (BĐTD) sau mỗi tiết học   (hình học) trên máy tính qua một số  phần mềm vẽ  BĐTD. Qua đó học sinh nhớ  kiến thức lâu, sâu và chính xác các kiến thức đã học và  vận dụng vào giải bài tập. Ví dụ. Tiết luyện tập 3 trường hợp bằng nhau của tam giác. GV cho học sinh về chuần bị BĐTD như hình. Qua đó giáo viên dễ dàng cho   học sinh ôn tập và áp dụng vào bài tập.
  11. 2.2.5. Dùng phần mềm giả lập máy tính bỏ túi để hướng dẫn học sinh sự   dụng máy tính bỏ túi: Môn toán THCS nói chung và toán lớp 7 nói riêng có rất nhiều bài tập hướng  dẫn sử dụng máy tính bỏ  túi, nếu ta cầm máy tính trên tay thì mọi học sinh không  nhìn thấy, ta sử dụng phần mềm thì mọi học sinh đều nhìn thấy rõ hơn. Ví dụ: Bài tập 86 sgk tr42 (lớp 7­tập 1) Dùng máy tính bỏ túi để tính: 0,3 + 1, 2 6, 4 3783025 ;    1125.45 ; ; 0, 7 1, 2 2.3. Kết quả đạt được sau khi nghiên cứu Trong quá trình giảng dạy bản thân đã cố gắng phát huy những ưu điểm của  
  12. việc dạy học kết hợp  ứng dụng CNTT. Cùng với sự  chỉ  đạo của lãnh đạo nhà   trường, sự  phối kết hợp và giúp đỡ  của đồng nghiệp và sự  hợp tác tích cực của  học sinh, tôi  nhận thấy học sinh đã có sự  chuyển biến một cách tích cực về mọi  mặt, cụ thể là các em yêu thích môn học hơn, chất lượng môn Toán nâng lên rỏ rệt. Kết quả: Giỏi Khá T/bình Yếu Kém Trên T/B Lớp Số HS SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 7.1 33 5 15.2 10 30.3 13 39.4 5 15.1 0 0 28 84.8 7.2 33 6 18.2 9 27.3 14 42.4 4 12.1 0 0 29 87.9 3. Phần kết luận 3.1. Ý nghĩa của đề tài Việc đưa CNTT vào dạy học nói chung đã góp phần nâng cao chất lượng giờ  dạy, tác động mạnh mẻ đến phương pháp dạy học hiện nay, đồng thời cũng là chỉ  tiêu, căn cứ để đánh giá được năng lực của từng giáo viên trong việc tiếp cận đổi   mới phương pháp dạy học hiện nay.  Việc  ứng dụng CNTT trong dạy học cần chú ý đến tính tích cực hóa hoạt  động của học sinh, những thiết kế cần có nội dung mang tính chất nêu vấn đề, gợi  vấn đề. Ta có thể  sự  dụng các phần mềm toán học nhằm tạo hiệu  ứng chuyển   động, mô phỏng những chuyển động hình học, chuyển động điểm, sự  biến thiên  của hàm số…, để  cho học sinh quan sát là điều mà các phương tiện khác khó có   thể thực hiện. Giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng điện tử từ các phần mềm, công cụ phù   hợp với đối tượng học sinh từng lớp mà mình đang dạy và bám sát với nội dung,   chương trình sách giáo khoa, góp phần tăng hiệu quả  dạy học. Tuy nhiên, trong  một tiết dạy người giáo viên không nên lạm dụng việc trình chiếu, mà phải biết  chọn lọc những  ứng dụng của phần mềm CNTT và phối hợp với các TBDH khác   để kiến thức đến với các em một cách nhẹ nhàng nhưng lại khắc sâu kiến thức. Tiết dạy có sự  hỗ  trợ  các phần mềm CNTT thì rút ngắn thời gian ghi bảng   phụ  (đã được soạn sẵn ). Chính vì vậy mà giáo viên có nhiều thời gian khắc sâu  kiến thức, củng cố bài tập nhiều hơn (đặc biệt những dạng bài tập trắc nghiệm).   3.2. Kiến nghị, đề xuất Để  đề  tài được  ứng dụng có hiệu quả, nhà trường cần tiếp tục đầu tư  về  các trang thiết bị  dạy học có  ứng dụng CNTT. Động viên khuyến khích giáo viên  sử  dụng CNTT trong dạy học. Giáo viên tích cực tự học, tự  bồi dưỡng kiến thức,  
  13. kĩ năng sử  dụng các thiết bị  dạy học hiện  đại. Các trường học nên có những   chuyên đề về trao đổi kinh nghiệm sử dụng CNTT trong dạy học nói chung và môn  Toán nói riêng. Nếu đề  tài được  ứng dụng rộng rải và trở  thành một trong các chuyên đề  dạy học, tôi chắc chắn rằng sẻ góp phần nâng cao chất lượng môn Toán cũng như  tạo hứng thú học tập bộ môn cho học sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2